Ly thuyet chuyen de Toan lop 1powerpoint
Chia sẻ bởi Trần Minh Hoàng |
Ngày 08/10/2018 |
54
Chia sẻ tài liệu: ly thuyet chuyen de Toan lop 1powerpoint thuộc Toán học 1
Nội dung tài liệu:
ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIẢNG DẠY THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN LỚP 1
CHUYÊN ĐỀ TOÁN 1
I-/ LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ
Toán học là một môn khoa học chuyên nghiên cứu một số mặt của thế giới hiện thực, có hệ thống kiến thức cơ bản, cần thiết cho đời dsống sinh hoạt và lao động. Đồng thời nó cũng là công cụ cần thiết để nhận biết các môn khoa học khác và thế giới xung quanh. Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn Toán rất đa dạng và phong phú giúp HS phát triển tư duy một cách lôgich. Từ đó bồi dưỡng và phát triển tư duy cho các em, nhằm giúp các em nắm bắt kiến thức khao học mộc cách nhanh chóng và hiệu quả.
Trong hệ thống giáo dục hiện nay, bậc tiểu học có vị trí quan trọng. Đây là cấp học nền tảng vững chắc cho HS học
các lớp cao hơn. Nhất là lớp 1- lớp đầu cấp.
Vì vậy giáo viên ( GV) lớp một phải có nhận thức đúng đắn, biết tầm quan trọng của môn toán. Để có sự quan tâm đầu tư tốt nhất, nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong môn Toán nói riêng và trong các môn học khác nói chung. Cho nên người GV không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, nhất là việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy giúp HS phát huy được tính tích cực trong học Toán có hiệu quả. Chính vì vậy mà trường tiểu học Lộc Châu 2 đại diện cho cụm 5 tổ chức chuyên đề "Ứng dụng CNTT trong giảng dạy theo hướng đổi mới phương pháp dạy học toán lớp 1".
II-/ THỰC TRẠNG
1- Tình hình GV và HS khối 1
* Tình hình HS:
+ Ưu điểm: HS có đầy đủ sách vở và đồ dùng học tập, phụ huynh quan tâm.
+ Nhược điểm: còn nhiều HS ở xa trường, điều kiện kinh tế còn khó khăn dẫn đến việc phụ huynh không có thời gian quan tâm đến việc học của các em.
* Tình hình GV:
+ Ưu điểm: GV trong khối nhiệt tình trong công tác giảng dạy, yêu nghề, mến trẻ luôn có ý thức tự học học để nâng cao trình độ chuyên môn. Nhất là việc học tin học, ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
+ Nhược điểm : Trường chưa có phương tiện máy móc để thực hành giảng dạy giáo án đện tử. Nên giáo viên chưa có kinh nghiệm trong việc sử dụng giáo án điện tử.
Từ thực trạng trên, nhà trường phát động phong trào mỗi GV phải theo học đầy đủ chương trình học intel và soạn một giáo án điện tử để làm quen. GV phải học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau để soạn giáo án, tuy chưa có điều kiện để giảng dạy nhưng GV đã thực hiện nghiêm túc và nhiệt tình. Nay nhà trường tổ chức chuyên đề này cũng gặp rất nhiều khó khăn, nhưng toàn trường cũng đã cố gắng hết sức để cho chuyên đề thành công.
III-/ MỤC TIÊU DẠY HỌC TOÁN LỚP 1
Dạy học toán lớp một nhằm giúp cho học sinh:
1. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm; về các số tự nhiên trong phạm vi 100 và phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm vi 100; về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20cm; về tuần lễ và ngày trong tuần; về giờ đọc giờ đúng trên đồng hồ; về một số hình hình học( đoạn thẳng, điểm, hìng vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn.
