Ma tran de kiem tra

Chia sẻ bởi Vũ Văn Hương | Ngày 22/10/2018 | 66

Chia sẻ tài liệu: Ma tran de kiem tra thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

1
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẨM MỸ
TẬP HUẤN
“BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÍ
VÀ GIÁO VIÊN VỀ BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA, XÂY DỰNG THƯ VIỆN CÂU HỎI
VÀ BÀI TẬP”
MÔN VẬT LÝ THCS
TỔ VẬT LÝ
2
PHẦN THỨ NHẤT
ĐỊNH HƯỚNG CHỈ ĐẠO
VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
3
Khái niệm về kiểm tra đánh giá
“Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường, cho bản thân học sinh để họ học tập ngày một tiến bộ hơn”.
Liên quan đến khái niệm về đánh giá, phải kể đến một số thuật ngữ thường gặp sau đây:
4
- Kiểm tra: Kiểm tra là phương tiện và hình thức của đánh giá. Trong kiểm tra, người ta xác định trước các tiêu chí và không thay đổi chúng trong quá trình kiểm tra. Như vậy, kiểm tra là quá trình hẹp hơn đánh giá, hay nói khác đi kiểm tra là một khâu của quá trình đánh giá.
- Thi: Thi cũng là kiểm tra nhưng có tầm quan trọng đặc biệt, được dùng khi kết thúc một giai đoạn đào tạo, một quá trình đào tạo. Nếu trong kiểm tra, tính chất “tổng kết” có thể nổi trội hoặc không nổi trội so với tính chất “định hình”, thì trong thi, tính chất tổng kết luôn luôn là tính chất nổi trội so với tính chất định hình.
5
-Đo:
Trong ĐG giáo dục, “đo” được hiểu là so sánh hệ thống các kiến thức, kĩ năng và thái độ của một cá nhân hoặc tập thể người học đã đạt được với một hệ thống các kiến thức, kĩ năng và thái độ được dùng làm chuẩn.
Khi sử dụng đại lượng “đo” trong đánh giá là muốn khẳng định tính định lượng, tính chính xác, tính đơn nhất của kết quả đánh giá.
6
Kết quả học tập:
Kết quả học tập có thể được hiểu theo hai cách khác nhau tùy theo mục đích của việc đánh giá.
+ Cách 1: Kết quả học tập được coi là mức độ thành công trong học tập của HS, được xem xét trong mối quan hệ với mục tiêu đã xác định, chuẩn KT-KN cần đạt được và công sức, thời gian bỏ ra.
Theo cách định nghĩa này thì kết quả học tập là mức độ thực hiện tiêu chí.
7
+ Cách 2: Kết quả học tập cũng được coi là mức độ thành tích đã đạt được của một HS với các bạn cùng học.
Theo cách định nghĩa này thì kết quả học tập là mức độ thực hiện chuẩn.

Như vậy, kết quả học tập là mức thực hiện các tiêu chí và các chuẩn mực theo mục tiêu học tập đã được xác định trong chương trình giáo dục.
8
Chuẩn, tiêu chí đánh giá:
Trong giáo dục thì chuẩn, tiêu chí đánh giá là mục tiêu giáo dục đã được cụ thể hóa thành các mục tiêu cụ thể về kiến thức, kĩ năng và thái độ của từng môn học hoặc hoạt động học tập.
Để có thể đo được kết quả học tập thì các mục tiêu này phải được lượng hóa thành các chuẩn có thể đo lường được.
9
-Lượng giá :
Là việc giải thích các thông tin thu được về KT-KN của HS, làm sáng tỏ trình độ tương đối của một HS so với thành tích chung của tập thể hoặc trình độ của HS so với yêu cầu của CTHT Do đó người ta nói đến
+ Lượng giá theo chuẩn:
Là sự so sánh tương đối với chuẩn trung bình chung của tập hợp.
10
+ Lượng giá theo tiêu chí:
Là sự đối chiếu với những tiêu chí đã đề ra.
Các bài kiểm tra, bài trắc nghiệm được xem như phương tiện để kiểm tra KT-KN trong dạy học. Vì vậy, việc soạn thảo ND cụ thể của các bài kiểm tra có tầm quan trọng đặc biệt trong việc KTĐG -KTKN
11
2. Mục đích của kiểm tra đánh giá
- Việc KTĐG có thể có các mục đích khác nhau tuỳ trường hợp.
Trong dạy học, KTĐG gồm 3 mục đích chính:
+ Kiểm tra kiến thức kĩ năng để đánh giá trình độ xuất phát của người học có liên quan tới việc xác định nội dung phương pháp dạy học một môn học, một phần học sắp bắt đầu.

