Lop 1
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Huyền |
Ngày 07/05/2019 |
70
Chia sẻ tài liệu: lop 1 thuộc Học vần 1
Nội dung tài liệu:
Hạ Long, ngày 20 /7 / 2009
Mục tiêu
Sau bi này, học viên có khả năng:
ỉ Nhận biết đúng trẻ KKVH trong lớp hoà nhập.
ỉ Xác định được một số kỹ năng cơ bản dạy trẻ KKVH trong lớp hoà nhập
ỉ Vận dụng một số kỹ năng cơ bản để xây dựng và thực hiện kế hoạch bài học trong lớp hoà nhập.
ỉ Tiến hành kế hoạch hỗ trợ cá nhân trẻ KKVH trong lớp hoà nhập.
ỉ Đánh giá kết quả giáo dục trẻ KKVH trong lớp hoà nhập
ỉ ủng hộ và tin tưởng vào khả năng phát triển của trẻ KKVH trong lớp hoà nhập.
Nội dung
Phần 1. Nhận biết trẻ khó khăn về học trong lớp hoà nhập
Phần 2. Một số kỹ năng cơ bản dạy trẻ khó khăn về học
trong lớp hoà nhập
Phần 3. áp dụng kỹ năng dạy học hoà nhập học sinh khó
khăn về học trong một số môn học ở tiểu học
Phần 4. Hỗ trợ cá nhân học sinh có khó khăn về học trong
một số môn học ở tiểu học
Phần 5. Đánh giá kết quả giáo dục học sinh có khó khăn
về học trong lớp hoà nhập
Phân bố thời gian
M?T S? KI NANG D?Y
Tr? khú khan v? h?c
trong l?p h?c hũa nh?p
Báo cáo viên:
Bïi ThÞ Quy
Ba ChÏ – Qu¶ng Ninh
NHẬN BIẾT TRẺ CÓ KHÓ KHĂN VỀ HỌC TRONG LỚP HÒA NHẬP
Phần 1
Mục tiêu của phần 1
Nhận biết trẻ KKVH
Mô tả được các đặc điểm đặc trưng của trẻ KKVH
Xác định được khả năng và nhu cầu giáo dục của trẻ KKVH
Các hoạt động
Tìm hiểu về trẻ khó khăn về học
Nhận biết các dạng trẻ KKVH thường gặp
Tìm hiểu khả năng và nhu cầu trẻ KKVH
Hoạt động 1. Tìm hiểu về trẻ có khó khăn về học
Mục tiêu:
Trình bày ngắn gọn khái niệm về trẻ KKVH
Nêu được một số dấu hiệu nhận biết trẻ KKVH
Nêu tên được các dạng KKVH thường gặp
1) Hiểu về trẻ có khó khăn về học
30 phút
Khái niệm
Khó khăn về học (LD (Learning Disabilities) ) là thuật ngữ chỉ tình trạng, về cơ bản, không đến mức chậm phát triển như hiện tượng thiểu năng trí tuệ nói chung, song người mắc khuyết tật này gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu và sử dụng một số các kĩ năng nhất định như kĩ năng nghe, hội thoại, đọc, viết, tính toán hoặc suy luận. Nguyên nhân dẫn đến khó khăn về học tập là do trung khu thần kinh bị tổn thương về chức năng, không liên quan đến các khuyết tật khác như khiếm thính, khiếm thị, thiểu năng trí tuệ, có vấn đề về tâm lý tình cảm và các nguyên nhân mang tính môi trường . (Yamaguchi, năm 2000)
Khó khăn về học và các loại KT khác
2) Các nghiên cứu điển hình
Làm việc với Phiếu thực hành 1.1 và 1.2.
- Những khó khăn được nêu ra trong mỗi trường hợp là gì?
- Kể về một số trường hợp tương tự.
3) Tổng kết
* Học sinh KKVH là:
- HS có biểu hiện sự mất cân đối nghiêm trọng giữa trí thông minh thực tế và trí thông minh học tập.
