Luong cu

Chia sẻ bởi Nguyễn Chí Thanh | Ngày 23/10/2018 | 46

Chia sẻ tài liệu: luong cu thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
Tô Thị Nguyệt Nga
ngành động vật có xương sống
nhóm trình bày
Lê Hồng Hải
Nguyễn Thị Hồng Cẩm
Nguyễn Chí Thanh
Huỳnh Thị Bích Thu
Phạm Chí Nghĩa
Hồ Thị Kim Ngân
nhóm 5
CHƯƠNG IV
LỚP LƯỠNG CƯ (AMPHIBIA)
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Lưỡng cư là động vật có xương sống đầu tiên sống trên cạn
Ấu trùng (nòng nọc) sống trong nước còn mang nhiều đăc điểm giống với cá: thở bằng mang, tim có 2 ngăn, biểu bì chưa có tầng sừng….

Trong quá trình biến thái mang được thay thế dần bằng phổi với những biến đổi của hệ tim mạch.
Từ ấu trùng biến thái trở thành lưỡng cư non sống trên cạn tuy vậy mức độ thích nghi trên cạn vẫn còn thấp
.
Chỉ có 1 đốt sống cổ duy nhất nên cử động đầu còn hạn chế, chỉ có một đốt sống chậu
Chi còn yếu, chưa có khả năng năng đỡ cơ thể
Thận giữa
Thuộc động vật biến nhiệt
Đa số lưỡng cư sống nơi có độ ẩm và nhiệt độ quanh năm cao.
.Lưỡng cư có số loài ít nhất trong các lớp động vật có xương sống chia làm 3 bộ:
Bộ lưỡng cư có đuôi
Bộ lưỡng cư không chân
Bộ lưỡng cư không đuôi
CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG SỐNG,
SINH SẢN VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ẾCH ĐỒNG( RANA RUGULOSA)
HAY HOPLOBATRACHUS RUGULOSUS)
VÀ NHỮNG ĐẠI DIỆN KHÁC
1. HÌNH DẠNG CƠ THỂ
1.1 Ếch Đồng
Thân ngắn, đầu dẹp nhọn, không có đuôi.
Chi trước ngắn, bàn tay có 4 ngón tự do, co vai trò bánh lai khi di chuyển trong nước
Chi sau dài hơn các ngón có màng bơi, có vai trò đẩy nước đi
Khi ếch ngồi chi sau gấp hình chữ z, lúc nhảy chi sau bật mạnh tung cơ thể về phía trước
1.2 CÁC ĐẠI DIỆN KHÁC TRONG LỚP
Cá cóc tam đảo và những lưỡng cư có đuôi thì cơ thể thon dài, có đuôi dẹp bên, bơi rất giỏi
Chi trước và chi sau bằng nhau
Khi lên cạn di chuyển kiểu thằn lằn
Thích nghi đời sống ở nước hơn ếch đồng
Bộ lưỡng cư có đuôi
Bộ lưỡng cư không chân
ếch giun và những lưỡng cư không chân khác có cơ thể dài, không chân, đuôi rất ngắn, di chuyển bằng cách uốn mình giống như rắn.
Đầu nhỏ, hơi dẹp, cứng rắn, mắt tiêu giảm, tai không có màng nhĩ, điều này thích nghi với đời sống chui luồn
2.Vỏ Da
2.1 Ếch đồng
a) Biểu bì
b) Bì
c) Hạ bì
2.Vỏ Da
2.1 Ếch đồng
a) Biểu bì
b) Bì
c) Hạ bì
Tầng tế bào ngoài cùng hóa sừng ngấm kêratin,
Có tác dụng bảo vệ da khỏi khô.
. Trong qúa trình phát triển tầng sừng thường róc ra
Theo chu kỳ và được thay thế bằng
tầng tb sát bên dưới
Trong lớp biểu bì có nhiều tuyến đa bào tiết chât nhày.

