Luu tru

Chia sẻ bởi Người Đẹp | Ngày 29/04/2019 | 80

Chia sẻ tài liệu: luu tru thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

THIẾT BỊ LƯU TRỮ
Đĩa mềm
Lợi ích trong việc chuyển giao tập tinvà dữ liệu giữa các máy tính
Có nhiều dạng: 8”, 5.25” đến 3.5” nhưng nhìn chung các thành phần và nguyên lý hoạt động ít thay đổi
Khái niệm lưu trữ từ tính
Không cần năng lượng điện để duy trì thông tin.
Các từ trường không tự thay đổi nếu không có lực khác tác động dữ liệuđược dữ nguyên.
dữ liệu: từ điện ↔ từ tính.
Trong đĩa mềm: một đĩa mylar nhỏ cả hai mặt được tráng một chất liệu từ tính (lớp oxit: sắt hoặc coban)+ các chất phi từ tính.

Mỗi phần tử sẽ bị tác động như một nam châm cực nhỏ.
Xếp theo hướng này hoặc hướng kia dưới tác động từ trường bên ngoài
Việc xếp thẳng hàng các cực tính: logic 1
Không có sự thay đổi cực tính: logic 0
Các nguyên tắc ghi thông tin từ hóa
Các bit 1 và 0 không được biểu thị bằng các cực tính riêng lẻ.
Được biểu thị bởi sự hiện diện hoặc vắng mặt các đợt chuyển tiếp thông lượng.
sự thay đổi từ cực tính này sang cực tính khác.
Mỗi bit thường được mã hóa trong 4s
Chiều của thông lượng tùy thuộc vào chiều dòng điện kích thích

Lộ trình của đĩa mô tả một vòng tròn. Mỗi vòng đồng tâm này được gọi là 1 track.
Các track có chiều rộng hữu hạn. Giữa các track với nhau có một khoảng cách chính xác  đầu đọc/ghi nhảy chính xác.
Chu vi mỗi track nhỏ dần về tâm đĩa.
dữ liệu sẽ dày đặt nhất trên các track trong cùng và thưa nhất trên các track ngoài cùng.
Có 18 sector (cung) trên mọi track (3.5inch)
1sector có 512byte dữ liệu.
Đĩa 1.44M (3.5inch):
18 sector/track
1 đĩa: 160 track  lưu giữ:2280 sector
Dung lượng: 2280x512=1,474,560byte
Khối lượng thực tế nhỏ hơn: hỗ trợ sector mồi và thông tin phân bổ tập tin.
1 nhóm sector gọi là clustor (liên cung) hoặc đơn vị phân bổ (allocation units). Đĩa mềm 1 hoặc 2 sector trong 1 clustor.
Sector cung cấp dữ liệu định danh sector, track, kết quả kiểm tra lỗi từ CRC.
Sau khi định dạng (format): vị trí nỗi sector và thông tin quản lý được ấn định trong tiến trình định dạng. Không bao giờ được ghi lại trừ khi định dạng lại.
Thực tế 1 sector >512byte, nhưng chỉ có 512byte được chúa dữ liệu.
Nếu các dữ liệu ID sector bị ghi đè hoặc bị phân hủy  dữ liệu trong sector bị hỏng
Boot record là sector đầu tiên trên một đĩa (sector 0): chứa vài tham số chính mô tả đặc tính đĩa.
Nếu đĩa khả mồi (đĩa boot): sector mồi chạy các tập tin (IO.SYS và MSDOS.SYS)
Ngoài khoảng mồi, một bảng FAT được đặt lên track 00. FAT như là một bảng mục lục cho đĩa.
nếu FAT bị ghi đè hoặc hỏng  dữ liệu trên đĩa bị hỏng.
Tránh đặt đĩa từ gần các vật được từ hóa.
Kiến tạo ổ đĩa
bộ khung
Mạch điện tử điều khiền ổ đĩa
một dàn mô tơ trục quay dùng mô tơ DC.
Mâm kim loại của đĩa tự động cài khớp trục quay.
Đèn LED báo đĩa hoạt động.
Các đầu đọc/ghi và các bộ cảm biến
Mạch điện tử
Phối hợp thiết bị từ tính, thiết bị cơ và mạch điện tử.
Mạch điện tử:
Điều khiển hoạt động vật lý
Quản lý luồng dữ liệu vào/ra ổ đĩa.
Các bộ cảm biến chống ghi
bộ cảm biến vị trí đĩa: phát hiện sự hiện diện hoặc vắng mặt của đĩa.
bộ cảm biến mật độ cao
Tốc độ quay đĩa (300 hoặc 360RPM)
Mạch giao tiếp vật lý nhận các tín hiệu điều khiển và dữ liệu từ máy tính và bàn giao các tín hiệu tình trạng và dữ liệu về máy tính theo yêu cầu.
Mạch giao tiếp vật lý gồm 2 đường cáp:
Đầu nối điện: 4 kim cấp điện áp 5Vdc cho logic và 12Vdc cho các motơ
Đầu tín hiệu: cáp IDC 34 kim. Tất cả kim lẻ là tuyến mát, kim chẵn mang tín hiệu hoạt động
ĐĨA CỨNG
Lưu trữ dữ liệu, dung luợng lớn
Các đĩa mềm: đơn giản, rẻ tiền nhưng chậm
Lưu giữ hệ điều hành để khởi động hệ thống, lưu giữ ứng dụng, các tập tin cung cấp bộ nhớ ảo
Những khái niệm căn bản
Nguyên tắc: Tương tự ổ mềm
Các lá đĩa làm bằng chất liệu giống thủy tinh hoặc hợp chất gốm sứ. (nhẹ, tỏa nhiệt thấp, chịu lực ly tâm cao hơn)
Tốc độ quay 7600RPM đến 15000RPM (đĩa cứng củ: 3600RPM đến 5600RPM)
Thường dùng từ 2 hoặc nhiều lá đĩa trở lên
Mật độ thu rất lớn >10000bpi (bit per inch)
Các đầu đọc/ghi không tiếp xúc các lá đĩa, cỡi lên một luồng khí cực nhỏcách bề mặt lá đĩa
Luồng khí và sự bay là là của đầu từ
các đầu đọc/ghi di chuyển sát bề mặt đĩa, nhưng không tiếp xúc.
Đĩa quay sẽ tạo gối đệm nâng các đầu từ.
Tất cả ổ cứng đều niêm phong dàn lá đĩa vào một buồn kín khí.

