Luật kinh doanh-phá sản
Chia sẻ bởi Huỳnh Thiện Tâm |
Ngày 18/03/2024 |
6
Chia sẻ tài liệu: luật kinh doanh-phá sản thuộc Giáo dục công dân
Nội dung tài liệu:
Luật kinh doanh
GV hướng dẫn: Ts. Hồ Xuân Thắng
Người thực hiện : Lớp LU01 – Nhóm 9
DẤU HIỆU XÁC ĐỊNH DOANH NGHIỆP LÂM VÀO TÌNH TRẠNG PHÁ SẢN
Đề tài:
PHÂN BIỆT PHÁ SẢN VỚI GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của luật phá sản doanh nghiệp trên thế giới.
I. Những vấn đề chung về pháp luật phá sản ở một số nước trên thế giới và Việt Nam.
Ở châu Âu, khi nói đến phá sản doanh nghiệp, người ta thường dùng từ "Bankrupcy" hoặc "Banqueroute". Hai danh từ này bắt nguồn từ chữ "Banca Rotta" của La Mã - có nghĩa là "chiếc ghế bị gãy“.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chế định này được hoàn chỉnh và đã được nâng lên thành Luật Phá sản của Nhà nước La Mã cổ đại. Ở thời kỳ này, thuật ngữ phá sản đã được hình thành, bắt nguồn từ chữ “ruin” trong tiếng Latinh - có nghĩa là sự khánh tận - tức là mất khả năng thanh toán.
2. Khái niệm, vai trò của phá sản và pháp luật phá sản trong nền kinh tế.
2.1 Khái niệm
Luật phá sản doanh nghiệp năm 1994 - Điều 2
Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
Luật Phá sản năm 2004 - Điều 3. Doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
Doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản.
2.2 Vai trò của pháp luật phá sản trong nền kinh tế
- Bảo vệ một cách có hiệu quả nhất quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ.
- Bảo vệ lợi ích của người mắc nợ, tạo cơ hội để người mắc nợ rút khỏi thương trường một cách trật tự.
- Góp phần vào việc bảo vệ lợi ích của người lao động.
- Góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
- Góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả hơn.
3. Bối cảnh, sự cần thiết ban hành và đặc điểm của luật phá sản doanh nghiệp ở việt nam.
Khi vừa thoát khỏi chiến tranh, nền kinh tế đất nước không phát triển, nhất là trong những năm 1979 - 1980, đời sống của nhân dân ngày càng giảm sút, đất nước bước vào một thời kỳ khủng hoảng về kinh tế xã hội. Trong thời kỳ này, chúng ta không có pháp luật phá sản, nền kinh tế nước nhà là nền kinh tế bao cấp, mệnh lệnh, khép kín…, các đơn vị kinh doanh không có động lực để cạnh tranh, sự tồn tại của chúng được duy trì theo ý chí của Nhà nước. Chính trong nền kinh tế bao cấp đó, dưới sự “bảo hộ” của Nhà nước, Luật Phá sản chưa được hướng tới. Pháp luật phá sản chỉ thực sự trở nên cần thiết khi Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới toàn diện, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường.
TẬP ĐOÀN KINH TẾ VINASHIN
Với hàng loạt hợp đồng đóng tàu được ký kết cùng đối tác nước ngoài, đã không ít lần Vinashin được xếp vào hàng “đại gia” trong lĩnh vực đóng tàu và đưa Việt Nam lên top 5 nước đóng tàu hàng đầu thế giới. Tập đoàn có 150 đơn vị trực thuộc, với 71.000 lao động, gồm: Công ty mẹ, các công ty con gồm: 35 doanh nghiệp nhà nước, 33 Cty TNHH nhà nước một thành viên, 70 công ty cổ phần, 7 trường nghiệp vụ, 5 công ty liên doanh liên kết
Tập đoàn kinh tế Vinashin được thành lập ngày 15 tháng 5 năm 2006. Đây là tập đoàn hoạt động sản xuất kinh doanh đa sở hữu, trong đó sở hữu Nhà nước là chi phối, trên cơ sở sắp xếp tổ chức lại Tổng Cty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con
NĂM 2009 TẬP ĐOÀN VINASHIN LÂM VÀO TÌNH TRẠNG PHÁ SẢN
II. Dấu hiệu xác định doanh nghiệp doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
Nếu căn cứ vào nội dung của các tiêu chí xác định một doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, thực tiễn điều chỉnh pháp luật phá sản của các nước trên thế giới hiện nay đã và đang tiếp tục sử dụng 3 tiêu chí sau đây:
Tiêu chí định lượng
Tiêu chí kế toán
- Tiêu chí định tính mất khả năng thanh toán
1. Các dấu hiệu xác định doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản trong pháp luật phá sản của một số nước trên thế giới
Australia
Trung Quốc
Pháp
Singapore
Theo quy định tại Điều 2 Luật phá sản doanh nghiệp Việt Nam (1994) thì doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng phá sản phải thoả mãn đủ 3 dấu hiệu sau:
- Doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết để khắc phục việc mất khả năng thanh toán nhưng không khắc phục được.