Tầng sừng
Tầng biểu bì
2.Vỏ Da
2.1 Ếch đồng
a) Biểu bì
b) Bì
c) Hạ bì
Là lớp trong có nhiều mạch máu có nhiều sợi đàn hồi,
làm tăng khả năng hô hấp.
Giữa bì và biểu bì là tầng có sắc tố,
quyết định màu sắc của da ếch.
Tế bào sắc tố
2.Vỏ Da
2.1 Ếch đồng
a) Biểu bì
b) Bì
c) Hạ bì
Trong cùng tiêu giảm là những vách mỏng dính với lớp cơ nằm sát dưới da, tạo thành những vách ngăn giữa các túi bạch huyết.
Túi cổ
Túi ngực
Túi bên
Túi đùi bụng
Túi chân lưng
và bụng
Túi đùi lưng
Túi lưng
Túi chày
Túi bạch huyết ở Ếch( Rana)
2.2 Những đại diện khác trong lớp
Nhái bén
Ếch cây
Đầu ngón tay và đầu ngón chân phình to tiết chất dính ,
giúp chúng bám chặt vào giá thể
Cóc nhà
Có tuyến độc tiết độc.
Tuyến độc thường tập trung ở những mụn cóc hoặc,
tập trung thành những tuyến lớn như tuyến mang tai
3.1 Bộ Xương
Cột sống
Sọ
Các đai và chi tự do
3.1 Bộ Xương
Cột sống
Sọ
Các đai và chi tự do
Gồm 10 đốt:
Đốt 1-7 có thân sống lõm trước
Đốt 8 lõm hai mặt
Đốt sống cùng lồi hai mặt
Đuôi gồm nhiều đốt
Cột sống có 4 phần: phần cổ 1 đốt, phần lưng ít nhất là 7-8 đốt, phần hông 1 đốt, phần đuôi 1 đốt
3.1 Bộ Xương
Cột sống
Sọ
Các đai và chi tự do
Phần đuôi chỉ có một xương
gọi là trâm đuôi
gồm nhiều đốt sống nhỏ
khớp với nhau
Phần cổ chỉ gồm một đốt sống cổ.
Mặt trên của đốt sống cổ có hai đốt khớp với hai lồi cầu chẩm của sọ
Phần thân gồm 8 đốt
Phần hông chỉ có 1 đốt
3.1 Bộ Xương
Cột sống
Sọ
Các đai và chi tự do
Các đại diện khác:
Bộ xương kỳ giông
Số lượng đốt sống ở cột sống lưỡng cư
có đuôi lên tới hàng chục đốt
3.1 Bộ Xương
Cột sống
Sọ
Các đai và chi tự do
- Nhỏ hẹp số lượng xương giảm nhiều và phần lớn ở trạng thái sụn.Có hai lồi cầu chẩm.
x.Trước hàm
x. Vuông
gò má
x. cánh
x.Hàm trên
x. mũi
x.Bướm sàng
Mặt trước
3.1 Bộ Xương
Cột sống
Sọ
Các đai và chi tự do
- Nhỏ hẹp số lượng xương giảm nhiều và phần lớn ở trạng thái sụn.Có hai lồi cầu chẩm.
x.Trước hàm
Lồi cầu chẩm
x.Lá mía
Mặt sau
x.Bên bướm
3.1 Bộ Xương
Cột sống
Sọ
Các đai và chi tự do
- Hàm dưới có xương vuông- gò má khớp động với hàm trên.
- Hàm trên gắn liền với sọ.
3.1 Bộ Xương
Cột sống
Sọ
Các đai và chi tự do
Cung móng hàm biến đổi thành xương bàn đạp dẫn truyền âm thanh từ màng nhĩ vào tay trong.
3.1 Bộ Xương
Cột sống
Sọ
Các đai và chi tự do
Các cung móng và các cung mang tạo thành tấm sụn nâng đỡ cho lưỡi và các sừng mang nâng đỡ cho phần trước ống tiêu hóa.
3.1 Bộ Xương
Cột sống
Sọ
Các đai và chi tự do
Các đại diện khác:
- Ở lưỡng cư có đuôi sọ đã hóa xương nhiều hơn
- Ở lưỡng cư không chân vòm sọ hóa xương hoàn toàn nên rất cứng
3.1 Bộ Xương
Cột sống
Sọ
Các đai và chi tự do
Lưỡng cư nói chung chủ yếu bằng chất sụn
Không khớp với cột sống, do đó thiếu chỗ tựa nên cử động của chúng còn hạn chế.
3.1 Bộ Xương
Cột sống
Sọ
Các đai và chi tự do
Đai vai: Hình cung, có 2 xương bả vai, 2 sụm trên bả, 2 xương đòn, 2 xương quạ.
Có xương trước mỏ ác với sụm trước mỏ ác và xương mỏ ác với sụm mỏ ác.
3.1 Bộ Xương
Cột sống
Sọ
Các đai và chi tự do
3.1 Bộ Xương
Cột sống
Sọ
Các đai và chi tự do
Các chi tự do:
BỘ XƯƠNG ẾCH
X. Đùi
X.Cổ
X. ống
X. Bàn
X.ngón
X.Sên
X. Gót
Quan sát chi tự do của ếch
3.1 Bộ Xương
Cột sống
Sọ
Các đai và chi tự do
Các đại diện khác:
Đai hông của cá cóc sần
Sụn trước háng hình chữ Y xương này tác
động lên phổi đẩy khí phổi ra ngoài làm thay
đổi trọng lượng của cóc giúp chúng
có thể chìm nổi trên mặt nước
4. Hệ cơ
Có sự hình thành các bó cơ riêng biệt và khỏe làm cử động các chi. Nhiều cơ nằm trực tiếp trên các phần của chi
Tính phân đốt đã giảm.
5.Hệ tiêu hóa
Ống tiêu hóa
Tuyến tiêu hóa
5.Hệ tiêu hóa
Ống tiêu hóa
Tuyến tiêu hóa
Ếch đồng có khoang miệng rộng
hàm trên và xương lá miá
có răng giữ con mồi
Răng lá mía
Lỗ mũi trong
Răng mọc ở
hàm trên
Lưỡi có hệ cơ riêng làm lưỡi cử động
Phần trước gắn vào thềm miệng
Phần sau tự do có thể bật ra ngoài dính vào con mồi
Lưỡi
5.Hệ tiêu hóa
Ống tiêu hóa
Tuyến tiêu hóa
5.Hệ tiêu hóa
Ống tiêu hóa
Tuyến tiêu hóa
Thực quản ngắn có tiêm mao ở trong
giúp việc vận chuyển thức ăn xuống dạ dày
Lỗ thực quản
Dạ dày lớn có vách khá dày
có lỗ hạ vị phân biệt với ruột
Dạ dày vừa là nơi tiêu hóa vừa là nơi trữ thức ăn
Ruột: ruột ếch rất ngắn.
Có ruột trước, ruột giữa và ruột sau
5.Hệ tiêu hóa
Ống tiêu hóa
Tuyến tiêu hóa
Gan lớn và tụy tiết dịch tiêu hóa vào ruột trước
Chất dự trữ tích lại trong mô, glucogen và mỡ
tích lại trong gan
Gan
Dạ dày
Ruột non
Ruột già
5.Hệ tiêu hóa
Các đại diện khác
bufo
Cóc tổ ong
Ấu trùng lưỡng cư hô hấp bằng mang.
Lưỡng cư trưởng thành hô hấp bằng : phổi, da, miệng hầu.
6. Hệ hô hấp
6. Hệ hô hấp
Phổi là hai túi nhỏ và mỏng, mặt trong phổi có nhiều vách ngăn tạo thành những túi phổi đơn giản.