Các đặt tính của mật độ dữ liệu
Mật độ bề mặt: khối lượng dung lượng đĩa theo megabyte trên mỗi inch vuông (MBSI hoặc MB/in2).
Các ổ cúng ngày nay: 2500 MBSI trở lên
Track , sector, cylinder:
Các vòng tròn đồng tâm trên một lá đĩa gọi là track.
Một lá đĩa chứa 2048 đến trên 16,278 track
Khi đầu từ đọc xong một track, đầu dẫn đến track khác  thời gian truy tìm (seek time) thường nhỏ hơn 1ms đối với các đợt liên track (track to track).
kỹ thuật đối xứng lệch cylinder cải thiện khả năng vận hành ổ cứng.
Các track được tách thành các phân đoạn nhỏ có tên sector: 1sector chứa 512 byte dữ liệu, dữ liệu kiểm tra lỗi, ID sector, kết quả CRC tính toán
Mọi sector có 2 phần:
Vùng địa chỉ: định danh sector (định danh cylinder, đầu (head), sector sắp được dọc hoặc ghi)
Vùng dữ liệu:
Dự trữ sector (quản lý khuyết tật)
Khi định dạng, các sector hỏng được loại bỏ
Tính năng dự trữ khyết tật: gán các sector sai đến các sector làm việc khác nằm trong các track dự trữ. Thường dành riêng 16 track đầy đủ cho các sector dự trữ.
Các sector không được sai là track 00 ( lưu dữ thông tin phân hoạch và FAT của một ổ cứng.
Các sự cố về track 00 thường phải định dạng lại, hoặc thay ổ đĩa
Miền đáp (landing zone)
Khi hoạt động các đầu đọc ghi đều cách bề mặt đĩa.
Khi đĩa tắt, các lá đĩa quay chậm đến điểm treo các đầu đọc/ghi chạm vào bề mặt đĩa dữ liệu có thể bị hỏng.
Một cylinder dành riêng làm miền đáp. Không có dữ liêu lưu dữ trên miền đáp
Các ổ đĩa củ yêu cầu một mục vùng đáp cụ thể trong CMOS setup
Sự đan xen (interleave)
chỉ cách đánh số thứ tự các sector. Tạo độ trễ nhân tạo để cho phép logic lõi bắt kịp.
Các độ trễ được hoàn thành bằng cách tách biệt các sector theo vật lý( đánh số các sector liền kề không theo thứ tự).
thừ số xen kẽ: tỉ số chiều dài sector với khoảng cách giữa hai sector tiếp theo.
Mức xen kẽ càng lớn, đĩa càng cần nhiều vòng quay để đọc tất cả các sector trên một track, ổ đĩa càng chậm
Các ổ đĩa ngay nay không còn xen kẽ, thừ số xen kẽ 1:1  các sector được đánh theo thứ tự, có thể đọc tất cả các track trong 1 vòng quay.
Thời gian khời động (start time)
Tiến trình mồi [booting] thường 30ms
Mất 7 đến 10giây để bộ điều khiển trên bo của ổ đĩa khởi động.
Định nghĩa chế độ nguồn
Có thể vận hành trong 5 chế độ nguồn khác nhau
Các khái niệm ổ đĩa cứng IDE
Megabyte nhi phân và megabyte thập phân
VD: khi cài ổ cứng 4G: các trình CMOS setup, FDISK, Windows Explorer báo cáo khoảng 3,72GB. Trình CHKDSK báo 4GB
Gây lẫn lộn: ácc nhà sàn xuất dùng megabyte thập phân
Cách tính ổ cứng bằng cylinder, sector. Head
Dung lượng=số cylinder x số đầu x số sector x 512
VD: ổ đĩa AC2850 có 1654 cylinder, 16 head và 63 sector.
Dung luợng=1654x16x63x512=853.622.784
(853,6MB).
nhị phân: 853.622.784/1.048.576=814MB
Các chuẩn
IDE/ATA (Intergrated Driver Electronics/ AT Attachment).
Tích hợp bộ điều khiển lên chính ổ đĩa.
Giá thấp, dễ cấu hình
Mạch giao tiếp 40kim thực thi chuẩn ATA
ATAPI
Do sự phát triển CDROM
ATA packet interface: chuẩn đa trên mạch giao tiếp ATA, cho phép các thết bị không phải ổ cứng có thể cắm vào cổng ATA
Chấp nhận hỗ trợ ATA thông qua BIOS
ATA-2. Fast-ATA và EIDE
phát triển như phần mở rộng ATA
Định nghĩa chế độ chuyển giao dữ liệu PIO và DMA nhanh hơn
bổ sung kênh ổ đĩa thứ hai, điều quản các đợt chuyển giao dữ liệu (block transfer mode)