2. Các dấu hiệu xác định Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản trong Pháp luật phá sản của Việt Nam.
Trong Luật Phá sản 1994 còn có một số quy định về thời hạn:
- Ba mươi ngày sau khi nhận được giấy đòi nợ đến hạn mà doanh nghiệp vẫn chưa thanh toán (Điều7 Luật phá sản doanh nghiệp).
Doanh nghiệp không trả được lương cho người lao động 3 tháng liên tiếp (Điều 8 Luật phá sản doanh nghiệp).
Cho đến khi Luật Phá sản 2004 của Việt Nam ra đời, quan niệm về vấn đề phá sản được đổi mới, đặc biệt là các quy định về thời điểm xác định doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, thể hiện cách nhìn khách quan, đúng đắn về hiện tượng phá sản hiện nay. Theo quy định tại Điều 3: doanh nghiệp, hợp tác xã coi là lâm vào tình trạng phá sản khi “không thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi các chủ nợ có yêu cầu”.
Cùng với việc quy định quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động và chủ nợ (có bảo đảm hoặc không) đối với doanh nghiệp là rất sớm, khi “nhận thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản” (K1 Đ13 và K1 Đ14 LPS 2004)
Tóm lại, dấu hiệu để nhận biết một doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng phá sản là việc doanh nghiệp không thanh toán được các khoản nợ đến hạn. Vậy, khi nào thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn ?
+ Doanh nghiệp đã không trả được nhiều chi phiếu hay thương phiếu đã ký trong khoản thời gian ngắn có nhiều chủ nợ đồng ý hoãn nợ cho doanh nghiệp hoặc ngược lại, có nhiều chủ nợ gửi giấy đến đòi nợ.
+ Doanh nghiệp không thi hành án lệnh trả nợ đã có hiệu lực pháp luật.
+ Số nợ đến hạn qúa cao đối với mức vốn hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong đó số nợ thuế khá nhiều.
+ Tài sản doanh nghiệp đã bị tịch biên.
+ Toà án đã cho phép một số chủ nợ không có bảo đảm cầm cồ tài sản của doanh nghiệp.
+ Giá bán tài sản của doanh nghiệp quá thấp đối với giá trị của tài sản đó.
+ Chủ doanh nghiệp có hành vi thanh toán nợ bất hợp pháp giả mạo bảng kê khai tài sản để vay tiền.
+ Bán tài sản đã cầm cố.
+ Bán hay cầm cố tài sản của người khác.
3.Phân biệt bị phá sản và lâm vào tình trạng phá sản của doanh nghiệp.
III. Thực tiễn thi hành Luật phá sản năm 2004 – những khó khăn, vướng mắc khi xác định doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
1. Về tiêu chí doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
a. Không có khả năng thanh toán được các khoản nợ
b. Thời hạn không thanh toán
c. Thời điểm nộp đơn và tổng số chủ nợ, tổng số nợ
2. Kiến nghị hoàn thiện Luật phá sản năm 2004- khi xác định các dấu hiệu doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
IV. So sánh phá sản với giải thể doanh nghiệp
Giống nhau
- Doanh nghiệp ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh do kinh doanh không có lãi và đang ở trong tình trạng bị thua lỗ.
- Bị thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản (trả nợ cho các chủ nợ, trả lương và trợ cấp cho người lao động…)
Nội dung
Phá sản khi doanh nghiệp “không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản” (Điều 3 Luật phá sản 2004).
