LUYỆN TS VAO LOP 10 : TAG QUESTION

Chia sẻ bởi Nguyễn Thọ Cương | Ngày 19/10/2018 | 31

Chia sẻ tài liệu: LUYỆN TS VAO LOP 10 : TAG QUESTION thuộc Tiếng Anh 9

Nội dung tài liệu:

TAG-QUESTIONS
(Câu hỏi đuôi)
Câu hỏi đuôi là thành phần được thêm vào phía sau mệnh đề chính, nó được phân biệt cụ thể với mệnh đề chính bằng một dấu phẩy đứn trước nó, câu hỏi đuôi được xem là yếu tố xác thực, cần thiết để xác nhận ý nghĩa của mệnh đề chính đứng trước nó. Cuối câu hỏi đuôi có dấu chấm hỏi.
The basic structure is:

+
-

Positive statement,
nagative tag?

Ex: Snow is white,
isn`t it?

Peter helped you,
didn`t he?

 Mary will come,
won`t she?

The weather should be bad,
shouldn`t it?

-
+

Negative statement
positive tag?

Ex: There wasn’t enough time,
was there?

But he can`t swim,
can he?

We`d never have known,
would we?

This won`t work,
will it?


Nếu động từ được sử dụng trong mệnh đề chính ở dạng thức khẳng định, thì động từ được sử dụng trong câu hỏi đuôi phải ở dạng thức phủ định.
Eg: - Mr. Green is a professor, isn’t he?
Ông Green là một giáo sư, phải không?
- The children may amuse in the yard, may not they?
Trẻ con được phép nô đùa trong sân phải không?
Nếu động từ được sử dụng trong mệnh đề chính ở dạng thức phủ định thì động từ được sử dụng trong câu hỏi đuôi phải ở dạng thức khẳng định.
Eg: - Your sister can’t swim across the river, can she?
Chị gái của bạn không thể bơi qua sông, phải không?
- Alice won’t accept your proposal, will she?
Alice sẽ không từ chối lời đề nghị của bạn, phải không?
Nếu động từ được sử dụng trong mệnh đề chính là các động từ đặc biệt (be, have, can, may, must, shall, will, ought to) ở câu hỏi đuôi động từ được sử dụng lại một lần nữa, nhưng phải thích hợp với ngôi và số của đại từ đứng sau nó, đồng thời phải cùng thì (tense) với động từ được dùng trong mệnh đề chính.
Eg: - Mr. Allen was there for three days, wasn’t she?
Bà Allen đã ở đó ba ngày rồi, phải không?
(Was và wasn’t đều ở dạng quá khứ đơn)
- Nam couldn’t swim last year, could he?
Nam đã không thể đi bơi được hồi năm vừa rồi, phải không?
(Could và couldn’t đều ở dạng quá khứ đơn)
- Lien must stay in bed, mustn’t she?
Liên phải nằm nghỉ, phải không?
(Must và mustn’t đều ở dạng hiện tại đơn)
Nếu động từ được sử dụng trong mệnh đề chính là động từ thường (ordinary verb), ở cuối câu hỏi đuôi phải sử dụng động từ TO DO, nhưng phải cùng ngôi và số, cùng thì với đại từ đứng sau nó.
Eg: - Miss Mai reads a report, dosen’t she?
Cô Mai đọc một bản báo cáo, phải không?
READS là động từ thường ở dạng hiện tại đơn.
DOESN’T là dạng phủ định ở hiện tại đơn của động từ READS.
- Mr. Minh repairs his bycicle, dosen’t he?
Ông Minh sửa chữa chiếc xe đạp của ông ấy, phải không?
REPAIRS là động từ thường, ở dạng hiện tại đơn.
DOESN’T là dạng phủ định ở hiện tại của động từ REPAIRS.
- Hai sold his motor-cycle last month, didn’t he?
Hải đã bán chiếc xe gắn máy của cậu ấy hồi tháng rồi, phải không?
SOLD là động từ thường ở dạng quá khứ đơn.
DIDN’T là dạng thức phủ định ở quá khứ của động từ SOLD.

Nếu dùng dạng thức phủ định của động từ DO đi kèm với động từ thường, thì động từ DO được sử dụng lại nhưng ohải bỏ NOT.
DON’T (= do not) được sử dụng lại là DO
DOESN’T (= does not) được sử dụng lại là DOES.
DIDN’T (= did not) được sử dụng lại là DID.
Eg: - Hoa doesn’t answer the question, does she?
Hoa không trả lời những câu hỏi, phải không?
- Mr.Hai didn’t drive fast, did he?
Ông Hai đã không lái xe nhanh, phải không?

Chủ ngữ rong mệnh đề chính là danh từ (số ít hoặc số nhiều) hoặc tên gọi (tên một người hoặc tên nhiều người) phải được thay thế bằng ĐẠI TỪ CHỦ NGỮ ở câu hỏi đuôi.
Eg: - These stools don’t display in the showroom, do they?
Những dụng cụ này đã không được trưng bày ở phòng giới thiều sản phẩm phải không?
These stools được thay thế bằng đại từ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thọ Cương
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)