2. Hình thành và rèn luyện các kỹ năng thực hành: đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng và trừ không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng ( với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20cm); nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm; vẽ đoạn thẳng có độ dài đến 10cm, giải một số dạng bài toán đơn về cộng, trừ; bước đầu biết diễn đạt bằng lời, bằng ký hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành; tập dượt so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có quan hệ với đời sống thực tế của học sinh.
3.Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và hứng thú trong học tập toán.
IV- CHƯƠNG TRÌNH TOÁN LỚP 1
1. Chương trình toán lớp 1 là một bộ phận của chương trình toán ở tiểu học, chương trình này kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy học toán lớp 1 ở nước ta; khắc phục một số tồn tại của dạy học toán lớp 1 trong giai đoạn vừa qua; thực hiện những đổi mới về giáo dục toán học ở lớp một nói riêng, ở tiểu học nói chung để đáp ứng những yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước đầu thế kỷ XXI.
2. Thời lượng tối thiểu về dạy học toán ở lớp 1: là 4 tiết học mỗi tuần lễ, mỗi tiết học kéo dài 35 phút. Như vậy, thời lượng dạy toán lớp 1 gồm:
4 x 35 = 140 tiết hay 35 x 140 = 4900 phút
3. Nội dung môn toán lớp 1
A- Số học:
1) Các số đến 10. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10.
- Nhận biết quan hệ số lượng ( nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau).
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10. Sử dụng các dấu =( bằng), <(bé hơn), >(lớn hơn).
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép cộng.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép trừ.
Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10.
- Số 0 trong phép cộng, phép trừ.
- Mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ.
- Tính giá trị của biểu thức có đến hai dấu phép tính cộng, trừ.
2) Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ (không nhớ) trong phạm vi 100.
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100. Giới thiệu hàng chục, hàng đơn vị. Giới thiệu tia số.
- Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100.Tính nhẩm và tính viết.
- Tính giá trị của biểu thức có đến hai dấu phép tính cộng, trừ ( các trường hợp đơn giản).
B- Đại lượng và đo đại lượng
* Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăngtimet. Đọc, viết, thực hiện phép tính với các số đo theo đơn vị đo xăngtimet. Tập đo và ước lượng độ dài.
* Giới thiệu đơn vị đo thời gian: tuần lễ, ngày trong tuần. Làm quen với bước đầu đọc lịch (loại lịch hằng ngày), đọc giờ đúng trên đồng hồ (khi kim phút chỉ vào số 12).
C- Yếu tố hình học
Nhận dạng bước đầu về hình vuông, hình tam giác, hình tròn.
Giới thiệu về điểm, điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình; đoạn thẳng.
Thực hành vẽ đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy kẻ ô vuông; gấp, ghép . hình.
D- Giải bài toán
Giới thiệu bài toán có lời văn.
Giải các bài toán đơn bằng một phép cộng hoặc một phép trừ, chủ yếu là các bài toán thêm, bớt một đơn vị.
V-/ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN 1
1. Phương pháp dạy học bài mới
a) Giúp học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề của bài học
Phần bài học( của phiếu bài học) thường được nêu thành một loại tình huống có vấn đề. Chẳng hạn,
cùng nêu về hiện tượng có một số ( một, hai) con ong bay ra chỗ đậu của ba con ong. GV hướng dẫn HS quan sát hình vẽ ( tranh, ảnh) trong toán 1 hoặc sử dụng đồ dùng thích hợp, hoặc tranh ảnh trên màn hình, HS tự nêu ra vấn đề cùng giải quyết.
Ví dụ: Có ba con bướm, một con bướm bay đi, còn mấy con bướm ? (con ong hoặc con vật khác), rồi HS tham gia tự giải quyết vấn đề (ba con bướm bớt một con bướm còn hai con bướm). Thời gian đầu GV hướng dẫn HS nêu và giải quyết vấn đề. Dần dần yêu cầu HS tự nêu và giải quyết vấn đề.
b) Giúp HS tự chiếm lĩnh kiến thức mới
Có loại bài học, sau khi HS phát hiện và giải quyết vấn đề, GV phải hình thành kiến thức mới.