Giải thể xuất phát chủ yếu từ ý chí chủ quan của chủ sở hữu Doanh nghiệp tư nhân), tất cả các thành viên hợp danh ( Công ty hợp danh), Hội đồng thành viên, chủ sở hữu Công ty (Công ty TNHH), Đại hội đồng cổ đông (Công ty cổ phần) khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không tìm được hướng đi mới.
Phá sản
Giải thể
2. Khác nhau:
Nguyên nhân
Chỉ có một lý do duy nhất: là kinh doanh thua lỗ, mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
Phá sản theo quyết định của Tòa án.
Có nhiều lý do, theo khoản 1 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2005
Phá sản
Giải thể
Điều kiện
Phải có yêu cầu của:
- Chủ nợ:
+ Chủ nợ không đảm bảo bằng tài sản
+ Chủ nợ đảm bảo một phần.
- Đại diện của người lao động nếu quá 3 tháng không trả lương.
- Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản hay mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
Thanh toán xong nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
Phá sản
Giải thể
Về thủ tục
- Thực hiện theo trình tự thủ tục của Luật Phá sản 2004.
- Thủ tục tư pháp.
- Thực hiện theo trình tự thủ tục của Luật Doanh nghiệp 2005.
- Thủ tục hành chính.
Phá sản
Giải thể
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Tòa án kinh tế, Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Cơ quan đăng ký kinh doanh
Phá sản
Giải thể
Về hậu quả pháp lý
- Doanh nghiệp phá sản sẽ chuyển quyền điều hành cho một Ủy ban nhân dân tạm thời quản lý để giải quyết tình trạng công nợ trên cơ sở phân chia toàn bộ tài sản của doanh nghiệp sau khi thanh lý một cách hợp lý cho tất cả các chủ nợ liên quan trong giới hạn của số tài sản đó.
- Chủ doanh nghiệp sau khi phá sản hầu như không có quyền gì liên quan đến tài sản của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp giải thể chỉ đơn thuần là giải quyết dứt điểm tình trạng công nợ, thanh lý tài sản chia cho các cổ đông, trả giấy phép.
- Doanh nghiệp giải thể sau khi thực hiện xong các nghĩa vụ tài sản vẫn có thể chuyển sang một ngành nghề kinh doanh khác nếu có thể.
Phá sản
Giải thể
Đối với người lãnh đạo doanh nghiệp.
Giám đốc doanh nghiệp phá sản phải ngừng giữ chức giám đốc ở một doanh nghiệp khác ít nhất là hai năm, trừ trường hợp phá sản vì lý do bất khả kháng.
Giám đốc doanh nghiệp giải thể có thể đứng ra thành lập, điều hành công ty mới.
Phá sản
Giải thể
Thứ tự thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
Điều 37 Luật Phá sản 2004
Khoản 4 Điều 158 Luật Doanh nghiệp 2005
Phá sản
Giải thể
Các hoạt động bị nghiêm cấm kể từ khi quyết định giải thể hoặc phá sản
Điều 31 Luật Phá sản 2004
Điều 159 Luật Doanh nghiệp 2005
Phá sản
Giải thể
Chia tài sản còn lại
Theo quyếtđịnh phá sản:
Trả chi phí phá sản
Nợ thuế
Nợ người lao động
Chia theo tỷ lệ nợ
Theo tỷ lệ góp vốn
Phá sản
Giải thể
Thái độ của nhà nước
Hạn chế quyền tự do kinh doanh từ 1 đến 3 năm tùy thuộc vào việc thanh toán với các chủ nợ. Nếu đủ CTTP còn bị truy cứu TNHS
=> Thái độ nghiêm khắc
Trả hết nợ cho chủ nợ, người lao động thì chủ doanh nghiệp không bị hạn chế quyền tự do kinh doanh.
=> Thái độ nhẹ nhàng
Phá sản
Giải thể
Kết luận
Trong gần hai thập kỷ qua, pháp luật phá sản Việt Nam được hình thành và phát triển. Luật Phá sản năm 2004 được ban hành đã đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng những quy định của Luật Phá sản năm 2004 đã bộc lộ những bất cập, hạn chế cần sửa đổi, bổ sung. Góp phần thúc đầy kinh tế phát triển, làm lành mạnh các mối quan hệ trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà nước nhà đang trong quá trình phát triển, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, hoàn thiện pháp thiện pháp luật pháp sản là điêu vô cùng quan trọng. chỉ có như vậy thì nước ta mới hoàn thành mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”.
CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA THẦY VÀ CÁC BẠN
GV hướng dẫn: Ts. Hồ Xuân Thắng
Người thực hiện : Lớp LU01 – Nhóm 9
DẤU HIỆU XÁC ĐỊNH DOANH NGHIỆP LÂM VÀO TÌNH TRẠNG PHÁ SẢN
Đề tài:
PHÂN BIỆT PHÁ SẢN VỚI GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của luật phá sản doanh nghiệp trên thế giới.
I. Những vấn đề chung về pháp luật phá sản ở một số nước trên thế giới và Việt Nam.
Ở châu Âu, khi nói đến phá sản doanh nghiệp, người ta thường dùng từ "Bankrupcy" hoặc "Banqueroute". Hai danh từ này bắt nguồn từ chữ "Banca Rotta" của La Mã - có nghĩa là "chiếc ghế bị gãy“.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chế định này được hoàn chỉnh và đã được nâng lên thành Luật Phá sản của Nhà nước La Mã cổ đại. Ở thời kỳ này, thuật ngữ phá sản đã được hình thành, bắt nguồn từ chữ “ruin” trong tiếng Latinh - có nghĩa là sự khánh tận - tức là mất khả năng thanh toán.
2. Khái niệm, vai trò của phá sản và pháp luật phá sản trong nền kinh tế.
2.1 Khái niệm
Luật phá sản doanh nghiệp năm 1994 - Điều 2
Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
Luật Phá sản năm 2004 - Điều 3. Doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
Doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản.
2.2 Vai trò của pháp luật phá sản trong nền kinh tế
- Bảo vệ một cách có hiệu quả nhất quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ.
- Bảo vệ lợi ích của người mắc nợ, tạo cơ hội để người mắc nợ rút khỏi thương trường một cách trật tự.
- Góp phần vào việc bảo vệ lợi ích của người lao động.
- Góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
- Góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả hơn.
3. Bối cảnh, sự cần thiết ban hành và đặc điểm của luật phá sản doanh nghiệp ở việt nam.
Khi vừa thoát khỏi chiến tranh, nền kinh tế đất nước không phát triển, nhất là trong những năm 1979 - 1980, đời sống của nhân dân ngày càng giảm sút, đất nước bước vào một thời kỳ khủng hoảng về kinh tế xã hội. Trong thời kỳ này, chúng ta không có pháp luật phá sản, nền kinh tế nước nhà là nền kinh tế bao cấp, mệnh lệnh, khép kín…, các đơn vị kinh doanh không có động lực để cạnh tranh, sự tồn tại của chúng được duy trì theo ý chí của Nhà nước. Chính trong nền kinh tế bao cấp đó, dưới sự “bảo hộ” của Nhà nước, Luật Phá sản chưa được hướng tới. Pháp luật phá sản chỉ thực sự trở nên cần thiết khi Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới toàn diện, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường.
TẬP ĐOÀN KINH TẾ VINASHIN
Với hàng loạt hợp đồng đóng tàu được ký kết cùng đối tác nước ngoài, đã không ít lần Vinashin được xếp vào hàng “đại gia” trong lĩnh vực đóng tàu và đưa Việt Nam lên top 5 nước đóng tàu hàng đầu thế giới. Tập đoàn có 150 đơn vị trực thuộc, với 71.000 lao động, gồm: Công ty mẹ, các công ty con gồm: 35 doanh nghiệp nhà nước, 33 Cty TNHH nhà nước một thành viên, 70 công ty cổ phần, 7 trường nghiệp vụ, 5 công ty liên doanh liên kết
Tập đoàn kinh tế Vinashin được thành lập ngày 15 tháng 5 năm 2006. Đây là tập đoàn hoạt động sản xuất kinh doanh đa sở hữu, trong đó sở hữu Nhà nước là chi phối, trên cơ sở sắp xếp tổ chức lại Tổng Cty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con
NĂM 2009 TẬP ĐOÀN VINASHIN LÂM VÀO TÌNH TRẠNG PHÁ SẢN
II. Dấu hiệu xác định doanh nghiệp doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
Nếu căn cứ vào nội dung của các tiêu chí xác định một doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, thực tiễn điều chỉnh pháp luật phá sản của các nước trên thế giới hiện nay đã và đang tiếp tục sử dụng 3 tiêu chí sau đây:
Tiêu chí định lượng
Tiêu chí kế toán
- Tiêu chí định tính mất khả năng thanh toán
1. Các dấu hiệu xác định doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản trong pháp luật phá sản của một số nước trên thế giới
Australia
Trung Quốc
Pháp
Singapore
Theo quy định tại Điều 2 Luật phá sản doanh nghiệp Việt Nam (1994) thì doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng phá sản phải thoả mãn đủ 3 dấu hiệu sau:
- Doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết để khắc phục việc mất khả năng thanh toán nhưng không khắc phục được.
