Lớp chim

Chia sẻ bởi Lý Minh Tuấn | Ngày 18/03/2024 | 12

Chia sẻ tài liệu: lớp chim thuộc Sinh học

Nội dung tài liệu:

1
Vấn đề 9: LỚP CHIM (AVES)
Tổ 2:
ĐỖ THỊ TRÂM ANH
TRẦN HỒNG VÂN
NGHIÊM THỊ PHƯƠNG LOAN
NGUYỄN THỊ NGỌC ĐIỆP
NGUYỄN HUỲNH BÍCH TRANG
VÕ THỴ THÚY NGA
TÔ HUỲNH THIÊN TRỌNG
2
Vấn đề 9: LỚP CHIM (AVES)
A_ ĐẶC ĐIỂM CHUNG
B_ CẤU TẠO, HOẠT ĐỘNG SỐNG, SINH SẢN VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHIM BỒ CÂU (COLUMBIA LIVIA)
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
3
A_ ĐẶC ĐIỂM CHUNG
4
A_ ĐẶC ĐIỂM CHUNG
5
B_ CẤU TẠO, HOẠT ĐỘNG SỐNG, SINH SẢN VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHIM BỒ CÂU (COLUMBIA LIVIA)
1. Hình dạng cơ thể
2. Vỏ da
3. Bộ xương
4. Hệ cơ
5. Hệ tiêu hóa
6. Hệ hô hấp
7. Hệ tuần hoàn
8. Hệ thần kinh
9. Giác quan
10. Hệ bài tiết
11. Hệ sinh dục
6
1. Hình dạng cơ thể
Cơ thể được chia làm 3 phần:
Đầu và cổ
Thân
Đuôi
7
1. Hình dạng cơ thể
8
2. Vỏ da
Da chim mỏng, khô, thiếu tuyến. Tuyến da chỉ gồm tuyến phao câu ít phát triển.
Chất nhờn do tuyến phao câu làm cho lông chim không thấm nước nên rất phát triển ở các loài chim vịt ,ngang,ngổng .. và thiếu ở một số loài chim sống ở cạn như đà điểu, là nguồn cung cấp sinh tố D cho chim.
Sản phảm sừng của vỏ da chủ yếu là bô lông vũ ngoài ra có mỏ sừng vảy sừng ở bàn chân, ngón chân móng sừng ở đầu ngón chân.
Bộ lông vũ tạo thành một lớp cách nhiệt, đặc biệt khi chim xù lông, giữ cho thân nhiệt chim cao và làm thân chim nhẹ giúp cho việc bay của chim. Bộ lông làm cho thân chim đỡ bị cản không khí khi bay. Lông cánh, lông đuôi là thành phần quan trọng khi bay.
Lông phân bố không đều trên mặt da, có vùng lông và vùng trụi.Vùng trụi (vùng ấp) đảm bảo cho cơ ngực trong khi bay và đây cũng là vùng tiếp xúc trực tiếp với trứng. Một số loài chim mất khả năng bay như đà điểu, penguin không có vùng trụi.
9
2. Vỏ da
10
Cấu tạo lông
Lông vũ rất nhẹ ,bền và có lực đàn hồi lớn.
Lông chim điển hình có một ống dài gồm: phần rỗng là gốc cắm vào da và phần đặc là thân.
Gốc lông có 2 lỗ nhỏ: lỗ lông trên và lỗ lông dưới. Bên trong gốc lông có màu trắng là sợi hình chuông là bấc lông đó là di tích mạch máu tới nuôi lông trong khi lông phát triển.
Hai bên thân lông có những sợi lông mảnh là râu lông sỏ cấp song song hợp thành phiến lông. Hai bên mỗi sợi lông có hai hang sợi lông nhỏ (râu lông thứ cấp) có móc nối với nhau làm một tấm rộng và nhò có móc ở hai bên mà phiến lông dễ liền lại khi chim rỉa lông.
2. Vỏ da
11
12
13
Các loại lông
Có hai loại lông chính: lông bao và lông tơ. Lông bao là bộ lông phủ bên ngoài gồm lông mình lông cánh và lông đuôi.