12
2. Mục đích của kiểm tra đánh giá
+ KTĐG nhằm mục đích dạy học: Bản thân việc KTĐG nhằm định hướng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức cần dạy.
+ Kiểm tra nhằm mục đích đánh giá thành tích kết quả học tập hoặc nhằm nghiên cứu đánh giá mục tiêu phương pháp dạy học.
13

3. Chức năng của kiểm tra đánh giá
Chức năng của KTĐG được phân biệt dựa vào mục đích KTĐG. Các tác giả nghiên cứu KTĐG nêu ra các chức năng khác nhau.
Theo GS. Trần Bá Hoành đề cập ba chức năng của đánh giá trong dạy học:
- Chức năng sư phạm,
- Chức năng xã hội,
- Chức năng khoa học.
14

3. Chức năng của kiểm tra đánh giá
Theo GS.TS. Phạm Hữu Tòng, trong thực tiễn DH ở PT thì chủ yếu quan tâm đến chức năng sư phạm, được chia nhỏ thành 3 chức năng:
- Chức năng chuẩn đoán;
- Chức năng chỉ đạo, định hướng hoạt động học;
- Chức năng xác nhận thành tích HT, hiệu quả dạy học.
15

4. Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
a) Đảm bảo tính khách quan trong, chính xác:
- Là sự phản ánh trung thực kết quả lĩnh hội nội dung tài liệu học tập của HS so với yêu cầu chương trình quy định.
- Nội dung kiểm tra phải phù hợp với các yêu cầu chương trình quy định.
- Tổ chức kiểm tra (thi) phải nghiêm minh.
16

4. Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, đánh giá từ khâu ra đề, tổ chức kiểm tra (thi) tới khâu cho điểm; xu hướng chung là tuỳ theo đặc trưng môn học mà lựa chọn hình thức kiểm tra (thi) thích hợp.
17
b) Đảm bảo tính toàn diện
Trong quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS phải chú ý đánh giá cả số lượng và chất lượng, cả nội dung và hình thức.

c) Đảm bảo tính hệ thống
- Cần kiểm tra, đánh giá HS thường xuyên trong mỗi tiết học, sau mỗi phần kiến thức.
- Các câu hỏi kiểm tra cần có tính hệ thống.

18
d) Đảm bảo tính phát triển
- Hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó.
- Trân trọng sự cố gắng của HS, đánh giá cao những tiến bộ trong học tập của HS.
e) Đảm bảo tính công bằng