2. Các dấu hiệu xác định Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản trong Pháp luật phá sản của Việt Nam.
Trong Luật Phá sản 1994 còn có một số quy định về thời hạn:
- Ba mươi ngày sau khi nhận được giấy đòi nợ đến hạn mà doanh nghiệp vẫn chưa thanh toán (Điều7 Luật phá sản doanh nghiệp).
Doanh nghiệp không trả được lương cho người lao động 3 tháng liên tiếp (Điều 8 Luật phá sản doanh nghiệp).
Cho đến khi Luật Phá sản 2004 của Việt Nam ra đời, quan niệm về vấn đề phá sản được đổi mới, đặc biệt là các quy định về thời điểm xác định doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, thể hiện cách nhìn khách quan, đúng đắn về hiện tượng phá sản hiện nay. Theo quy định tại Điều 3: doanh nghiệp, hợp tác xã coi là lâm vào tình trạng phá sản khi “không thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi các chủ nợ có yêu cầu”.
Cùng với việc quy định quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động và chủ nợ (có bảo đảm hoặc không) đối với doanh nghiệp là rất sớm, khi “nhận thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản” (K1 Đ13 và K1 Đ14 LPS 2004)
Tóm lại, dấu hiệu để nhận biết một doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng phá sản là việc doanh nghiệp không thanh toán được các khoản nợ đến hạn. Vậy, khi nào thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn ?
+ Doanh nghiệp đã không trả được nhiều chi phiếu hay thương phiếu đã ký trong khoản thời gian ngắn có nhiều chủ nợ đồng ý hoãn nợ cho doanh nghiệp hoặc ngược lại, có nhiều chủ nợ gửi giấy đến đòi nợ.
+ Doanh nghiệp không thi hành án lệnh trả nợ đã có hiệu lực pháp luật.
+ Số nợ đến hạn qúa cao đối với mức vốn hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong đó số nợ thuế khá nhiều.
+ Tài sản doanh nghiệp đã bị tịch biên.
+ Toà án đã cho phép một số chủ nợ không có bảo đảm cầm cồ tài sản của doanh nghiệp.
+ Giá bán tài sản của doanh nghiệp quá thấp đối với giá trị của tài sản đó.
+ Chủ doanh nghiệp có hành vi thanh toán nợ bất hợp pháp giả mạo bảng kê khai tài sản để vay tiền.
+ Bán tài sản đã cầm cố.
+ Bán hay cầm cố tài sản của người khác.
3.Phân biệt bị phá sản và lâm vào tình trạng phá sản của doanh nghiệp.
III. Thực tiễn thi hành Luật phá sản năm 2004 – những khó khăn, vướng mắc khi xác định doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
1. Về tiêu chí doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
a. Không có khả năng thanh toán được các khoản nợ
b. Thời hạn không thanh toán
c. Thời điểm nộp đơn và tổng số chủ nợ, tổng số nợ
2. Kiến nghị hoàn thiện Luật phá sản năm 2004- khi xác định các dấu hiệu doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
IV. So sánh phá sản với giải thể doanh nghiệp
Giống nhau
- Doanh nghiệp ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh do kinh doanh không có lãi và đang ở trong tình trạng bị thua lỗ.
- Bị thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản (trả nợ cho các chủ nợ, trả lương và trợ cấp cho người lao động…)
Nội dung
Phá sản khi doanh nghiệp “không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản” (Điều 3 Luật phá sản 2004).
Giải thể xuất phát chủ yếu từ ý chí chủ quan của chủ sở hữu Doanh nghiệp tư nhân), tất cả các thành viên hợp danh ( Công ty hợp danh), Hội đồng thành viên, chủ sở hữu Công ty (Công ty TNHH), Đại hội đồng cổ đông (Công ty cổ phần) khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không tìm được hướng đi mới.