- HS thường gặp khó khăn khi đánh vần, đọc, viết hoặc thực hiện các phép tính. Kết quả học tập về môn Toán hoặc tiếng Việt thấp hơn hẳn so với các bạn cùng lớp từ một đến vài năm.
- HS học kém không phải do lười biếng hay bị các KT như khiếm thính, khiếm thị, KTVĐ hay KTTT, không mắc các rối loạn cảm xúc hoặc ít có cơ hội học tập.
* Các dạng KKVH: - KK về đọc
- KK về viết
- KK về tính toán
Hoạt động 2. Nhận biết các dạng trẻ KKVH
Mục tiêu:
Mô tả dấu hiệu nhận biết các dạng KKVH
Sử dụng các dấu hiệu để nhận biết các dạng trẻ KKVH
Phân tích được các đặc điểm của trẻ KKVH
2.1. Những biểu hiện của trẻ khó khăn về học
30 phút
* Hoạt động nhóm: Nghiên cứu phiếu thông tin (1.1, 1.2) và phiếu thực hành 1.3.
Trẻ được cung cấp trong phiếu có đặc điểm gì về viết/ tính toán?
Trong lớp thầy/ cô có những học sinh như thế không? Bổ sung những đặc điểm khác nếu có.
Những đặc điểm nào thầy/ cô cho là đặc trưng và dễ nhận thấy nhất?
* Thảo luận cả lớp
Những biểu hiện của trẻ khó khăn về đọc
3 tiêu chí đánh giá kĩ năng đọc:
Tốc độ đọc thành tiếng
Số lỗi khi đọc
Khả năng hiểu văn bản
Yêu cầu về tốc độ đọc thành tiếng:
Lớp 1: 30 tiếng/ phút
Lớp 2: 50 tiếng/ phút
Lớp 3: 70 tiếng/ phút
Lớp 4: 90 tiếng/ phút
Lớp 5: 100 tiếng/ phút
Bắt đầu vào lớp 1:
Khi quan sát tranh trẻ thường ít chú ý đến các chi tiết, nội dung
Khi được nghe kể chuyện, trẻ khó nhớ nội dung, diễn biến và các chi tiết trong câu chuyện
Có vấn đề về giao tiếp: nói không rõ, phát âm sai, ngắt nghỉ không đúng chỗ, ngữ điệu không phù hợp...
Chậm tiếp thu các biểu tượng và chữ cái.
Các lớp trên
Không đọc được
Đọc vẹt
Đọc được nhưng:
Tốc độ đọc chậm
Mắc nhiều lỗi
Hiểu nội dung bài đọc hạn chế
Không viết được
Viết được nhưng kém hơn hẳn so với các bạn cùng lớp về: tốc độ viết, cách trình bày bài viết...
Hạn chế trong việc hoàn thành các bài tập làm văn
Chữ viết:
điều khiển các cơ có vấn đề
chữ viết bị đảo ngược hoặc chèn thêm kí tự
nét viết không rõ và không có các nét nối các chữ cái với nhau
Trẻ khó khăn về viết
Khó khăn trong việc đếm đọc, viết và so sánh các chữ số; mắc lỗi khi thực hiện 4 phép tính cơ bản
Khó khăn trong việc nhận biết và chuyển đổi các đơnvị đo
Khó khăn trong việc phân biệt các yếu tố hình học và áp dụng công thức để tính chu vi, diện tích và thể tích các hình cơ bản
Không hình dung và tạo mối liên hệ giữa yêu cầu của bài toán với việc giải bài nên rất hạn chế trong việc giải bài toán có lời văn.