hô hấp nhờ sự nâng hạ của thềm miệng, da ẩm có hệ mao mạch dưới da làm nhiệm vụ hô hấp
Lá phổi
Khí quản
Phế quản
Tim
Các đại diện khác
Lưỡng cư có đuôi mù necturus( phổi nhẵn)
Lưỡng cư có đuôi phổi đơn giản các phế nang được hình thành ở góc phổi
Lưỡng cư không đuôi các phế nang được hình thành ở khắp mặt trong của phổi
6. Hệ hô hấp
7. HỆ TUẦN HOÀN:
7.1. Ếch đồng:
Tim có 3 ngăn: 2 tâm nhĩ và 1 tâm thất, có xoang tĩnh mạch nhận máu tĩnh mạch đổ vào tâm nhĩ.
Hệ động mạch (ĐM) :Từ côn ĐM phát đi 3 đôi ĐM.

Một đôi ĐM cổ dẫn máu lên đầu.

Một đôi cung ĐM phân nhánh thành đôi ĐM dưới đòn dẫn máu đến vai và chi trước.Hai cung ĐM này gặp nhau tạo thành ĐM lưng ,nằm dọc theo cột sống và dẫn máu đi các nội quan.

Một đôi ĐM phổi dẫn máu lên phổi và da.
1.Động mạch cổ
2.Cung động mạch thứ nhất
3.Động mạch dưới đòn trái
4.Động mạch phổi da
5.Động mạch da
6.Động mạch phổi
7.Động mạch lưng
8.Tinh hoàn
9.Thận
10.Động mạch chậu
11.Động mạch gan
12.Động mạch dạ dày
13.Động mạch ruột
14.Phổi
16.Tâm thất
17.Tâm nhĩ trái
18.Tâm nhĩ phải
19.Côn động mạch
Hệ động mạch của ếch
1.Động mạch cổ
2.Cung động mạch thứ nhất
2’.Cung động mạch thứ hai
3.Động mạch dưới đòn trái
4.Động mạch phổi da
5.Động mạch da
6.Động mạch phổi
7.Động mạch lưng
8.Tinh hoàn
9.Thận
10.Động mạch chậu
11.Động mạch gan
12.Động mạch dạ dày
13.Động mạch ruột
14.Phổi
15.Động mạch đuôi
16.Tâm thất
17.Tâm nhĩ trái
18.Tâm nhĩ phải
19.Côn động mạch
Hệ động mạch của lưỡng cư có đuôi
Hệ tĩnh mạch (TM) gồm:
TM cổ ,TM dưới đòn tập trung máu từ đầu, chi trước ,và da  đôi TM chủ trước .Cần lưu ý là TM da đổ máu ĐM  TM chủ trước vì thế máu ở tâm nhĩ phải cũng pha trộn. Đôi TM phổi nhập lại với nhau rồi đổ vào tâm nhĩ trái.
Ở phần sau cơ thể, máu từ TM sau thân và chi sau  đôi TM gánh thận và TM bụng. Máu ở TM thận  TM chủ sau. TM chủ sau nhận máu TM bụng và TM gan xoang TM.
Hệ tĩnh mạch của ếch
Hệ tĩnh mạch của lưỡng cư có đuôi
Hệ bạch huyết (BH) gồm :
Mạch BH.
Các tim BH.
Các túi BH.
Tim BH co bóp giúp BH được lưu thông. Hệ BH ở ếch nhái rất phát triển. Các túi BH dưới da chứa bạch huyết làm da luôn ẩm ướt  đk tốt cho sự hô hấp bằng da.
Máu: hồng cầu ếch đồng giống cá nhưng có cỡ tương đối lớn, có hình bầu dục và có nhân. Cơ quan sinh ra hồng cầu là lá lách (tì) hình cầu và có màu đỏ tươi.
7.2. Các đại diện khác trong lớp:
Hệ ĐM của lưỡng cư có đuôi có hai cung ĐM.Ở ĐM phổi còn có một ống mạch thông với cung ĐM ở mỗi bên (ống Botan).
Hệ TM của lưỡng cư có nhiều nét giống với hệ TM cá phổi: có tĩnh mạch đuôi, tĩnh mạch chính sau, ống Cuvie, nhưng có sự xuất hiện của TM chủ sau.
Lượng máu cao hơn ở cá  đảm bảo mức độ chuyển hóa cao  lưỡng cư đã có 1 phần lớn năng lượng được sử dụng để khắc phục sức hút của trọng trường. Có thể vì thế mà lưỡng cư đã chinh phục được môi trường cạn dù khả năng di chuyển trên cạn còn yếu.
8. HỆ THẦN KINH:
8.1. Ếch đồng:
Bộ não ếch đồng có các phần như bộ não cá phổi.
Não trước có bán cầu não lớn hơn và buồng não đã phân biệt. Tế bào thần kinh ở đáy tạo thành vân thể cổ. Ở nóc bán cầu não đã có vàm não cổ (phía ngoài) và vàm não nguyên thủy (phía trong).
Não giữa gồm 2 thùy thị giác có phần nhỏ hơn so với cá nhưng vẫn giữ vai trò chủ chốt của bộ não như ở cá.
Tiểu não kém phát triển chỉ là 1 tấm mỏng ở phía trước hành tủy như cá phổi  hình thức cử động của ếch còn đơn giản (nhảy cóc).
Từ bộ não phát đi 10 đôi dây thần kinh não. Đôi thứ XII (dưới lưỡi) đi từ giới hạn hộp sọ và đôi thứ XI hoàn toàn không phát triển.
Đặc biệt do các chi hoạt động mạnh nên lần đầu tiên trên tủy sống đã có 2 phần phình rõ ràng: phần phình cổ và phần phình vai.
8.2. Các đại diện khác trong lớp:
Hệ thần kinh nói chung cấu tạo giống ếch đồng.
9. GIÁC QUAN:
9.1.1. Thị giác:
Mắt ếch đồng có:
Tuyến lệ và 3 mi cử động được, bảo vệ cho mắt khỏi bị khô.
Giác mạc lồi và nhân mắt hình thấu kính giúp ếch có thể nhìn xa và rộng hơn cá.
Mắt ếch đồng điều tiết được bằng cách di chuyển nhân mắt về phía trước nhờ cơ kéo nhân mắt với 1 hệ thống cơ đối kháng – cơ căng màng mạch.
9.1. Ếch đồng:
Màng võng có điểm vàng rất nhạy cảm với ánh sáng. Tổng số lượng tế bào thị giác trên 1mm2 màng võng đạt tới 400000 – 800000. Ở điểm vàng có chứa nhiều tế bào tế bào thị giác hình nón và hình que.