19
a- Phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp QLGD
b- Phải có sự hỗ trợ của đồng nghiệp, nhất là GV cùng bộ môn
c- Cần lấy ý kiến xây dựng của HS để hoàn thiện PPDH và KT-ĐG
d- Đổi mới KT-ĐG phải đồng bộ với các khâu liên quan & nâng cao các ĐK bảo đảm chất lượng DH
5. Định hướng chỉ đạo đổi mới KT- ĐG
20
e- Phát huy vai trò thúc đẩy của đổi mới KT-ĐG đối với đổi mới PPDH
g- Phải đưa ND chỉ đạo đổi mới KT-ĐG vào trọng tâm cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
5. Định hướng chỉ đạo đổi mới KT- ĐG
21
a) Các cấp quản lý GD và các trường PT cần có kế hoạch chỉ đạo đổi mới PPDH, trong đó có đổi mới KT-ĐG trong từng năm học và trong 5 năm tới. Kế hoạch cần quy định rõ nội dung các bước, quy trình tiến hành, công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn và biện pháp đánh giá chặt chẽ, hiệu quả cuối cùng thể hiện thông qua kết quả áp dụng của GV.
6. Một số nhiệm vụ trong chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá
6.1. Các công việc cần tổ chức thực hiện
22
b) Để làm rõ căn cứ khoa học của việc KT-ĐG, cần tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ GV cốt cán và toàn thể GV nắm vững CTGDPT của cấp học, từ mục tiêu cấp học, cấu trúc chương trình, chương trình các môn học, các hoạt động GD và đặc biệt là chuẩn KT-KN, yêu cầu về thái độ đối với người học.
6.1. Các công việc cần tổ chức thực hiện
23
Phải khắc phục tình trạng GV chỉ dựa vào SGK để làm căn cứ soạn bài, giảng dạy và KT-ĐG đã thành thói quen, tình trạng này dẫn đến việc KT của HS không được mở rộng, không được liên hệ thực tiễn, làm cho giờ học khô khan, gò bó, dẫn đến KT-ĐG đơn điệu, không kích thích được sự sáng tạo của HS.
6.1. Các công việc cần tổ chức thực hiện
24
c) Để vừa coi trọng việc nâng cao nhận thức vừa coi trọng đổi mới trong hoạt động KT-ĐG của từng GV, phải lấy đơn vị trường học và tổ chuyên môn làm đơn vị cơ bản triển khai thực hiện.
6.1. Các công việc cần tổ chức thực hiện
25
d) Về chỉ đạo của các cơ quan QL GD và các trường
Về PP tiến hành của nhà trường, mỗi chuyên đề cần chỉ đạo áp dụng thí điểm, xây dựng báo cáo kinh nghiệm và thảo luận, kết luận rồi nhân rộng kinh nghiệm thành công, đánh giá hiệu quả mỗi chuyên đề thông qua dự giờ thăm lớp, thanh tra, kiểm tra chuyên môn.
6.1. Các công việc cần tổ chức thực hiện
26
a) Công tác đổi mới KT-ĐG là nhiệm vụ quan trọng lâu dài nhưng phải có biện pháp chỉ đạo cụ thể có chiều sâu cho mỗi năm học. Đổi mới KT-ĐG là một hoạt động thực tiễn chuyên môn có tính khoa học cao trong nhà trường;
- Trước hết, phải yêu cầu và tạo điều kiện cho từng GV nắm vững chuẩn KT-KN và yêu cầu về thái độ đối với người học đã được quy định tại chương trình môn ;
6.2. Phương pháp tổ chức thực hiện
27
- Phải nâng cao nhận thức về mục tiêu, vai trò và tầm quan trọng của KT-ĐG, sự cần thiết phải đổi mới KT-ĐG, bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng để nâng cao chất lượng dạy học;
6.2. Phương pháp tổ chức thực hiện
28
- Phải trang bị các kiến thức và kỹ năng tối cần thiết có tính kỹ thuật về KT-ĐG nói chung và các hình thức KT-ĐG nói riêng, trong đó đặc biệt là kỹ thuật xây dựng các đề kiểm tra. Cần sử dụng đa dạng các loại câu hỏi trong đề kiểm tra. Các câu hỏi biên soạn đảm bảo đúng kỹ thuật, có chất lượng.
6.2. Phương pháp tổ chức thực hiện
29
b) Các cấp quản lý phải coi trọng sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, nhân điển hình tập thể, cá nhân tiên tiến trong đổi mới KT-ĐG.
c) Trong mỗi năm học, các cấp quản lý tổ chức các đợt kiểm tra, thanh tra chuyên đề để đánh giá hiệu quả đổi mới KT-ĐG ở các trường PT, các tổ chuyên môn và từng GV.
6.2. Phương pháp tổ chức thực hiện
30
- Cụ thể hóa chủ trương của Bộ và Sở GDĐT về chỉ đạo đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG đưa vào ND các kế hoạch dài hạn & năm học của nhà trường với các yêu cầu đã nêu.
6.3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện:
* Trách nhiệm của nhà trường:
31
- Tổ chức hợp lý việc lấy ý kiến của GV và HS về chất lượng giảng dạy, GD của từng GV; ĐG sát đúng trình độ, năng lực đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG của từng GV ; Tổ chức tốt công tác BD GV:
- Tổ chức diễn đàn về đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG của GV, diễn đàn đổi mới PPHT cho HS; hỗ trợ GV về KT ra đề TL,TNKQ, cách kết hợp hình thức TL với TNKQ sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng của môn học.