Trẻ khó khăn về toán
- Khó khăn khi nhớ các dữ kiện về số
- Khó khăn trong việc học các biểu bảng
- Khó khăn trong việc sắp xếp trình tự
- Tính nhẩm:
· Khó khăn khi nhớ
· Khó khăn khi nhẩm nhanh
Bài làm thường nhầm lẫn các kí hiệu +/x, ÷/ -
- khó khăn khi nhớ phương pháp làm bài
- khó khăn về khái niệm, vd thời gian, tiền bạc, giá trị
- khó khăn trong việc hiểu và nhớ ngôn ngữ tóan học
- khó khăn trong việc đọc và hiểu hướng dẫn
Làm việc theo nhóm: đọc phiếu thông tin 1.3 và tóm tắt các đặc điểm của HSKKVH
2.2. Đặc điểm của học sinh KKVH
Kết luận
Trẻ có khó khăn về học thường có biểu hiện sau:
Học kém
Có vấn đề về chú ý
Trí nhớ kém
Khả năng ngôn ngữ kém
Có vấn đề về hành vi
Khi đọc: Gặp khó khăn và nhầm lẫn trong việc phân tích các âm và vần; nhầm lẫn các chữ cái, đọc với tốc độ chậm và nhiều lẫn.
Khi viết: Kém hơn hẳn so với các bạn cùng lớp về tốc độ viết, cách trình bày, mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
Khi tính toán: Trẻ luôn cần nhiều đồ dùng trực quan để thao tác mới có thể thực hiện được các phép tính cộng, trừ đơn giản. Luôn mắc lỗi khi thực hiện 4 phép tính cơ bản, những phép tính có nhiều chữ số, có nhớ, số thập phân hay phân số, bài toán có lời văn...
Mục tiêu:
Xác định đúng khả năng và nhu cầu giáo dục của HSKKVH cấp tiểu học
Có thể đưa ra các biện pháp can thiệp
Làm việc theo nhóm:
Làm quen với mẫu phiếu
Sử dụng mẫu phiếu
Hoạt động 3. Tìm hiểu khả năng và nhu cầu của trẻ KKVH
Xác định đúng khả năng và nhu cầu giáo dục của trẻ KKVH là điều kiện tiên quyết để tiến hành giáo dục hòa nhập hiệu quả.
Ngoài việc hoàn thành "Phiếu tìm hiểu khả năng và nhu cầu của học sinh", giáo viên cần tiếp tục quan sát và tìm hiểu về trẻ để hiểu rõ hơn về học sinh. Từ đó GV có thể đưa ra các biện pháp giáo dục phù hợp.
Kết luận
Q & A
Câu hỏi?
Phần 2. Một số kỹ nĂng cơ bản dạy trẻ KKVH trong lớp hòa nhập (2 ngày)
Mục tiêu
Sau phần này, học viên có khả năng:
Mô tả các bước khắc phục hạn chế trong việc học đọc, viết và tính toán cho trẻ KKVH.
Trình bày được một số kỹ năng cơ bản dạy trẻ KKVH đọc, viết và tính toán.
Vận dụng một số kỹ năng cơ bản dạy trẻ KKVH đọc, viết và tính toán.
Hoạt động 1. Tìm hiểu các bước dạy trẻ đọc
Cá nhân động não
- GV đặt câu hỏi: Khi gặp HS có khó khăn về đọc thầy/cô đã dạy các em đó đọc theo những bước nào? Với mỗi bước hãy cho một ví dụ minh họa?
- HV suy nghĩ độc lập và ghi nhanh ý kiến của mình ra giấy A4 trong vòng 5 phút.
Tìm hiểu một số kỹ năng dạy đọc (60 phút)
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, học viên có khả năng:
Trình bày được một số kỹ năng dạy đọc.
Sử dụng được một số kỹ năng dạy đọc.
Tiếp tục rèn luyện, hoàn thiện một số kỹ năng dạy đọc.
v Mçi HV liÖt kª Ýt nhÊt 1 kü n¨ng d¹y ®äc cho häc sinh ®äc kÐm ra phiÕu häc tËp.
Một số kỹ năng dạy đọc
1. Phát hiện lỗi sai
- Yêu cầu trẻ đọc.
- Lắng nghe và đánh dấu những lỗi sai.
- Lập dánh sách các lỗi sai.
- Lí giải nguyên nhân trẻ mắc lỗi.