Mắt ếch đồng chỉ phát hiện được những vật cử động với những màu sắc khác nhau song độ nhạy cảm với màu xanh là cao nhất.
Cơ kéo nhân mắt
Màng tiếp hợp
Thủy tinh thể
Mống mắt
Mi cơ
Màng mạch
Màng võng
Dây thị giác
Màng cứng
9.1.2. Thính giác:
Ngoài tai trong như ở cá ếch đồng còn có xoang tai giữa, xoang này có phần trong biến thành 1 ống hẹp thông với họng (ống Eustachii) và phần ngoài thông với màng nhĩ.
Trong xoang tai giữa có xương trụ tai và xương bàn đạp (do sụn móng hàm biến đổi thành), có chức năng dẫn truyền rung động từ màng nhĩ vào tai trong.
Ếch đồng cảm nhận được những âm thanh có tần số từ 30-15000 dao động/giây. Khả năng cảm giác với tần số cao phụ thuộc vào nhiệt độ.
Sơ đồ cắt ngang vùng tai ếch
1.Hộp sọ 5.Khoang tai giữa 9.Màng nhĩ
2.Hành tủy 6.Ống Eustachi
3.Dây thính 7.Hầu
4.Ống bán khuyên 8.Xương bàn đạp
9.1.3. Khứu giác:
Gồm nhiều tế bào khứu giác nằm trong biểu bì xoang mũi. Khứu giác được sử dụng để đánh hơi, tìm mồi và tìm nơi chúng tập trung trong mùa sinh sản.
9.1.4. Vị giác:
Trong màng nhày lưỡi và trong khoang miệng có những gai lưỡi. Vị giác mới chỉ có khả năng phân biệt được vị mặn và vị chua.
9.1.5 Cơ quan đường bên:
Có ở ấu trùng (nòng nọc) của ếch đồng, ngoài vai trò “xúc giác từ xa” như ở cá, nó còn giúp cảm giác được những thay đổi về nhiệt độ của môi trường trong phạm vi từ 2 – 30C.
9.2. Những đại diện khác trong lớp:
Thị giác và thính giác: mắt tiêu giảm, màng nhĩ thiếu ở lưỡng cư không chân (ếch giun).
Ở nòng nọc không có mi mắt như ở cá.
Ở lưỡng cư có đuôi số lượng tế bào thị giác thay đổi từ 30000 – 80000 / 1mm2.
Lưỡng cư có đuôi và lưỡng cư không chân tuy vẫn có xương trụ tai và xương bàn đạp, song thiếu màng nhĩ và xoang tai giữa (hiện tượng thứ sinh) thể hiện sự thích nghi với điều kiện sống trong đất.
10. HỆ BÀI TIẾT:
10.1. Ếch đồng:
Hệ bài tiết của ếch đồng có cấu tạo tương tự như cá là có thận giữa. Thận giữa đổ nước tiểu vào ống Vonphơ, rồi vào xoang huyệt sau cùng đổ vào bóng đái có dung tích lớn rồi mới ra ngoài. Thận giữa của ếch đồng không có khúc uốn Henlê và đoạn hấp thụ lại nước tiểu như ở thú nên lượng nước bài tiết rất lớn có thể lên tới 1/3 khối lượng cơ thể trong 24 giờ. ếch đồng sinh hoạt vào lúc xẩm tối hay ban đêm và nơi có độ ẩm cao.
10.2. Các đại diện khác trong lớp:
Hệ bài tiết tương tự như ếch đồng.
11. HỆ SINH DỤC:
11.1. Ếch đồng:
Cơ quan sinh dục đực (tinh hoàn): ở cá thể đực có 1 đôi tinh hoàn. Từ tinh hoàn phát triển ra nhiều ống đổ sản phẩm sinh dục vào 2 ống Vônphơ (ống dẫn niệu sinh dục) rồi cuối cùng đổ vào xoang huyệt. Không có bộ phận giao phối.
Cơ quan sinh dục cái (buồng trứng): ở cá thể cái có 1 đôi buồng trứng rỗng chứa trứng. Trứng chín rụng vào phễu của ống dẫn trứng (ống Mule), theo ống dẫn trứng rồi đổ vào xoang huyệt. Khi đi qua ống dẫn trứng, trứng được bao phủ bởi chất nhày do ống tiết ra.
Trên mỗi tinh hoàn và buồng trứng có thể mỡ màu vàng (áo tơi) chứa chất dự trữ cần thiết cho sự sinh sản các tế bào sinh dục. vào mùa sinh sản thể mỡ nhỏ vì chất dự trữ của nó đã được sử dùng trong quá trình sinh tinh mạnh mẽ.
Ếch đực giao phối bằng cách ôm nách cá thể cái. Do không có bộ phận giao phối nên thụ tinh ngoài.
Cơ quan niệu sinh dục ở ếch
A.Ếch đực
B.ếch cái
10.2. Những đại diện khác trong lớp:
Bộ phận giao cấu chỉ có ở lưỡng cư không chân (ếch giun), bộ phận này có là do xoang huyệt lộn ra nên thò ra ngoài  lưỡng cư không chân thụ tinh trong. Hầu hết nhưng loài lưỡng cư không đuôi thụ tinh ngoài. Đa số loài lưỡng cư có đuôi thụ tinh trong không hoàn chỉnh.
Ở họ Cóc chính thức (Bufonidae) trên tinh hoàn có 1 cơ quan hình thùy gọi là cơ quan Bide. Cơ quan này có thể phát triển thành buồng trứng khi tinh hoàn bị cắt bỏ. Nếu trứng ở con vật thực nghiệm này được thụ tinh thì vẫn sẽ phát triển thành nòng nọc.
Bộ phận giao phối của ếch giun
12 . SỰ BIẾN THÁI:
12.1. Ếch đồng:
Cơ chế của sự biến thái : là do sự tiết của kích thích tố giáp trạng và sự tiết kích thích tố này lại phụ thuộc vào sự tiết kích tuyến tố giáp trạng của thùy trước mấu não dưới.
12.2 Các đại diện khác của lớp :

