Lý thuyết và bài tập câu đảo ngữ
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thu Hường |
Ngày 11/10/2018 |
29
Chia sẻ tài liệu: Lý thuyết và bài tập câu đảo ngữ thuộc Tư liệu tham khảo
Nội dung tài liệu:
inversion
Trong tiếng anh đảo ngữ thường được sử dụng với mệnh đề nhấn mạnh thường gặp dạng đảo trạng từ lên đầu câu Eg: She never eats out ==> Never does she eat out I) Đảo từ với câu điều kiên 1. Đảo từ với câu điều kiện loại 1 a) Câu điều kiện loại 1 có sử dụng “ should” thay hiện tại không xác định chỉ khả năng xáy ra ít hơn ở tương lai. Đảo “should” lên đầu câu thay “If” Eg: If it should rain tonight, I will stay at home ==> Should it rain.......... b) Điều kiện loại 1 có sử dụng thời hiện tại hoàn thành Lấy “should” thay “If” sao đó để nguyên thể hoàn thành với “have done” ở tất cả các ngôi Eg: If she has finished the work, she can go home ==> Should she have finished .......... 2. Điều kiện loại 2 a) Mệnh đề điều kiện loại 2 có dùng động từ “tobe” ở số nhiều “were” dùng “were” thay”if” Eg: Iif I were you, i would love him ==> Were I you................. b) Trong mẫu câu điều kiện loại 2 đặc biệt có dùng “If” đầu câu ( nếu không phải vì................. “were” khỏi “not’’sau đó đảo lên đầu câu thay “if”) Eg: If it weren’t for your progress, i wouldn’t be here
==> Were it not your .... c) Mẫu câu điều kiện loại 3 đặc biệt If + S+ were+ to do Thay động từ ở quá khứ của mệnh đề điêu kiện loại 2 Eg: If i were to speak....... ==> Với mẫu câu này đảo “were” lên đầu câu thay “If” 3. Điều kiện loại 3 a) Dùng “Had” đảo lên đầu câu thay “If” Eg: If she had worked harder last year, she wouldn’t have failed the exam ==> Had she worked harder last year............ b) Câu điều kiện loại 3 đặc biệt đi với đại từ “it” đầu câu If it hadn’t been for + N ==> Nếu không phải vì....... ==> Tách “had” ra khỏi “not” đảo lên đầu câu thay “If” Eg: If it hadn’t been for hot weather,we would have had a wonderful holiday ==> Had it not been for............................ c) Mệnh để điều kiện loại 3 đặc biệt có sử dụng” were to have done” thay quá khứ hoàn thành Eg; If she had driven carefully, she wouldn’t have cause the accident ==> If she were to have driven...... Đảo “were” lên đầu câu thay “If” ==> Were she to have driven…. II. CASES OF INVERSION (Những trường hợp đảo ngữ) 1. Inversions take place after some negative adverb such as: little (một ít), nowhere (không một nơi nào), no longer (không còn nữa), in vain (vô ích), not until (mãi đến khi), never (không bao giờ), never again (không bao giờ nữa), never before (không bao giờ nữa), seldom = rarely, hardly (gần như không, khó mà), not for one minutes (không một phút nào)... Example: - He said little about it. => Little did he say about it. - Nowhere you can enjoy delicious dishes like here. => Nowhere can you enjoy delicious dishes like here. - No longer will he work here. - In vain did they look for the missing people. - Not until I came home did I realize that I had lost everything. - Not until she left did I know that she had been very important for me. - I will never forgive him. => Never will I forgive him - Never again will I meet him. - Never before have I seen this film (present perfect) - She rarely makes a mistake => Rarely does she make a mistake. - I hardly meet her nowadays. => Hardly do I meet her nowadays. - Not for one minute do we feel peaceful. - Not for one minute did she forger about it/him. 2. Inversions are used in emphasizing cases. - I like it (normal) => Do I like it (emphasizing case) - I slept well last night. => Did I sleep well last night. - He loves her => He does love her. 3. Inversions are used in some conditional sentences. - If I were the judge, I’d sentence him to death. => Were I the judge, I’d sentence him to death. - If I weren’t rich, I wouldn’t help you. => Were I not rich, I wouldn’t help you. - If I had taken his advice, I’d have succeeded been successful. => Had I taken his