Ví dụ: GV giới thiệu có ba con ong bớt một con ong còn hai con ong, ba bớt một còn hai, ta viết 3-1=2; đọc "ba trừ một bằng hai". Có loại bài học, GV giúp HS tự nêu, tự giải quyết vấn đề và xây dựng kiến thức mới ( bài Phép cộng trong phạm vi 8).
Ví dụ : HS quan sát hình vẽ rồi nêu vấn đề: " Có 7 con hổ thêm một con hổ. Hỏi có tất cả mấy con hổ?" và giải quyết vấn đề: " 7 thêm 1 thành 8", sau đó viết 8 vào công thức cộng 7+1=8
Cả hai loại bài học GV cũng phải giúp HS nhớ kiến thức mới( chẳng hạn các công thức tính). Cho dù HS đã học thuộc kiến thức mới thì cũng bước đầu chiếm lĩnh được kiến thức mới đó. Phải qua thực hành, vận dụng kiến thức mới đó để giải quyết các vấn đề nêu trong phần bài tập thì mới khẳng định được HS tự chiếm lĩnh kiến thức đó đến mức độ nào. Vì vậy, sau khi đã thuộc bài mới, HS phải làm được các bài tập trong phiếu học.
c) Giúp HS cách phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới
Quá trình dạy học toán phải dần dần giúp HS cách thức ( con đường, phương pháp) phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới.
Từ tính huống có thực trong đời sống ( thể hiện trong tranh, hình vẽ, mô hình, mô tả bằng lời) nêu được vấn đề cần giải quyết ( dưới dạng câu hỏi, bài toán).
Giải quyết vấn đề đó sẽ góp phần tìm ra kiến thức mới(số mới hoặc công thức mới.)
Xây dựng rồi ghi nhớ và vận dụng kiến thức mới
d) Hướng dẫn HS thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức cũ.
- Huy động kiến thức đã học và vốn sống để phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới.
- Đặt kiến thức mới trong mối quan hệ với kiến thức đã có.
đ) Giúp HS thực hành, rèn luyện cách diễn đạt thông tin bằng lời, bằng ký hiệu.
Trong quá trình dạy học toán, GV phải quan tâm đúng mức đến rèn luyện cho HS cách diễn đạt ngắn, gọn, rõ ràng, vừa đủ nội dung của một thông tin bằng lời hoặc bằng ký hiệu, sơ đồ.
2)Phương pháp thực hành, luyện tập.
a) Giúp HS nhận ra kiến thức mới học trong dạng các bài tập khác nhau.
Khi luyện tập, nếu HS nhận ra kiến thức đã học trong mối quan hệ mới thì HS sẽ làm được bài. Nếu HS không tự nhận ra kiến thức đã học trong ácc dạng bài tập khác nhau thì GV nên giúp HS bằng gợi ý, hướng dẫn để HS nhớ lại kiến thức và cách làm bài, không nên vội vã làm thay HS.
Ví dụ: Sau khi học "Phép cộng trong phạm vi 8" nếu các bài tập 7+1=., 5+3=. thì HS dẽ dàng nhớ lại và sử dụng các côngthức đã học; nhưng với dạng bài tập phải so sánh hai biểu thức số như 7+1 . 2+6 thì HS phải nhận ra 7+1 và 2+6 đã gặp trong công thức đã học
7+1=8 , 2+6=8, do đó phải điền dầu bằng vào chỗ chấm 7+1 = 2+6
b) Giúp HS thực hành, luyện tập theo khả năng của HS.
- Bao giờ cũng yêu cầu HS phải làm các bài tập theo thứ tự sắp xếp trong phiếu ( hoặc do GV sắp xếp), không tự ý lướt qua hoặc bỏ qua bài tập nào, kể các bài tập HS cho là dễ.