Phá sản
Giải thể
2. Khác nhau:
Nguyên nhân
Chỉ có một lý do duy nhất: là kinh doanh thua lỗ, mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
Phá sản theo quyết định của Tòa án.
Có nhiều lý do, theo khoản 1 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2005
Phá sản
Giải thể
Điều kiện
Phải có yêu cầu của:
- Chủ nợ:
+ Chủ nợ không đảm bảo bằng tài sản
+ Chủ nợ đảm bảo một phần.
- Đại diện của người lao động nếu quá 3 tháng không trả lương.
- Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản hay mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
Thanh toán xong nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
Phá sản
Giải thể
Về thủ tục
- Thực hiện theo trình tự thủ tục của Luật Phá sản 2004.
- Thủ tục tư pháp.
- Thực hiện theo trình tự thủ tục của Luật Doanh nghiệp 2005.
- Thủ tục hành chính.
Phá sản
Giải thể
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Tòa án kinh tế, Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Cơ quan đăng ký kinh doanh
Phá sản
Giải thể
Về hậu quả pháp lý
- Doanh nghiệp phá sản sẽ chuyển quyền điều hành cho một Ủy ban nhân dân tạm thời quản lý để giải quyết tình trạng công nợ trên cơ sở phân chia toàn bộ tài sản của doanh nghiệp sau khi thanh lý một cách hợp lý cho tất cả các chủ nợ liên quan trong giới hạn của số tài sản đó.
- Chủ doanh nghiệp sau khi phá sản hầu như không có quyền gì liên quan đến tài sản của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp giải thể chỉ đơn thuần là giải quyết dứt điểm tình trạng công nợ, thanh lý tài sản chia cho các cổ đông, trả giấy phép.
- Doanh nghiệp giải thể sau khi thực hiện xong các nghĩa vụ tài sản vẫn có thể chuyển sang một ngành nghề kinh doanh khác nếu có thể.
Phá sản
Giải thể
Đối với người lãnh đạo doanh nghiệp.
Giám đốc doanh nghiệp phá sản phải ngừng giữ chức giám đốc ở một doanh nghiệp khác ít nhất là hai năm, trừ trường hợp phá sản vì lý do bất khả kháng.
Giám đốc doanh nghiệp giải thể có thể đứng ra thành lập, điều hành công ty mới.
Phá sản
Giải thể
Thứ tự thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
Điều 37 Luật Phá sản 2004
Khoản 4 Điều 158 Luật Doanh nghiệp 2005
Phá sản
Giải thể
Các hoạt động bị nghiêm cấm kể từ khi quyết định giải thể hoặc phá sản
Điều 31 Luật Phá sản 2004
Điều 159 Luật Doanh nghiệp 2005
Phá sản
Giải thể
Chia tài sản còn lại
Theo quyếtđịnh phá sản:
Trả chi phí phá sản
Nợ thuế
Nợ người lao động
Chia theo tỷ lệ nợ
Theo tỷ lệ góp vốn
Phá sản
Giải thể
Thái độ của nhà nước
Hạn chế quyền tự do kinh doanh từ 1 đến 3 năm tùy thuộc vào việc thanh toán với các chủ nợ. Nếu đủ CTTP còn bị truy cứu TNHS
=> Thái độ nghiêm khắc
Trả hết nợ cho chủ nợ, người lao động thì chủ doanh nghiệp không bị hạn chế quyền tự do kinh doanh.
=> Thái độ nhẹ nhàng
Phá sản
Giải thể
Kết luận
Trong gần hai thập kỷ qua, pháp luật phá sản Việt Nam được hình thành và phát triển. Luật Phá sản năm 2004 được ban hành đã đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng những quy định của Luật Phá sản năm 2004 đã bộc lộ những bất cập, hạn chế cần sửa đổi, bổ sung. Góp phần thúc đầy kinh tế phát triển, làm lành mạnh các mối quan hệ trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà nước nhà đang trong quá trình phát triển, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, hoàn thiện pháp thiện pháp luật pháp sản là điêu vô cùng quan trọng. chỉ có như vậy thì nước ta mới hoàn thành mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”.
CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA THẦY VÀ CÁC BẠN
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Huỳnh Thiện Tâm
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)