Trong tiếng anh đảo ngữ thường được sử dụng với mệnh đề nhấn mạnh thường gặp dạng đảo trạng từ lên đầu câu Eg: She never eats out ==> Never does she eat out I) Đảo từ với câu điều kiên 1. Đảo từ với câu điều kiện loại 1 a) Câu điều kiện loại 1 có sử dụng “ should” thay hiện tại không xác định chỉ khả năng xáy ra ít hơn ở tương lai. Đảo “should” lên đầu câu thay “If” Eg: If it should rain tonight, I will stay at home ==> Should it rain.......... b) Điều kiện loại 1 có sử dụng thời hiện tại hoàn thành Lấy “should” thay “If” sao đó để nguyên thể hoàn thành với “have done” ở tất cả các ngôi Eg: If she has finished the work, she can go home ==> Should she have finished .......... 2. Điều kiện loại 2 a) Mệnh đề điều kiện loại 2 có dùng động từ “tobe” ở số nhiều “were” dùng “were” thay”if” Eg: Iif I were you, i would love him ==> Were I you................. b) Trong mẫu câu điều kiện loại 2 đặc biệt có dùng “If” đầu câu ( nếu không phải vì................. “were” khỏi “not’’sau đó đảo lên đầu câu thay “if”) Eg: If it weren’t for your progress, i wouldn’t be here
==> Were it not your .... c) Mẫu câu điều kiện loại 3 đặc biệt If + S+ were+ to do Thay động từ ở quá khứ của mệnh đề điêu kiện loại 2 Eg: If i were to speak....... ==> Với mẫu câu này đảo “were” lên đầu câu thay “If” 3. Điều kiện loại 3 a) Dùng “Had” đảo lên đầu câu thay “If” Eg: If she had worked harder last year, she wouldn’t have failed the exam ==> Had she worked harder last year............ b) Câu điều kiện loại 3 đặc biệt đi với đại từ “it” đầu câu If it hadn’t been for + N ==> Nếu không phải vì....... ==> Tách “had” ra khỏi “not” đảo lên đầu câu thay “If” Eg: If it hadn’t been for hot weather,we would have had a wonderful holiday ==> Had it not been for............................ c) Mệnh để điều kiện loại 3 đặc biệt có sử dụng” were to have done” thay quá khứ hoàn thành Eg; If she had driven carefully, she wouldn’t have cause the accident ==> If she were to have driven...... Đảo “were” lên đầu câu thay “If” ==> Were she to have driven…. II. CASES OF INVERSION (Những trường hợp đảo ngữ) 1. Inversions take place after some negative adverb such as: little (một ít), nowhere (không một nơi nào), no longer (không còn nữa), in vain (vô ích), not until (mãi đến khi), never (không bao giờ), never again (không bao giờ nữa), never before (không bao giờ nữa), seldom = rarely, hardly (gần như không, khó mà), not for one minutes (không một phút nào)... Example: - He said little about it. => Little did he say about it. - Nowhere you can enjoy delicious dishes like here. => Nowhere can you enjoy delicious dishes like here. - No longer will he work here. - In vain did they look for the missing people. - Not until I came home did I realize that I had lost everything. - Not until she left did I know that she had been very important for me. - I will never forgive him. => Never will I forgive him - Never again will I meet him. - Never before have I seen this film (present perfect) - She rarely makes a mistake => Rarely does she make a mistake. - I hardly meet her nowadays. => Hardly do I meet her nowadays. - Not for one minute do we feel peaceful. - Not for one minute did she forger about it/him. 2. Inversions are used in emphasizing cases. - I like it (normal) => Do I like it (emphasizing case) - I slept well last night. => Did I sleep well last night. - He loves her => He does love her. 3. Inversions are used in some conditional sentences. - If I were the judge, I’d sentence him to death. => Were I the judge, I’d sentence him to death. - If I weren’t rich, I wouldn’t help you. => Were I not rich, I wouldn’t help you. - If I had taken his advice, I’d have succeeded been successful. => Had I taken his
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thu Hường
Dung lượng: 117,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)