Định nghĩa các sector bằng LBA, khắc phục giới hạn ổ cứng 528MB.
Dùnd mach giao tiếp 40 kim
Utral ATA 33
Biểu thị thực thi ATA/ATAPI-4 cung cấp tốc độ chuyển giao dữ liệu DMA.
khả năng vận hành 33MB/s
ổ đĩa, bộ điều khiển, BIOS Ultra-ATA hỗ trợ hệ thống.
Có thể dủng các đường cáp 40 kim.
Ultra-ATA 66
Nâng cấp khả năng vận hành 66MB/s
Cần ổ đĩa, bộ điều khiển, BIOS Ultra-ATA/66 hỗ trợ hệ thống.
Tương thích với ATA
Dùng cáp 40 kin/80 dây
Utral ATA 100/133
Tốc độ chuyển giao dữ liệu
Hai yếu tố chuyển giao dữ liệu:
Tốc độ lấy dữ liệu từ các lá đĩa
Tốc độ chuyển dữ liệu giữa ổ đĩa và bộ điều khiển
Tốc độ lấy dữ liệu từ các lá đĩa và vùng đệm thường chậm hơn (5MB/s đĩa củ, Utral ATA 14MB/s).
Tốc độ giữa ổ đĩa và bộ điều khiển nhanh hơn 5, 8, 16MB/s Utral ATA 33/66 MB/s
Lập Cahe đĩa
Không thể đáp ứng túc thời dữ liệu
Dùng kỹ thuật cahe để tăng tốc độ, nhu một vùng đệm để lưu trữ tạm thời dữ liệu.
Cahe nạp đầy thông tin được tiên đoán là hệ thống yêu cầu.
Thông tin truy cập ở cache truớc, sau đó mới đến ổ đĩa (nếu không có dữ liệu trên cache)
Kiến tạo ổ đĩa
Khung suờn
Các lá đĩa
Tốc độ >5200 RPM
Các đầu đọc ghi
Bộ phận điều động đầu
Mô tơ trục quay
Quay đĩa
Mạch điện tử
Khái niệm định dạng ổ đĩa
Ba bước cho tiến trình định dạng:
Định dạng cấp thấp
Phân hoạch
Địng dạng cấp cao
Định dạng cấp thấp (low-level format).
Thông tin phần đầu phần đuôi của sector được ghi cùng dữ liệu giả.
Các ke hở giữa track và sector được tạo
Nền móng để tổ chức đĩa
Định dạng cấp thấp thường cụ thể theo phần cứng.
Các nhà sản xuất thường định dạng cấp thấp tại nơi sản xuất. Nếu không phải liên hệ nhà chế tạo trình định dạng cấp thấp của họ

Phân hoạch
Phân hoạch cụ thể theo hệ điều hành
Chia nhỏ ổ đĩa vật lý thành vài ổ logic nhỏ hơn
DOS, windows 3.11 windows 95 dùng hệ thống FAT. (gom nhóm sector thành cluster 64 sector-32KB =1cluster
FDISK là tiện ích dùng để phân hoạch ổ đĩa
DOS, windows 95 giới hạn 2,1GB cho mỗi phân họach
Windows NT 4.0 giới hạn 4,2GB
Windows 98 trở về sau dùng các phân hoạch FAT32 hỗ trợ: 2TB.
ĐỊNH DẠNG CẤP CAO
hệ điều hành chưa thể lưu trữ nếu chưa định dạng cấp cao.
Mổi phân hoạch ghi một VBS, hai bản sao FAT, và một thư mục gốc
Kiểm tra và xoá bỏ các sector hỏng
FORMAT tiện ích của DOS
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Người Đẹp
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)