Luyện thi HSG_TV 5 (đề 17)

Chia sẻ bởi Ngô Tùng Toại | Ngày 10/10/2018 | 32

Chia sẻ tài liệu: Luyện thi HSG_TV 5 (đề 17) thuộc Tập đọc 5

Nội dung tài liệu:

ĐỀ 17
ĐỀ LUYỆN THI HSG
MÔN TIẾNG VIỆT 5

Phần I - LUYỆN TỪ VÀ CÂU : (4 điểm)
Câu 1.(1/2đ)
Gạch 1 gạch dưới các từ đơn, 2 gạch dưới các từ phức trong các câu sau:
Ở trường có cô giáo như mẹ hiền, có nhiều bạn bè thân thiết như anh em. Em rất yêu mái trường của em.
Giải:
Ở/ trường /có /cô giáo /như /mẹ hiền/, có /nhiều /bạn bè /thân thiết/ như a/nh em. /Em /rất /yêu /mái trường/ của /em./

Câu 2.(1đ)
Cho cặp từ sau: cây bàng / cây cối.
a) Hai từ trong cặp từ trên khác nhau ở chỗ nào? (về nghĩa và về cấu tạo của từ)
b) Hãy tìm thêm 2 cặp từ khác tương tự.
Giải:
a) Hai từ trong cặp từ trên khác nhau ở chỗ
- Về nghĩa: 1 từ có nghĩa khái quát, chỉ loại lớn; 1 từ có nghĩa cụ thể, chỉ loại nhỏ.
- Về cấu tạo: 1 từ là TGTH, 1 từ là TGPL
b) Hãy tìm thêm 2 cặp từ khác tương tự: xe đạp / xe cộ; quyển sách/ sách vở.

Câu 3.(1/2đ)
Hãy xếp các cặp từ dưới đây thành 2 nhóm: Danh từ chỉ hiện tượng và danh từ chỉ khái niệm:
Sấm, chớp, tính nết, thái độ, mưa biển, bão biển, sóng thần, chiến tranh, đói nghèo, biện pháp, ý kiến, cảm tưởng, niềm vui, tình bạn.
Giải:
- Danh từ chỉ hiện tượng: Sấm, chớp, mưa biển, bão biển, sóng thần, chiến tranh, đói nghèo.
- Danh từ chỉ khái niệm: tính nết, thái độ, biện pháp, ý kiến, cảm tưởng, niềm vui, tình bạn.

Câu 4.(1đ)
Tìm và xếp các danh từ chung trong đoạn thơ sau thành 3 nhóm: Từ chỉ người, chỉ sự vật, chỉ khái niệm:
Khắp người đau buốt, nóng ran
Mẹ ơi! Cô bác xóm làng đến thăm
Người cho trứng, người cho cam
Và anh y sĩ đã mang thuốc vào...
Rồi ra đọc sách, cấy cày
Mẹ là đất nước, tháng ngày của con.
(Trần Đăng Khoa)
Giải:
-Từ chỉ người: người, mẹ, cô bác, anh, sĩ,con.
- Chỉ sự vật: trứng, cam, thuốc, sách.
- Chỉ khái niệm: xóm làng, đất nước, tháng ngày.

Câu 5.(1đ)
Trong từng cặp từ được gạch chân dưới đây, từ nào là động từ chỉ hoạt động, từ nào là động từ chỉ trạng thái?
a) Tôi treo bức tranh lên tường. / Trên tường treo một bức tranh.
b) Bạn Hằng đang buộc tóc. / Ngoài sân, dưới gốc mít, buộc một con ngựa.
Giải:
a) Tôi treo bức tranh lên tường. (động từ chỉ hoạt động)
b)Trên tường treo một bức tranh.(động từ chỉ trạng thái)
c)Bạn Hằng đang buộc tóc. (động từ chỉ hoạt động)
d)Ngoài sân, dưới gốc mít, buộc một con ngựa..(động từ chỉ trạng thái)

Phần II- CẢM THỤ VĂN HỌC + TẬP LÀM VĂN (5điểm)
Câu 6.(1đ)
Đọc đoạn văn sau:
“Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống...Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn mở năm cánh vàng tươi. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đó, con gà, con chó cũng vàng mượt...Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói. tất cả đượm một màu vàng trù phú, đầm ấm lạ lùng”
(Quang cảnh làng mạc ngày mùa - Tô Hoài)
Hãy chỉ ra các màu vàng khác nhau trong đoạn văn. Giữa các loại màu vàng , vì sao tác giả lại tả thêm màu đỏ chói của mấy quả ớt? Những sắc độ khác nhau của màu vàng mang đến cho tác giả cảm nhận gì về cuộc sống nông thôn ngày mùa được nói đến trong đoạn văn?

Bài làm:
Trong đoạn văn, chỉ với màu vàng nhưng tác giả đã vẽ lên một bức tranh quang cảnh làng mạc ngày mùa hết sức sôi động và hấp dẫn người đọc bởi vì mỗi màu vàng đều được tác giả miêu tả bằng những sắc độ khác nhau phản ánh đúng đặc điểm của mỗi sự vật ở làng quê. Qua đó, ta thấy được sự phong phú và đa dạng của
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ngô Tùng Toại
Dung lượng: 38,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)