Sự biến thái của nòng nọc lưỡng cư có đuôi :cá cóc tam đảo, khi mới nở thì nòng nọc đã có hình dáng tương tự như cá thể trưởng thành, song có mang chùm mang ngoài, đuôi có diềm lớn, chưa có mi mắt các chồi chi phát triển, mang ngoài tiêu giảm dần, xuất hiện mí mắt chi sau hoàn chỉnh, xuất hiện các sắc tố ứng với màu sắc cá cóc Tam Đảo non.
Sự biến thái của nòng nọc lưỡng cư không chân đẻ trứng như:
Ếch giun (Ichthyophis), ấu trùng phát triển khi còn ở trong trứng lúc đó ở mỗi bên cổ đã có 1 lỗ thở và một chùm mang gồm 3 đôi mang ngoài. Khi nở, mang trong đã tiêu biến, nòng nọc thở bằng phổi, chúng rời cá thể mẹ xuống nước và ở đấy cho đến giai đoạn cuối cùng của sự biến thái.
BÀI 3: PHÂN LOẠI LƯỠNG CƯ
BỘ LƯỠNG CƯ CÓ ĐUÔI (URODELA):
1.1. Đặc điểm:
Thân thuôn dài, đuôi phát triển và tồn tại suốt đời, chi trước và chi sau có kích thước tương tự, không có màng nhĩ và xoang tai giữa. Sườn chính thức thiếu, chỉ có sườn trên ngắn tương đồng với sườn cá.
1.2 . Phân loại và phân bố:
Gồm 358 loài phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới Tây và Đông bán cầu. Ở Việt Nam có 4 loài sống chủ yếu trên bờ hoặc trong các suối và các hồ nước.
1.3. Những đại diện:
Cá cóc Tam Đảo (Paramesotriton deloustali): là loài đặc hữu của Việt Nam, sống chủ yếu ở các suối chảy chậm, các hồ nước có độ cao từ 200 – 1000m hoạt động chủ yếu về ban đêm, ăn tạp, thụ tinh trong không hoàn chỉnh trong môi trường nước. Cá thể cái sau khi thụ tinh xong bò lên cạn đẻ trứng vào lá cây mục, ẩm dưới các tảng đá gần suối. Cá cóc Tam Đảo phân bố ở các suối Tam Đảo.
Cá cóc tam đảo

Cá cóc nhám Tylototriton (Echinotriton) asperrimus, ở nam Trung Quốc, đảo Hải Nam,... sống ở các vực nước có nhiều bùn và lá mục trong rừng kín tán trên núi ở độ cao 300m.

Hai loài cá cóc dưới đây chủ yếu sống trên cạn bên bờ các vực nước trên núi: cá cóc Quảng Tây (Paramesotriton quangxiensis), cá cóc sần (Tylototriton verrucosus).
Cá cóc sần
Cá cóc nhám
2. BỘ LƯỠNG CƯ KHÔNG CHÂN (GYMNOPHIONA):
ĐẠI DIỆN
Ếch giun (Ichthyophis bananicus) sống chui luồn trong hang đất. Ếch giun cái trưởng thành sinh dục khi đạt tới độ dài khoảng 35cm. Thụ tinh trong khoảng tháng 4, tháng 6 đẻ trứng ở những nơi gần nước. Số trúng trong một lứa khoảng 20-30 trứng, đẻ vào trong một hõm đất do chúng đào.
Ấu trùng khi nở ra màng ngoài và màng trong đã tiêu biến chúng ăn tảo hoặc các phù phiêu sinh vật khác. Sau đó ăn động vật không xương sống ở nước. Sau khi kết thúc biến thái ếch giun non dài 180mm. Chúng phân bố rộng rãi.
Ếch giun