-Không nên bắt HS chờ đợi trong quá trình làm bài. HS nào làm xong và tự kiểm tra ( hoặc nhờ GV kiểm tra) được bài 1 nên chuyển sang làm bài tiếp theo.
Trong một tiết học phải chấp nhận có HS làm được nhiều bài tập hơn HS khác. GV hãy giúp những HS làm bài chậm về cách làm bài, hãy giúp HS khá giỏi làm
các bài tập của tiết học và khai thác hết nội dung của từng bài tập.
c) Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng HS.
Khi cần thiết có thể cho HS trao đổi ý kiến trong nhóm nhỏ hoặc trong toàn lớp về cách giải hoặc các cách giải của một bài tập. Nên khuyến khích HS bình luận cách giải của bạn, tự rút kinh nghiệm trong quá trình trao đổi ý kiến ở nhóm, ở lớp.
Sự hỗ trợ giữa các HS trong nhóm giúp HS tự tin vào khả năng của bản thân, tự rút kinh nghiệm về cách học của bản thân.
d)Khuyến khích HS tự kiểm tra kết quả thực hành, luyện tập.
Tập cho HS thói quen làm xong bài nào cũng phải tự kiểm tra lại xem bài làm có nhầm, co sai không.
Nên hướng cho HS tự đánh giá bài làm của mình, của bạn rồi báo cho GV.
Khuyến khích HS tự nói ra hạn chế của mình, của bạn khi tự kiểm tra đánh giá.
đ)Tập cho HS thói quen không thoả mãn với bài làm của mình, với các cách giải đã có.
Tạo cho HS mong muốn tìm ra giải pháp tốt nhất cho bài làm của mình. Vì vậy cho dù HS đã hoàn thành bài học hoặc bài làm cũng không thoả mãn những gì đạt được.
3) Vấn đề bài soạn của GV
Mỗi bài soạn cần có :
* Mục tiêu: Nêu những gì cần giúp HS đạt được trong tiết dạy học một bài cụ thể của toán 1
* Đồ dùng dạy học: Nêu các đồ dùng dạy học của GV, đặc biệt là đồ dùng học tập của HS.
* Các hoạt động dạy học chủ yếu: nêu kế hoạch tổ chức hướng dẫn từng hoạt động học tập của HS theo mục tiêu đã xác định. Cần xác định rõ tên từng hoạt động, cách tiến hành các hoạt động đó, dự kiến trình tự các hoạt động.
VI-/ KẾT LUẬN:
Ứng dụng CNTT trong dạy học môn toán theo chương trình SGK mới có những yêu cầu cơ bản, quan trọng đó là:
Cần nắm rõ mục tiêu chương trình, hiếu cấu trúc và nội dung chương trình.
Vận dụng linh hoạt các phương pháp, phát huy tính tích cực của HS phù hợp với từng nội dung bài học.
Để đạt đựoc những yêu cầu trên người GV cần nghiên cứu soạn bài bằng giáo án điện tử sao cho phù hợp với đối tượng HS, giúp HS phát huy được tính tích cực trong khi học toán. Cần yêu cầu HS cuẩn bị những đồ dùng phù hợp để cùng GV tìm hiểu những kiến thức của bài học một cách dẽ dàng nhất.
GV cần tránh nói nhiều chú ý lấy đối tượng HS làm trung tâm, GV là người dẫn dsắt, gợi mở giúp HS tìm hiểu kiến thức của bài học.
Trong quá trình giảng dạy GV là người biết quan tâm đến từng đối tượng HS của lớp mình phụ trách sao cho mỗi HS đều được làm việc phù hợp với sức học của mình.
Để chất lượng giảng dạy trong việc ứng dụng CNTT ngày càng hiệu quả, thiết thực hơn người GV cần phải đầu tư nghiên cứu nhiều về việc soạn giảng trên giáo án điện tử.