Lông cánh và lông đuôi giữ vai trò quan trọng trong khi bay.
Lông tơ dưới lông bao, thân mảnh ,thiếu móc ở phiến lông. Lông bông là một dạng lông tơ thân ngắn, đầu có nhiều sợi lông dài mảnh ko có móc móc vào nhau. Lông tơ có tác dụng tăng độ dày của lông làm nhiệm vụ cách nhiệt quan trọng .
2. Vỏ da
14
15
3. Bộ xương
Có những biến đổi chủ yếu: bộ xương nhẹ, xương mỏng, xốp, có nhiều khoang khí, nhưng lại khoẻ, chắn, gắn chặt với nhau. Nhờ vậy, chim thích nghi với sự bay.
Cấu trúc xương của chim
16
3. Bộ xương
Xương được chia làm 3 phần:
Cột sống
Sọ
Đai và các chi tự do
17
3. Bộ xương
18
4. Hệ cơ
Cơ vận động cánh phát triển: cơ ngực, cơ dưới đòn.
Cơ giúp cho sự đi chuyển trên cạn, chuyền cành, cất cánh và hạ cánh phát triển: cơ đùi và cơ ống chân khá lớn.
Hệ cơ cổ phát triển do hoạt động bắt mồi, tự vệ, tấn công, rỉa lông.
Các cơ vùng lưng ít phát triển do các đột sống của chi gắn liền nhau nên không cần thiết phải có khối cơ lưng lớn.
Bàn chân không có cơ, cơ chế quặp chặt các ngón chân là do các gân nên chân chim không bị mỏi và rời khỏi cành khi chim ngủ.
19
5. Hệ tiêu hóa
20
5. Hệ tiêu hóa
- Thực quản dài và phình ở dưới thành diều – nơi dự trữ thức ăn và làm thức ăn mềm ra.
- Dạ dày:
+ Dạ dày tuyến tiết chủ yếu men pepsin và axit clohydric.
+ Dạ dày cơ (mề) có vách cơ dày nghiền thức ăn và nhận dịch vị từ dạ dày tuyến chảy xuống.
- Dịch tụy từ tuyến tụy và dịch mật do gan tiết ra được đổ thẳng vào đầu ruột non.
- Ruột dài. Ở chỗ chuyển tiếp từ ruột non đến ruột già có một đôi ruột bít ( mạch tràng ) không phát triển ở chim bồ câu.
- Cơ quan tiêu hoá hướng nhẹ cơ thể: không có răng, thiếu ruột thẳng tích trữ phân, các phần phủ tạng đều tập trung ở phần trước cơ thể.
21
5. Hệ tiêu hóa
22
6. Hệ hô hấp
Cơ quan hô hấp chim bồ câu gồm:
Khe họng ở sau lưỡi.
Cơ quan phát thanh là minh quản, nằm ở ngã ba khí quản và cuống phổi (phế quản), minh quản kém phát triển.
Phổi chim nhỏ và xốp.
Cuống phổi vào phổi phân thành những cuống phổi nhỏ thông ra ngoài phổi đi vào 9 túi khí. Những cuống phổi nhỏ trong phổi lại phân nhánh nhiều lần tạo thành một mạng ống khí được gọi là hệ thống mao quản khí, xung quanh là hệ thống mao quản huyết→tạo diện tích trao đổi khí lớn.
Các túi khí len lỏi vào các nội quan và thông vào cả các xương.
Có hai túi bụng (túi sau), 2 túi ngực trước, 2 túi ngực sau, 2 túi cổ, 2 túi đòn nối với nhau thành một túi lớn.
23
Sơ đồ cơ quan hô hấp với hệ thống túi khí
6. Hệ hô hấp
24
Sơ đồ cơ quan hô hấp với sự đơn giản cái túi khí trước và các túi khí sau.