3. BỘ LƯỠNG CƯ KHÔNG ĐUÔI (ANURA):
1.1. Đặc điểm:
Gồm những lưỡng cư có cơ thể ngắn, không có đuôi, chi sau phát triển dài hơn chi trước, thích nghi với tập tính nhảy bằng hai chi sau, không có sườn, màng nhĩ và xoang tai giữa phát triển.
1.2. Phân loại và phân bố:

Hiện gồm 3494 loài phân bố rông rãi, ở VN có 141 loài phân bố rộng rãi.
1.3. Những đại diện :
Những loài sống ở khu vực nước lặng: cóc nước sần(O.lima), cóc nước nhẵn(O.laevis)…
Cóc nước sần
Những loài sống vừa ở nước vừa ở cạn bên cạnh các vực nước lặng hoặc môi trường ẩm ướt: ếch đồng, ngóe, chẫu chuộc, ếch cua, ếch ương…
Ngóe
Chẫu chuộc
Ếch cua
Ếch ương
Những loài sống vừa ở cạn, vừa ở nước trong các hang hốc hoặc bám trên vách đá ven bờ dòng suối chảy mạnh: ếch bám đá, ếch vạch hay ếch ang, ếch nhẽo, ếch gai…
Ếch bám đá
Ếch vạch
Ếch nhẽo
Những loài sống trên cạn, ban ngày ẩn trong các hang đất gần các vực nước ngọt: cóc nhà, cóc rừng …
Những loài sống trên cây or trên các bụi cây nhỏ gần các vực nước ngọt; nháy bén nhỏ, nháy bén Trung Quốc, chẫu chàng mép trắng. Ếch cây sần Corti (Theloderma costicale) là loài đặc hữu ở VN.
Nháy bén Trung Quốc
Chẫu tràng mép trắng
Ếch cây sần corti
Cóc tía
Cóc tía: thân dài khoảng 70-80 mm, mặt lưng có nhiều mụn tiết nhựa độc.
Điều kiện sống:
Khí hậu nóng và độ ẩm tương đối cao.
Một vài loài sống ở môi trường với độ mặn nhỏ hơn 10%.
Nhiệt độ khoảng 40oC (ở 7-8oC đa số bị lạnh, còn ở -2oC thì bị chết).
Bài 4: Sinh Thái Học Lưỡng cư
2. Hoạt động Ngày Đêm và Mùa
Là một động vật biến nhiệt nên Lưỡng cư ra kiếm ăn khi có điều kiện thuận lợi.
Những loài Lưỡng cư sống ở cạn hầu hết đi kiếm ăn vào ban đêm hoặc trong buổi hoàng hôn vì khi đó độ ẩm thường cao. Còn ban ngày chúng trú trong hang hốc.
Vào mùa đông Lưỡng cư trú trong các chổ kín đáo trong suốt mùa đông, đôi khi gặp thời tiết thuận lợi ra ngoài kiếm ăn.
3. Thức ăn
Ấu trùng của Lưỡng cư thì ăn thực vật.
Lưỡng cư trưởng thành ăn mồi động vật như : Sâu bọ, giáp xác, nhện, thân mềm, cá…
Tuy nhiên : kích thước con mồi phải phù hợp với kích thước miệng và cơ thể chúng.
Lưỡng cư sau khi biến thái chỉ bắt những con mồi cử động, do đó màu sắc bảo vệ của con mồi không tác dụng đối với chúng.
Thành phần thức ăn ở Lưỡng cư thay đổi theo loài (cỡ lớn,cỡ miệng). Trong một loài thì theo giai đoạn phát triển, theo môi trường sống và theo mùa.
Lưỡng cư ăn nhiều loại thức ăn:
ếch đồng : ăn 22 loại thức ăn.
Cóc nhà :ăn 20 loại
Chàng hiu : ăn 11 loại thắc ăn
4. Sinh sản
4.1.1 Đặc điểm sinh dục thứ cấp cố định
- Cá thể cái thường to hơn cá thể đực.
4.1 Sự sai khác chủng tính
Hầu hết ở lưỡng cư không đuôi đực ở cổ sau cằm có một hoặc hai túi kêu có chức năng phát ra âm thanh trong mùa sinh sản.
Túi kêu
Phổi
Túi kêu
Lỗ mũi (mở)
Xoang miệng
Lưỡi
Khe họng (mở)
Sơ đồ cấu tạo túi kêu ếch
Những đặc điểm này thể hiện trong mùa sinh dục như :
Đổi màu sắc.
Hoa văn trên thân.
Mấu sừng (chai sinh dục) ở gốc ngón tay cái, trên bàn tay hoặc ống tay của ếch nhái đực không đuôi.
4.1.2 Đặc điểm sinh dục thứ cấp tạm thời
chai sinh dục ếch
Loài lưỡng cư có đuôi vào mùa sinh dục thì có màu sắc rực rỡ gọi là “ bộ áo cưới”.
Cá cóc Tam Đảo đực xuất hiện 2 vạch màu hơi xanh, ở mỗi bên thân và đuôi, về sau thành xanh đậm và co ánh bạc.chúng chỉ mất hẳn vào cuối tháng 3.
Cá cóc Tam Đảo
Ý nghĩa sinh học của các đặc điểm sinh dục thứ cấp
Chai sinh dục có tác dụng như các mấu giúp cho việc ghép đôi được chặt chẽ hơn.
Màu sắc rực rỡ và hình thù đặc biệt có tác dụng kích thích con cái đẻ trứng.
Sự ghép đôi, giao phối :
Sự giao phối ở hầu hết lưỡng cư không đuôi được thực hiện bằng cách cá thể đực ôm lấy cá thể cái.
Còn ở lưỡng cư có đuôi là do con đực cuốn đuôi vào con cái.
4.2 Sự ghép đôi, giao phối và thụ tinh
4.2 Sự ghép đôi, giao phối và thụ tinh
Ở lưỡng cư không đuôi sự ghép đôi tạo điều kiện cho sự thụ tinh, vì lẽ đó do tư thế phù hợp mà tinh trùng được phóng ra dễ dàng kết hợp được với trứng, tỉ lệ trứng được thụ tinh sẽ cao.
Ý nghĩa sự giao phối
Sự giao hoan sinh dục:
- Trước khi bước vào ghép đôi, giao phối, cá thể đực và cái đã thực hiện những cử chỉ, động tác đặc trưng để nhận ra nhau: nếu cùng loài thì rồi thử xem chúng có đặc điểm sinh lí phù hợp không, nếu phù hợp thì vai trò của giao hoan sẽ kích thích lẫn nhau, thúc đẩy hoạt động ghép đôi giao phối.
ếch vuốt
Kỳ giông không phổi
Sự thụ sinh ngoài phổ biến ở Lưỡng cư không đuôi (ếch, nhái…).
Sự thụ tinh ngoài một số gặp ở lưỡng cư có đuôi bậc thấp, còn đại đa số lưỡng cư có đuôi thụ tinh trong không hoàn chỉnh.
Lưỡng cư không chân có sự thụ tinh trong.
4.3 Sự thụ tinh
Những loài ếch nhái thụ tinh ngoài , trứng phát triển trong nước vì thế số lượng trứng nhiều, ( không có tập tính bảo vệ trứng).ví dụ : ếch đồng đẻ trên 3000 trứng.
4.4 Sự đẻ trứng và phát triển trứng.
Một số loài đẻ trứng ít,trong những trường hợp này trứng được đẻ ở vị trí cao như cành cây, lá cây.
Trong khối bọt lớn đó trứng phát triển thành nòng nọc, sau một thời gian tổ bọt rơi xuống nước để nòng nọc tiếp tục biến thái.