Thông qua tiết dạy minh hoạ, báo cáo chuyên đề chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót. Rất mong được nhiều ý kiến đóng góp của quý đồng nghiệp.
CHUYÊN ĐỀ TOÁN 1
I-/ LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ
Toán học là một môn khoa học chuyên nghiên cứu một số mặt của thế giới hiện thực, có hệ thống kiến thức cơ bản, cần thiết cho đời dsống sinh hoạt và lao động. Đồng thời nó cũng là công cụ cần thiết để nhận biết các môn khoa học khác và thế giới xung quanh. Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn Toán rất đa dạng và phong phú giúp HS phát triển tư duy một cách lôgich. Từ đó bồi dưỡng và phát triển tư duy cho các em, nhằm giúp các em nắm bắt kiến thức khao học mộc cách nhanh chóng và hiệu quả.
Trong hệ thống giáo dục hiện nay, bậc tiểu học có vị trí quan trọng. Đây là cấp học nền tảng vững chắc cho HS học
các lớp cao hơn. Nhất là lớp 1- lớp đầu cấp.
Vì vậy giáo viên ( GV) lớp một phải có nhận thức đúng đắn, biết tầm quan trọng của môn toán. Để có sự quan tâm đầu tư tốt nhất, nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong môn Toán nói riêng và trong các môn học khác nói chung. Cho nên người GV không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, nhất là việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy giúp HS phát huy được tính tích cực trong học Toán có hiệu quả. Chính vì vậy mà trường tiểu học Lộc Châu 2 đại diện cho cụm 5 tổ chức chuyên đề "Ứng dụng CNTT trong giảng dạy theo hướng đổi mới phương pháp dạy học toán lớp 1".
II-/ THỰC TRẠNG
1- Tình hình GV và HS khối 1
* Tình hình HS:
+ Ưu điểm: HS có đầy đủ sách vở và đồ dùng học tập, phụ huynh quan tâm.
+ Nhược điểm: còn nhiều HS ở xa trường, điều kiện kinh tế còn khó khăn dẫn đến việc phụ huynh không có thời gian quan tâm đến việc học của các em.
* Tình hình GV:
+ Ưu điểm: GV trong khối nhiệt tình trong công tác giảng dạy, yêu nghề, mến trẻ luôn có ý thức tự học học để nâng cao trình độ chuyên môn. Nhất là việc học tin học, ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
+ Nhược điểm : Trường chưa có phương tiện máy móc để thực hành giảng dạy giáo án đện tử. Nên giáo viên chưa có kinh nghiệm trong việc sử dụng giáo án điện tử.
Từ thực trạng trên, nhà trường phát động phong trào mỗi GV phải theo học đầy đủ chương trình học intel và soạn một giáo án điện tử để làm quen. GV phải học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau để soạn giáo án, tuy chưa có điều kiện để giảng dạy nhưng GV đã thực hiện nghiêm túc và nhiệt tình. Nay nhà trường tổ chức chuyên đề này cũng gặp rất nhiều khó khăn, nhưng toàn trường cũng đã cố gắng hết sức để cho chuyên đề thành công.
III-/ MỤC TIÊU DẠY HỌC TOÁN LỚP 1
Dạy học toán lớp một nhằm giúp cho học sinh:
1. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm; về các số tự nhiên trong phạm vi 100 và phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm vi 100; về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20cm; về tuần lễ và ngày trong tuần; về giờ đọc giờ đúng trên đồng hồ; về một số hình hình học( đoạn thẳng, điểm, hìng vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn.
2. Hình thành và rèn luyện các kỹ năng thực hành: đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng và trừ không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng ( với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20cm); nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm; vẽ đoạn thẳng có độ dài đến 10cm, giải một số dạng bài toán đơn về cộng, trừ; bước đầu biết diễn đạt bằng lời, bằng ký hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành; tập dượt so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có quan hệ với đời sống thực tế của học sinh.