* Trách nhiệm của nhà trường:
32
- Kiểm tra các tổ chuyên môn và đánh giá hoạt động sư phạm của GV;
- Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ HS để quản lý học tập HS ở nhà, bồi dưỡng HS giỏi, giúp đỡ HS học lực yếu kém, giảm lưu ban, bỏ học;
- Khai thác CNTT trong công tác chỉ đạo đổi mới PPDH, KT-ĐG;
* Trách nhiệm của nhà trường:
33
- Lập chuyên mục trên Website của trường về PPDH và KT-ĐG, lập nguồn dữ liệu về câu hỏi và bài tập, đề kiểm tra, giáo án, kinh nghiệm, các văn bản hướng dẫn đổi mới PPDH, KT-ĐG, các video bài giảng minh họa…;
- Thí điểm hình thức dạy học qua mạng LAN của trường (learning online) để GV giỏi, chuyên gia hỗ trợ GV, HS trong giảng dạy, học tập, ôn thi.
* Trách nhiệm của nhà trường:
34
- Đơn vị tổ chức bồi dưỡng thường xuyên quan trọng nhất là các tổ chuyên môn. Cần coi trọng hình thức tổ chức cho GV tự học, tự nghiên cứu, sau đó GV có kinh nghiệm hoặc GV cốt cán chủ trì thảo luận, giải đáp thắc mắc, trao đổi kinh nghiệm. Sau khi nghiên cứu mỗi chuyên đề, cần tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm để hỗ trợ GV thực hiện đổi mới PPDH và KT-ĐG;
* Trách nhiệm của Tổ chuyên môn:
35
- Tổ chức cho GV nghiên cứu nắm vững chuẩn KT-KN của CT môn học và hoạt động GD mình phụ trách và tổ chức đều đặn việc dự giờ và rút kinh nghiệm, giáo dục ý thức khiêm tốn học hỏi và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm; thảo luận cách giải quyết những vấn đề mới, vấn đề khó, phát huy các hoạt động tương tác và hợp tác trong chuyên môn;
* Trách nhiệm của Tổ chuyên môn:
36
- Yêu cầu GV thực hiện đổi mới hình thức KT – ĐG học sinh. Cần đa dạng hóa các dạng BT đánh giá như: các dạng bài tập nghiên cứu; đánh giá trên sản phẩm hoạt động học tập của học sinh; đánh giá thông qua chứng minh khả năng của học sinh; đánh giá thông qua thuyết trình; đánh giá thông qua hợp tác theo nhóm; đánh giá thông qua kết quả hoạt động chung của nhóm…
* Trách nhiệm của Tổ chuyên môn:
37
- Phản ánh, đề xuất với nhà trường về công tác chuyên môn và công tác bồi dưỡng GV, phát hiện và đề nghị cá nhân điển hình tiên tiến về chuyên môn, cung cấp các giáo án tốt, đề kiểm tra tốt để các đồng nghiệp tham khảo;
- Đánh giá đúng đắn và đề xuất khen thưởng những GV thực hiện đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG có hiệu quả.
* Trách nhiệm của Tổ chuyên môn:
38
- Mỗi GV cần xác định thái độ cầu thị, tinh thần học suốt đời, không chủ quan; tự giác tham gia các lớp bồi dưỡng, tự bồi dưỡng thường xuyên và sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ GV cốt cán chuyên môn khi được lựa chọn; kiên trì vận dụng những điều đã học để nâng cao chất lượng dạy học;
* Trách nhiệm của giáo viên:
39
- Phấn đấu thực sự nắm vững nội dung chương trình, đổi mới PPDH và KT-ĐG, rèn luyện KN, KT dạy học ;tích lũy hồ sơ chuyên môn, tạo được uy tín chuyên môn trong tập thể GV và HS, không ngừng nâng cao trình độ các lĩnh vực hỗ trợ chuyên môn như ngoại ngữ, tin học;
* Trách nhiệm của giáo viên:
40
PHẦN THỨ HAI
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
VÀ VÍ DỤ THAM KHẢO
41
Quy trình biên soạn một đề kiểm tra viết
1. Xác định mục đích của kiểm tra
2. Xác định hình thức đề kiểm tra
3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra
4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
5. Xây dựng đáp án và thang điểm
6. Xem xét lại lại việc biên soạn đề
42
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào yêu cầu của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 1: Xác định mục đích của đề kiểm tra
43
Đề kiểm tra có các hình thức sau:
-Đề kiểm tra tự luận
-Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan
-Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
44
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra
(bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
45
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra tự luận)
46
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và TNKQ)
47
9 bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra:
48
THIẾT LẬP MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(BÀI KIỂM TRA HỌC KỲ 1, MÔN VẬT LÍ LỚP 9)
Bước 1. Liệt kê các chủ đề (nội dung, chương)
Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương…) cần kiểm tra
49
Bước 2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy.
Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy
50
Bước 3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...)