Mùa sinh sản : phụ thuộc vào khí hậu tùy vùng
+ vùng nhiệt đới, mùa sinh sản bắt đầu vào mùa mưa.
+ vùng ôn đới, thì vào mùa ẩm.
Đa số lưỡng cư tự vệ nói chung mang tính chất thụ động, bằng cách trốn tránh, ẩn nấp, tiết nhựa độc và có mùi đặc biệt, màu sắc và hoa văn giống môi trường sống.
Bằng tư thể đặc biệt, cóc tía lõm lưng, giơ chân để lộ phần bụng ở cẳng tay cẳng chân có màu sắc rực rỡ dọa kẻ thù, da tiết chất độc có mùi tỏi.
Nhiều loài như ễnh ương lớn nuốt khí vào bụng để phình to cơ thể, làm kẻ thù phải sợ và kẻ thù cũng không thể nuốt được chúng.
5. Sự thích nghi với tự vệ
ễnh ương
cóc tía
6. Tuổi sống
Trong điều kiện nuôi:
Cóc xám sống 36 năm.
Sa giông mào 28 năm.
Cóc tía 20-29 năm.
ếch cỏ 4-6 năm.
Trong điều kiện tự nhiên:
Cóc tía 2,5 năm.
ếch cỏ 18 năm.
ếch bò 16 năm.
Cóc tổ ong 8 năm.
Sa giông
ếch cỏ
Nguồn gốc tiến hóa
ở kỷ ĐÊVÔN khí hậu khô cằn kéo dài,
dãy núi lửa hoạt động mạnh.
Thực vật thủy sinh và nhiều loài cá bị tiêu diệt do thiếu oxy, nước ,thức ăn…
Một số loài cá vây tay có cấu tạo thay đổi đặc biệt thích nghi với điều kiện mới thì còn tồn tại,sau này chúng rời bỏ đầm lầy ra đi tìm sự sống ở những nơi có nhiều nước.
Tổ tiên của lưỡng cư bắt nguồn từ cá vây tay cổ (osteslepiformes). Lương cư cổ nhất là đầu giáp cá (ichthyostega) ở ĐÊVÔN sớm

Các di tích hóa thạch được phát hiện đã chứng tỏ lưỡng cư xuất hiện rất sớm trên quả đất và sự phân hóa thành các nhóm lưỡng cư đã bắt đầu từ kỉ ĐêVôn.
Chúng có bóng hơi biến đổi để có thể hô hấp được khí oxi trên cạn và vây chẵn đã có mầm mống của chi năm ngón.