3.Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và hứng thú trong học tập toán.
IV- CHƯƠNG TRÌNH TOÁN LỚP 1
1. Chương trình toán lớp 1 là một bộ phận của chương trình toán ở tiểu học, chương trình này kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy học toán lớp 1 ở nước ta; khắc phục một số tồn tại của dạy học toán lớp 1 trong giai đoạn vừa qua; thực hiện những đổi mới về giáo dục toán học ở lớp một nói riêng, ở tiểu học nói chung để đáp ứng những yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước đầu thế kỷ XXI.
2. Thời lượng tối thiểu về dạy học toán ở lớp 1: là 4 tiết học mỗi tuần lễ, mỗi tiết học kéo dài 35 phút. Như vậy, thời lượng dạy toán lớp 1 gồm:
4 x 35 = 140 tiết hay 35 x 140 = 4900 phút
3. Nội dung môn toán lớp 1
A- Số học:
1) Các số đến 10. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10.
- Nhận biết quan hệ số lượng ( nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau).
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10. Sử dụng các dấu =( bằng), <(bé hơn), >(lớn hơn).
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép cộng.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép trừ.
Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10.
- Số 0 trong phép cộng, phép trừ.
- Mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ.
- Tính giá trị của biểu thức có đến hai dấu phép tính cộng, trừ.
2) Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ (không nhớ) trong phạm vi 100.
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100. Giới thiệu hàng chục, hàng đơn vị. Giới thiệu tia số.
- Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100.Tính nhẩm và tính viết.
- Tính giá trị của biểu thức có đến hai dấu phép tính cộng, trừ ( các trường hợp đơn giản).
B- Đại lượng và đo đại lượng
* Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăngtimet. Đọc, viết, thực hiện phép tính với các số đo theo đơn vị đo xăngtimet. Tập đo và ước lượng độ dài.
* Giới thiệu đơn vị đo thời gian: tuần lễ, ngày trong tuần. Làm quen với bước đầu đọc lịch (loại lịch hằng ngày), đọc giờ đúng trên đồng hồ (khi kim phút chỉ vào số 12).
C- Yếu tố hình học
Nhận dạng bước đầu về hình vuông, hình tam giác, hình tròn.
Giới thiệu về điểm, điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình; đoạn thẳng.
Thực hành vẽ đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy kẻ ô vuông; gấp, ghép . hình.
D- Giải bài toán
Giới thiệu bài toán có lời văn.
Giải các bài toán đơn bằng một phép cộng hoặc một phép trừ, chủ yếu là các bài toán thêm, bớt một đơn vị.
V-/ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN 1
1. Phương pháp dạy học bài mới
a) Giúp học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề của bài học
Phần bài học( của phiếu bài học) thường được nêu thành một loại tình huống có vấn đề. Chẳng hạn,
cùng nêu về hiện tượng có một số ( một, hai) con ong bay ra chỗ đậu của ba con ong. GV hướng dẫn HS quan sát hình vẽ ( tranh, ảnh) trong toán 1 hoặc sử dụng đồ dùng thích hợp, hoặc tranh ảnh trên màn hình, HS tự nêu ra vấn đề cùng giải quyết.
Ví dụ: Có ba con bướm, một con bướm bay đi, còn mấy con bướm ? (con ong hoặc con vật khác), rồi HS tham gia tự giải quyết vấn đề (ba con bướm bớt một con bướm còn hai con bướm). Thời gian đầu GV hướng dẫn HS nêu và giải quyết vấn đề. Dần dần yêu cầu HS tự nêu và giải quyết vấn đề.
b) Giúp HS tự chiếm lĩnh kiến thức mới
Có loại bài học, sau khi HS phát hiện và giải quyết vấn đề, GV phải hình thành kiến thức mới.