- Xác định thứ tự ưu tiên các lỗi cần sửa.
2. Lựa chọn bài đọc phù hợp
-Xác định mức độ đọc của trẻ.
-Điều chỉnh bài đọc có sẵn trong chương trình theo các hướng sau đây:
Ưu tiên trẻ đọc các câu/đoạn dễ.
Giảm độ dài bài đọc.
Tăng thời gian để hoàn thành bài đọc.
- Sưu tầm, tập hợp các bài đọc ngoài chương trình nhưng phù hợp với khả năng và sở thích của trẻ.
- Thiết kế thêm các bài đọc để củng cố các nội dung vừa học.
3. Thực hành từng phần nhỏ
-Chia nhiệm vụ bài đọc thành từng phần nhỏ.
-Cho trẻ luyện đọc.
-Nếu trẻ mắc lỗi hãy hướng dẫn bằng cách làm mẫu và lặp lại nhiều lần.
4. Tập nối âm, vần
-Thiết kế các bài tập cho trẻ nhận biết và tập nối âm, vần.
- Làm mẫu hoạt động nối âm, vần theo các bước sau đây:
Cho trẻ quan sát mẫu chữ viết âm, vần cần tập nối.
GV vừa chỉ vừa đọc tiếng biểu thị âm/vần đó.
GV phân tích cấu tạo của tiếng/vần vừa đọc (Ví dụ: vần "eo" gồm có âm "e" đứng trước, âm "o" đứng sau; đánh vần là " e - o - eo" đọc là "eo").
Yêu cầu trẻ phát âm rõ lần lượt từng chữ cái.
GV làm mẫu nối âm nhiều lần. Lúc đầu với tốc độ chậm, sau đó nhanh dần. Yêu cầu trẻ bắt chước nối âm theo cho tới khi trẻ tự nối các âm thành tiếng.
-Tổ chức cho HS luyện nối những âm/ vần đã biết.
-Khuyến khích HS chủ động sử dụng kỹ thuật nối âm/vần để ghép các âm/vần mới.
5). Tăng cường khả năng đọc đúng và tốc độ đọc.
- Sử dụng bút chỉ
Tận dụng những đồ vật có sẵn, dễ kiếm để làm bút chỉ như: ngón tay trỏ, que tính, đuôi bút chì, các loại bút đã hết mực...
Hướng dẫn HS sử dụng bút để chỉ vào chân các từ, và chữ cái trong lúc đọc.
Khuyến khích và tạo cho HS thói quen luôn dùng bút chỉ khi đọc.
Với các HS ít chú ý: Cho phép trẻ đánh dấu vào các từ đang đọc. HS sẽ biết mình đang đọc đến đâu và không bị xao nhãng bởi các chữ cái khác trong bài
- Sö dông bót dÊu dßng
Yªu cÇu trÎ ®¸nh dÊu vµo nh÷ng tõ trÎ thÊy khã ®äc, ®äc sai.
Cho trÎ luyÖn ®äc riªng nh÷ng tõ khã ®ã.
- Tr×nh bµy bµi ®äc víi h×nh thøc hÊp dÉn.
T¨ng kÝch thíc ch÷.
Dïng h×nh ¶nh thay thÕ nh÷ng tõ khã ®äc.
T¸ch riªng bµi ®äc thµnh mét b¶n riªng (khái SGK).
T¸ch mçi c©u trong bµi ®äc thµnh tõng dßng riªng biÖt.
- Sö dông thÎ nhí
Cïng trÎ liÖt kª nh÷ng tõ trÎ thÊy khã ®äc, ®äc sai.
Híng dÉn trÎ viÕt l¹i mçi tõ ®ã vµo mét thÎ nhí.
KhuyÕn khÝch trÎ sö dông thÎ nhí ®Ó luyÖn ®äc tõ ®ã
Cho phÐp trÎ ®Ó thÓ nhí cã tõ liªn quan ®Õn bµi ®äc ë vÞ trÝ thuËn tiÖn trong giê tËp ®äc.