6. Hệ hô hấp
25
6. Hệ hô hấp
26
7. Hệ tuần hoàn
Sơ đồ cấu tạo của tim
27
7. Hệ tuần hoàn
Hệ động mạch
28
7. Hệ tuần hoàn
Hệ tĩnh mạch
29
7. Hệ tuần hoàn
30
8. Hệ thần kinh
Bộ não lớn hơn thằn lằn bóng.
Nóc não có vòm não, não nguyên thuỷ mỏng.
Vòm não cổ bị đẩy sang hai bên cạnh của bán cầu não.
Có mầm móng của vòm não mới gồm chất xám: nơi tập trung thân các tế bào thần kinh ở dưới vòm não nguyên thuỷ.
Nền của bán cầu não là thể vân có vai trò quan trọng chi phối các bản năng của hoạt động sống.
Phần trước thể vân điều khiển các bản năng sinh dục: giao phối, làm tổ …
Dưới thể vân là đồi thị có chức năng phân tích cảm giác trước khi truyền lên cho thể vân.
Vai trò cùa vỏ não không rõ rệt, không có liên kết từ vỏ não đến tuỷ.
Não giữa phát triển mạnh chủ yếu có vai trò thị giác.
Thể vân và não giữa chi phối mọi hình thức hoạt động của hệ thần kinh.
Tiểu não lớn gồm thuỳ giữa, hai thuỳ hai bên ứng với các cử động phong phú, đa dạng của chim, thuỳ khứu giác kém phát triển ví ít quan trọng trong đời sống bay lượn.
Có 12 đôi dây thần kinh, dây XI chưa biệt lập hoàn toàn.
31
8. Hệ thần kinh
32
8. Hệ thần kinh
33
8. Hệ thần kinh
34
9. Giác quan
Xúc giác
Khắp biểu bì có những tận cùng thần kinh cảm giác để nhận các kích thích, các vi thể cảm giác này có nhiều ở trên lưỡi, mặt trong miệng, chân, huyệt…Xúc giác của chim kém phát triển hơn so với các loài ở cạn khác.
Khứu giác
Kém phát triển, ít có vai trò quan trọng trong đời sống. Cơ quan khứu giác là hai lỗ mũi gồm có hai lỗ mũi ngoài, tiếp dến là hai xoang mũi có những vi thể xúc giác, đôi khi có thêm tuyến mũi tiết ra chất tiết để ngăn vật lạ,bụi bẩn hoặc nước.
Vị giác
Gồm những vi thể vị giác hay chồi vị giác đặt trên lưỡi, mặt trong miệng.
35
9. Giác quan
Thính giác
Tai ngoài: có lông bao phủ, có ống tai khá sâu với nếp da nổi lên trên, ở một số loài cú lỗ tai ngoài có hai nếp da.
Tai giữa: từ màng nhĩ dến cửa sổ bầu dục có hệ thống xương, xương trụ culumella, xương bàn đạp Stapes. Tai giữa thông với hốc miệng bằng vòi Eustache.
Tai trong: Có túi bầu dục thông với ba ống bán khuyên chứa nội tạng bạch dịch. Nối với túi bầu dục là túi tròn một đầu của túi tròn phình to ra thành cơ quan Lagena (oa thể) bên trong chứa cơ quan thính giác corti. Hệ thống túi và ống bán khuyên đặt trong chất bạch dịch.
Tai chim có thể nghe được tần số âm thanh gần với tai người nhưng lại vượt xa người về khả năng phân biệt cường độ âm thanh. Một số chim có thêm vành tai ngoài.