Ví dụ: GV giới thiệu có ba con ong bớt một con ong còn hai con ong, ba bớt một còn hai, ta viết 3-1=2; đọc "ba trừ một bằng hai". Có loại bài học, GV giúp HS tự nêu, tự giải quyết vấn đề và xây dựng kiến thức mới ( bài Phép cộng trong phạm vi 8).
Ví dụ : HS quan sát hình vẽ rồi nêu vấn đề: " Có 7 con hổ thêm một con hổ. Hỏi có tất cả mấy con hổ?" và giải quyết vấn đề: " 7 thêm 1 thành 8", sau đó viết 8 vào công thức cộng 7+1=8
Cả hai loại bài học GV cũng phải giúp HS nhớ kiến thức mới( chẳng hạn các công thức tính). Cho dù HS đã học thuộc kiến thức mới thì cũng bước đầu chiếm lĩnh được kiến thức mới đó. Phải qua thực hành, vận dụng kiến thức mới đó để giải quyết các vấn đề nêu trong phần bài tập thì mới khẳng định được HS tự chiếm lĩnh kiến thức đó đến mức độ nào. Vì vậy, sau khi đã thuộc bài mới, HS phải làm được các bài tập trong phiếu học.
c) Giúp HS cách phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới
Quá trình dạy học toán phải dần dần giúp HS cách thức ( con đường, phương pháp) phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới.
Từ tính huống có thực trong đời sống ( thể hiện trong tranh, hình vẽ, mô hình, mô tả bằng lời) nêu được vấn đề cần giải quyết ( dưới dạng câu hỏi, bài toán).
Giải quyết vấn đề đó sẽ góp phần tìm ra kiến thức mới(số mới hoặc công thức mới.)
Xây dựng rồi ghi nhớ và vận dụng kiến thức mới
d) Hướng dẫn HS thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức cũ.
- Huy động kiến thức đã học và vốn sống để phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới.
- Đặt kiến thức mới trong mối quan hệ với kiến thức đã có.
đ) Giúp HS thực hành, rèn luyện cách diễn đạt thông tin bằng lời, bằng ký hiệu.
Trong quá trình dạy học toán, GV phải quan tâm đúng mức đến rèn luyện cho HS cách diễn đạt ngắn, gọn, rõ ràng, vừa đủ nội dung của một thông tin bằng lời hoặc bằng ký hiệu, sơ đồ.
2)Phương pháp thực hành, luyện tập.
a) Giúp HS nhận ra kiến thức mới học trong dạng các bài tập khác nhau.
Khi luyện tập, nếu HS nhận ra kiến thức đã học trong mối quan hệ mới thì HS sẽ làm được bài. Nếu HS không tự nhận ra kiến thức đã học trong ácc dạng bài tập khác nhau thì GV nên giúp HS bằng gợi ý, hướng dẫn để HS nhớ lại kiến thức và cách làm bài, không nên vội vã làm thay HS.
Ví dụ: Sau khi học "Phép cộng trong phạm vi 8" nếu các bài tập 7+1=., 5+3=. thì HS dẽ dàng nhớ lại và sử dụng các côngthức đã học; nhưng với dạng bài tập phải so sánh hai biểu thức số như 7+1 . 2+6 thì HS phải nhận ra 7+1 và 2+6 đã gặp trong công thức đã học
7+1=8 , 2+6=8, do đó phải điền dầu bằng vào chỗ chấm 7+1 = 2+6
b) Giúp HS thực hành, luyện tập theo khả năng của HS.
- Bao giờ cũng yêu cầu HS phải làm các bài tập theo thứ tự sắp xếp trong phiếu ( hoặc do GV sắp xếp), không tự ý lướt qua hoặc bỏ qua bài tập nào, kể các bài tập HS cho là dễ.
-Không nên bắt HS chờ đợi trong quá trình làm bài. HS nào làm xong và tự kiểm tra ( hoặc nhờ GV kiểm tra) được bài 1 nên chuyển sang làm bài tiếp theo.