Bước 4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra
B3. Phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...)
B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra
51
Bước 5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề
B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề
40% × 10 điểm = 4 điểm
52
Bước 6. Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng
B6. Tính số điểm và quyết định số câu hỏi và thời gian cho mỗi chuẩn tương ứng
(Dựa vào bảng tính số câu hỏi cho mỗi chủ đề ở mỗi cấp độ)
53
Bước 7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột
B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột
(Dựa vào bảng tính số câu hỏi cho mỗi chủ đề ở mỗi cấp độ)
B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột
(Dựa vào bảng tính số câu hỏi cho mỗi chủ đề ở mỗi cấp độ)
Bước 8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
Bước 9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
54
Phần bổ trợ cho các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra
Tính trọng số nội dung kiểm tra theo khung phân phối chương trình
(lấy VD đề KT 45 phút, HKI-Vật lý 9)
Tỉ lệ thực dạy LT = Số tiết LT x 70% = 9 x 70% = 6,3
Tỉ lệ thực dạy VD = Tổng tiết – 6,3 = 11 – 6,3 = 4,7
* Hình thức kiểm tra: 70% TN và 30% TL
55
Phần bổ trợ cho các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra
Tính trọng số nội dung kiểm tra theo khung phân phối chương trình
(lấy VD đề KT 45 phút, HKI-Vật lý 9)
Trọng số LT = (Tỉ lệ thực dạy LT x 100)/Tổng số tiết
= (6,3 x 100)/20 = 31,5
Trọng số VD = (Tỉ lệ thực dạy VD x 100)/Tổng số tiết
= (4,7 x 100)/20 = 23,5
* Hình thức kiểm tra: 70% TN và 30% TL
56
Phần bổ trợ cho các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra
1- Tính trọng số nội dung kiểm tra theo khung phân phối chương trình
(lấy VD đề KT 45 phút, HKI-Vật lý 9)
* Tính cột tổng tương ứng
* Chú ý: Tổng cột trọng số TL+VD = 100
* Hình thức kiểm tra: 70% TN và 30% TL
57
2- Tính số câu hỏi và điểm số chủ đề kiểm tra ở các cấp độ
(lấy VD đề KT 45 phút, HKI-Vật lý 9)
* Tổng số câu mỗi chủ đề = (trọng số x tổng số câu)/100
* VD chủ đề 1: Tổng số câu = (31,5 x 16)/100 = 5,04
58
2- Tính số câu hỏi và điểm số chủ đề kiểm tra ở các cấp độ
(lấy VD đề KT 45 phút, HKI-Vật lý 9)
* Tổng số câu mỗi chủ đề = (trọng số x tổng số câu)/100
* Dự kiến thời gian làm bài cho mỗi câu.
59
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc:
Mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm; số lượng câu hỏi và tổng số câu hỏi do ma trận đề quy định.
Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả mãn các yêu cầu sau: (ở đây trình bày 2 loại câu hỏi thường dùng nhiều trong các đề kiểm tra)
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
60
1) Phải đánh giá những ND quan trọng của CT;
2) Phải phù hợp với các tiêu chí ra đề KT về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
4) Không trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong SGK;
a. Các yêu cầu đối với câu hỏi có nhiều lựa chọn:
61
5) Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi HS;
6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những HS không nắm vững KT;
7) Mỗi phương án sai nên XD dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của HS;
8) Phương án đúng của câu hỏi này phải độc lập với phương án đúng của các câu hỏi khác trong bài KT
a. Các yêu cầu đối với câu hỏi có nhiều lựa chọn:
62
9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
10) Mỗi câu hỏi chỉ có một phương án đúng, chính xác nhất;
11) Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”.
a. Các yêu cầu đối với câu hỏi có nhiều lựa chọn:
63
1) Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
3) Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;
b. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận
64
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:
- Nội dung: khoa học và chính xác;
- Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu;
- Phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
65
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề KT
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
66
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề KT
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?
67
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề KT
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm
68
PHẦN THỨ BA
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG
THƯ VIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
69
- Trường THCS Xuân Mỹ- Sông Ray: Đề KT HKII lớp 6
PHÂN CÔNG SOẠN ĐỀ
- Trường THCS Ngô Quyền: Đề KT HKII lớp 7
- Trường THCS Trần Phú – Nguyễn Trãi: Đề KT HKII lớp 8
- Trường THCS Lê Quý Đôn – THCS Chu Văn An: Đề KT HKII lớp 9
- Trường THCS Xuân Bảo – Bảo Bình: Đề KT HKI lớp 8
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vũ Văn Hương
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)