36
9. Giác quan
Thính giác
37
9. Giác quan
Thị giác
Chim có mắt rất lớn, là cơ quan định hướng cơ bản của chim. Mắt chim có ba mi, có tuyến lệ. Mi thứ ba là một màng mỏng mờ ở khóe mắt, khi cần có thể bao lấy mắt.Thủy tinh thể mềm. Cấu tạo mắt chim giống mắt bò sát có lược chứa nhiều mạch máu ở buồng sau của mắt. Tấm lược liên hệ với võng mạc ở gần dây thần kinh thị giác. Chim có thể điều tiết mắt bằng hai cách: Biến dạng nhân mắt nhờ cơ mí hay tăng giảm khoảng cách nhân mắt với màng võng nhờ cơ vòng xung quanh màng cứng. Vị trí mắt chim ở cao hai bên đầu nên có thể trông rộng ra xung quanh (khoảng 3/4 vòng tròn). Màng võng nhạy cảm với ánh sáng, có các tế bào hình que (nhìn trong đêm) và tế bào hình nón (phân biệt màu sắc). Chim ăn đêm có mắt cấu tạo khác với mắt của chim ăn ngày: Chim ăn đêm cấu tạo màng võng nhiều tế bào hình que, ít tế bào hình nón còn chim ăn ngày thì ngược lại.
38
10. Hệ bài tiết
Thận sau rất lớn chia làm ba thùy.
Có ống dẫn niệu đổ thẳng vào xoang huyệt.
Không có bóng đái.
Nước tiểu có nhiều axit uric.
Khi tới huyệt, nước sẽ được hấp thụ lại và muối urat kết tủa tành một chất màu trắng lẫn với phân và thải ra ngoài cùng với nước tiểu.
39
11. Hệ sinh dục
40
11. Hệ sinh dục
Trứng chín rụng khỏi buồng vào phễu của ống dẫn trứng. Lúc này trứng chỉ có lòng đỏ, phía sau hình thành một đĩa nhỏ được gọi là "sẹo trứng" gồm nguyên sinh chất và hạt nhân. Khi lọt vào ống Fanlốp, nếu gặp tinh trùng thì sẽ thụ tinh và được bọc lòng trắng, tiếp tục di chuyển đến tử cung, được bọc thêm 2 lớp vỏ mỏng và một lớp vỏ dày ở ngoài. Lớp vỏ ngoài thấm thêm canxi và cứng lại, có nhiều lỗ để tham gia trao đổi khí. Phía đầu to của trứng, hai vỏ mỏng tách nhau ra, hình thành nên buồng khí. Hai cực của lòng đỏ có 2 dây xoắn được tạo bằng chất anbumin, được gọi là dây treo, bám vào mặt trong của vỏ mỏng. Dây này giữ cho lòng đỏ chỉ xoay quanh trục dọc của trứng. Do có tỷ trọng lớn hơn khối nguyên sinh chất và hạt nhân, nên khối lòng đỏ luôn hướng về phía dưới, còn khối nhân trứng luôn hướng về phía trên tiếp thu được nhiều nhiệt từ cơ thể chim mẹ khi ấp trứng.
41
11. Hệ sinh dục
42
TÓM TẮT NỘI DUNG
Chim là động vật đẳng nhiệt có nhiệt độ cơ thể cao, có màng ối, có lông vũ, chi trước biến đổi thành cánh, thích nghi với đời sống bay lượn.
Da chim mỏng và khô, không có tuyến (ngoài tuyến phao câu). Chi sau phủ vảy sừng.
Đai hông có xương chậu dài gắn liền với các đốt sống chậu. Các đốt sống ngực có một số lớn gắn liền với nhau và gắn liền với các đốt sống chậu. Xương chậu làm thành một vòm xương rỗng và vững chắc, đảm bảo dáng đứng hai chân của chim.
Tim có 4 ngăn, chỉ có một cung động mạch chủ phải.
Do sự thích nghi với đời sống bay, chim có đôi cánh, những túi khí, xương rỗng, sự trao đổi khí ở phổi, hệ tuần hoàn hoàn chỉnh, thị giác phát triển (có 2 điểm vàng).
Bộ não lớn, đã có mầm mống của vòm não mới, thùy khứu giác nhỏ.
Trứng lớn, giàu noãn hoàn, có vỏ đá vôi dày, có 2 màng vỏ trứng, lòng trắng và 2 dây xoắn đảm bảo cho mầm phôi luôn luôn ở trên lòng đỏ, nhận được nhiều nhiệt lượng khi ấp.