Trong một tiết học phải chấp nhận có HS làm được nhiều bài tập hơn HS khác. GV hãy giúp những HS làm bài chậm về cách làm bài, hãy giúp HS khá giỏi làm
các bài tập của tiết học và khai thác hết nội dung của từng bài tập.
c) Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng HS.
Khi cần thiết có thể cho HS trao đổi ý kiến trong nhóm nhỏ hoặc trong toàn lớp về cách giải hoặc các cách giải của một bài tập. Nên khuyến khích HS bình luận cách giải của bạn, tự rút kinh nghiệm trong quá trình trao đổi ý kiến ở nhóm, ở lớp.
Sự hỗ trợ giữa các HS trong nhóm giúp HS tự tin vào khả năng của bản thân, tự rút kinh nghiệm về cách học của bản thân.
d)Khuyến khích HS tự kiểm tra kết quả thực hành, luyện tập.
Tập cho HS thói quen làm xong bài nào cũng phải tự kiểm tra lại xem bài làm có nhầm, co sai không.
Nên hướng cho HS tự đánh giá bài làm của mình, của bạn rồi báo cho GV.
Khuyến khích HS tự nói ra hạn chế của mình, của bạn khi tự kiểm tra đánh giá.
đ)Tập cho HS thói quen không thoả mãn với bài làm của mình, với các cách giải đã có.
Tạo cho HS mong muốn tìm ra giải pháp tốt nhất cho bài làm của mình. Vì vậy cho dù HS đã hoàn thành bài học hoặc bài làm cũng không thoả mãn những gì đạt được.
3) Vấn đề bài soạn của GV
Mỗi bài soạn cần có :
* Mục tiêu: Nêu những gì cần giúp HS đạt được trong tiết dạy học một bài cụ thể của toán 1
* Đồ dùng dạy học: Nêu các đồ dùng dạy học của GV, đặc biệt là đồ dùng học tập của HS.
* Các hoạt động dạy học chủ yếu: nêu kế hoạch tổ chức hướng dẫn từng hoạt động học tập của HS theo mục tiêu đã xác định. Cần xác định rõ tên từng hoạt động, cách tiến hành các hoạt động đó, dự kiến trình tự các hoạt động.
VI-/ KẾT LUẬN:
Ứng dụng CNTT trong dạy học môn toán theo chương trình SGK mới có những yêu cầu cơ bản, quan trọng đó là:
Cần nắm rõ mục tiêu chương trình, hiếu cấu trúc và nội dung chương trình.
Vận dụng linh hoạt các phương pháp, phát huy tính tích cực của HS phù hợp với từng nội dung bài học.
Để đạt đựoc những yêu cầu trên người GV cần nghiên cứu soạn bài bằng giáo án điện tử sao cho phù hợp với đối tượng HS, giúp HS phát huy được tính tích cực trong khi học toán. Cần yêu cầu HS cuẩn bị những đồ dùng phù hợp để cùng GV tìm hiểu những kiến thức của bài học một cách dẽ dàng nhất.
GV cần tránh nói nhiều chú ý lấy đối tượng HS làm trung tâm, GV là người dẫn dsắt, gợi mở giúp HS tìm hiểu kiến thức của bài học.
Trong quá trình giảng dạy GV là người biết quan tâm đến từng đối tượng HS của lớp mình phụ trách sao cho mỗi HS đều được làm việc phù hợp với sức học của mình.
Để chất lượng giảng dạy trong việc ứng dụng CNTT ngày càng hiệu quả, thiết thực hơn người GV cần phải đầu tư nghiên cứu nhiều về việc soạn giảng trên giáo án điện tử.
Thông qua tiết dạy minh hoạ, báo cáo chuyên đề chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót. Rất mong được nhiều ý kiến đóng góp của quý đồng nghiệp.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Minh Hoàng
Dung lượng: 322,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)