Đặc biệt hóa thạch của đầu giáp cá loài lưỡng cư cổ nhất được phát hiện ở kỉ Đêvôn sớm trong tầng đất ở Gơrinlen ,vừa thấy được những đặc điểm của lưỡng cư như:có lồi cầu chẩm , có khe tai, có xương bàn đạp do cung móng hàm biến đổi thành .
Đồng thời cũng thấy những đặc điểm của cá vây tay cổ như : trên sọ có những xương tương đối nhỏ là vết tích của nắp mang.
Sọ được phân thành hai phần:phần bướm–sàng và phần chẩm–tai. Nhưng hai phần này bắt động ở đầu giáp cá.
Lỗ mũi trong phân cách với lỗ mũi ngoài bởi một vách xương mỏng.
một nhóm cá vây tay cổ cho ra các loài ếch nhái đầu tiên là Ichthyostegalia .
Chúng có đặc điểm là có giáp xương đầu nên còn được gọi là Ếch nhái giáp đầu (Stegocephalia), sọ có lồi cầu chẩm, có xương bàn đạp và một số đặc điểm của cá như vây đuôi với các tia vây, có xương nắp mang
Cuối kỷ Devon, ếch nhái giáp đầu chia làm hai phân lớp:
Phân lớp đốt sống mỏng (Lepospondyli): kích thước cơ thể nhỏ nhưng chuyên hoá với đời sống ở nước, nhiều dạng không có chân. Vì vậy người ta cho chúng là nguồn gốc của Bộ Không chân và Có đuôi.
Phân lớp đốt sống dầy (Apsidospondyli)

Đa số lưỡng cư có ích đối với nông nghiệp: lưỡng cư có mặt ở hầu khắp các sinh cảnh của hệ sinh thái nông nghiệp, chúng tiêu diệt một số lớn sâu bọ phá hoại mùa màng lại hoạt động kiếm ăn vào ban đêm khi mà các loài động vật ăn côn trùng khác không hoạt động.
đồng thời bản thân chúng là thức ăn của nhiều loài khác nên chúng trở  thành một mắc xích trong chuỗi thức ăn và mạng lưới thức ăn.



vai trò và ý nghĩa
kinh tế của lưỡng cư

Ếch nhái là một nhóm động vật có số lượng không nhiều nhưng do đặc điểm môi trường sống và đặc điểm dinh dưỡng nên chúng có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái.
Một số loài ăn các loài động vật như ốc, côn trùng,... mang các mầm bệnh ký sinh truyền cho con người.

Nhiều loài ếch nhái có giá trị thực phẩm như ếch đồng, ếch ang, cá cóc,... Các loài ếch, nhái đã trở thành  những món đặc sản rất được ưa chuộng.
Nhựa cóc là một chất độc nên một số nơi dùng làm chất độc để săn thú. Thịt cóc là thuốc trị bệnh suy dinh dưỡng cho trẻ em.
Nhiều loài ếch, cóc, cá cóc... được dùng làm các thí nghiệm trong nghiên cứu và giảng dạy.



Hiện nay số lượng lưỡng cư bị suy giảm rất nhiều trong tự nhiên do bị săn bắt. Nên việc bảo vệ các loài lương cư này là một việc vô cùng cần thiết.
Thích nghi với đời sống
Ở nước
Ở cạn
Quan sát hình dạng, cấu tạo ngoài của ếch
Dựa vào kết quả quan sát hình để hoàn chỉnh bảng sau bằng đánh dấu (+) vào ô trống trong bảng cho phù hợp.
LỚP LƯỠNG CƯ
+
+
+
+
+
+
2 - Chọn lựa các cụm từ"có phổi và hô hấp chủ yếu qua da","tim 3 ngăn và
2 vòng tuần hoàn", "tim 2 ngăn và 1 vòng tuần hoàn","qua mang" bổ túc
vào bảng so sánh sự khác biệt hệ tuần hoàn và hệ hô hấp của cá và ếch
(hiệu ứng đưa cụm từ vào bảng)
2 - Chọn lựa các cụm từ"có phổi và hô hấp chủ yếu qua da","tim 3 ngăn và
2 vòng tuần hoàn", "tim 2 ngăn và 1 vòng tuần hoàn","qua mang" bổ túc
vào bảng so sánh sự khác biệt hệ tuần hoàn và hệ hô hấp của cá và ếch
(hiệu ứng đưa cụm từ vào bảng)
II. Đa dạng về môi trường sống và tập tính.
- Quan sát một số đại diện lưỡng cư điển hình, thảo luận lựa chọn những câu trả lời thích hợp điền vào bảng sau.
II. Đa dạng về môi trường sống và tập tính.
- Quan sát một số đại diện lưỡng cư điển hình, thảo luận lựa chọn những câu trả lời thích hợp điền vào bảng sau.
II - Đặc điểm chung của lớp lưỡng cư.
* - Hãy đánh dấu (x) vào ô trống cho những câu trả lời đúng nhất về đặc điểm chung của lưỡng cư:
+ Là động vật biến nhiệt.
+ Thích nghi với đời sống ở cạn.
+ Tim 3 ngăn, 2 vòng tuần hoàn, máu pha đi nuôi cơ thể.
+ Thích nghi với đời sống vừa ở nước vừa ở cạn.
+ Máu trong tim là máu đỏ tươi.
+ Di chuyển bằng 4 chi.
+ Hô hấp qua da và phổi.
+ Di chuyểm bằng cách nhảy cóc.
+ Da trần và ẩm ướt.
+ Thụ tinh ngoài, nòng nọc phát triển qua biến thái.
Tiểu kết:
Lưỡng cư là động vật có xương sống thích nghi với đời sống vừa ở nước vừa ở
cạn:
- Da trần, ẩm ướt và di chuyển bằng 4 chi.
- Hô hấp qua da và phổi.
- Tim 3 ngăn, 2 vòng tuần hoàn, máu pha đi nuôi cơ thể.
- Thụ tinh ngoài, nòng nọc phát triển qua biến thái.
- Là động vật biến nhiệt.
X
X
X
X
X
X
X
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Chí Thanh
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)