43
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ đà điểu châu phi (Struthioniformes)
44
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ đà điểu châu phi (Struthioniformes)
Đặc điểm:
Gồm những loài chim cao đến 1,8m, nặng từ 75-100kg,
Đầu trụi lông, lông đuôi ngắn, mềm không phát triển.
Xương mỏ ác thiếu xương lưỡi hái,
Chân to khỏe có 2 ngón được sử dụng làm cơ quan tự vệ và giúp chim chạy nhanh. Chim non khỏe.
45
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Chim cánh cụt (sphenisciformes)
46
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Chim cánh cụt (sphenisciformes)
Đặc điểm: Có cấu tạo chuyên hóa sâu, thích nghi đời sống bơi lội giỏi ở biển:
Mình có lông ngắn
Chi trước biến thành bơi chèo với những lông cánh nhỏ và gắn, chi sau lùi xa vế phía sau mình, chim có dáng đứng thẳng, chân có màng bơi nối liền 3 ngón trước
Xương lưỡi hái lớn, xương ngực phát triển.
Ăn cá, chim ấp trứng bằng cách kẹp trứng giữa hai chân, chim mới nở có đủ lông song còn yếu và mù.
47
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Sếu (Gruiformes)
Amaurornis phoenicurus
48
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Sếu (Gruiformes)
Porphyrio porphyrio
49
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Sếu (Gruiformes)
Turnix tanki
50
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Sếu (Gruiformes)
Gallinula chloropus
51
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Sếu (Gruiformes)
Porzana paykullii
52
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Sếu (Gruiformes)
Fulica atra
53
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Sếu (Gruiformes)
Grus nigricollis
54
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Sếu (Gruiformes)
Đặc điểm:
Sống ở bãi cỏ nơi có nhiều cây bụi thấp, đầm lầy ao hồ có nhiều cây thủy sinh.
Phần lớn chạy giỏi, bay kém (trừ sếu), chân có 4 ngón, ngón cái thường nằm cao hơn.
Chim non khỏe.
55
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Chim bồ câu (Columbiformes)
Streptopelia chinensis
56
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Chim bồ câu (Columbiformes)
Streptopelia orientalis
57
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Chim bồ câu (Columbiformes)
Streptopelia tranquebarica
58
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Chim bồ câu (Columbiformes)
Chalcophaps indica
59
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Chim bồ câu (Columbiformes)
Duculabicolor
60
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Chim bồ câu (Columbiformes)
Đặc điểm:
Chim bay giỏi nhưng đi chậm và vụng về, chân ngắn
Mỏ yếu có đoạn gốc mềm có da bao bọc (ceroma)
Mang hai lỗ mũi
Đơn thê
Chim non yếu, phần lớn định cư.
61
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Cú (Strigiformes)
Tyto alba
62
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Cú (Strigiformes)
Ketupa ketupa
63
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Cú (Strigiformes)
Otus bakkamoena
64
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Cú (Strigiformes)
Glaucidium cuculoides
65
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Cú (Strigiformes)
Đặc điểm:
Chim ăn thịt, săn mồi vào ban đêm và lúc hoàng hôn.
Có mỏ và chân cấu tạo như kiểu chim ưng, song đầu to, cổ ngắn, lông mặt xếp thành hai vòng xung quanh mặt thành đĩa mật, bộ lông dày xốp, mắt và tai phát triển
Đơn thê, chim non yếu
66
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Yến (Apodiformes)
Collocalia francia
67
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Yến (Apodiformes)
Cypsiurus pavus
68
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Yến (Apodiformes)
Hemiprosne longipenis
69
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Yến (Apodiformes)
70
C_ PHÂN LOẠI CHIM HIỆN NAY
Bộ Yến (Apodiformes)
Đặc điểm:
Bay rất giỏi, không đi được, hầu hết mọi hoạt động thực hiện trên không.
Cánh dài và hẹp, chân ngắn, khỏe với bốn ngón hầu như hướng vế phía trước do ngón cái có khả năng xoay được.
Chim non yếu.
71
THE END
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lý Minh Tuấn
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)