- GV ®äc mím
X¸c ®Þnh nh÷ng tõ ®äc khã.
Theo dâi HS ®äc bµi.
Chñ ®éng ®äc tríc tõ khã ®Ó HS ®äc theo tõ ®ã mµ kh«ng bÞ ng¾t qu·ng bµi ®äc.
6). Sửa lỗi sai.
-- GV sửa lỗi
Đánh dấu những lỗi HS đọc sai.
Yêu cầu HS đọc và viết lại từ đó nhiều lần.
Hướng dẫn HS đọc đúng.
Tổ chức luyện đọc nhiều lần.
-- HS tự sửa lỗi
Quy ước các dấu hiệu thể hiện là HS đọc sai theo từng dạng lỗi.
Sử dụng các dấu hiệu đó một cách thống nhất.
Khuyến khích HS tự phát hiện lỗi sai.
Hướng dẫn trẻ dùng thẻ nhớ.
Khen gợi khi HS tự sửa lỗi.
Khi HS có thói quen tự sửa lỗi GV giảm dần việc sử dụng các dấu hiệu.
7) Tăng cường khả năng đọc hiểu
- Xác định và giải nghĩa của những từ, cụm từ khó cho HS trước khi vào giờ học đọc.
- Khi HS đọc, đánh dấu những từ, cụm từ dài mà HS đọc sai để sửa.
- Khuyến khích trẻ kể lại nội dung bài đọc .
- Đặt câu hỏi tìm hiểu nội dung chính của bài.
-Trẻ sẽ học được nhiều điều từ việc tổ chức cho trẻ trả lời những câu hỏi: trẻ có thể trả lời bằng một vài từ.
8). Mở rộng vốn từ.
- - Sử dụng bảng từ
v Xác định chữ cái/âm/vần HS vừa học
v Lập bảng từ sử dụng chữ cái/âm/vần đó theo mẫu.
Yêu cầu HS luyện đọc với bảng từ đó.
- Sử dụng từ điển tranh
Hướng dẫn phụ huynh tự tạo hoặc mua cho trẻ từ điển tranh (theo SGK TV lớp 1).
Hướng dẫn HS sử dụng cuốn từ điển đó.
Yêu cầu HS sử dụng từ điển trong các hoạt động tập đọc.
Khen thưởng khi HS sử dụng từ điển tranh.
- Sử dụng trò chơi
Tìm từ đồng nghĩa và trái nghĩa.
Phát triển cây từ.
9). Tăng tính hấp dẫn cho hoạt động đọc
-Tổ chức nhiều hình thức luyện đọc:
GV đọc mẫu; học sinh đọc cùng với GV; học sinh đọc đồng thanh, HS đọc nối tiếp theo cặp; học sinh đọc cá nhân.
Đọc từ khó; từng câu; từng khổ/đoạn; toàn bài.
- Trình bày bài đọc đa dạng:
Tách từng phần (câu/đoạn) ra các phiếu riêng.
Tăng kích thước chữ.
Bổ sung thêm hình ảnh vào bài đọc.
-Thiết kế các bài đọc khác nhau thể hiện cùng một nội dung:
Sử dụng nguyên bài đọc trong SGK.
Ghi tóm tắt nội dung thành bài đọc.
Ghi những câu chính thành bài đọc.
Sử dụng nhiều dạng tài liệu khác nhau mà trẻ thích: SGK; truyện; báo nhi đồng; tranh quảng cáo; nhãn hiệu; lời bài hát...
10). Sử dụng phản hồi tích cực
- Liệt kê và sử dụng những phần thưưởng mà trẻ yêu thích.
- Đánh giá cao sự tiến bộ của trẻ
- Khen ngợi ngay khi trẻ đọc đúng bằng các từ tích cực như "tốt" "tuyệt", "đọc đúng rồi".. khi HS đọc tốt. Gợi ý cho trẻ xem xét lại lỗi đọc bằng cách nói "Em xem lại đi", "Em thấy đọc thế đã đúng chưưa nhỉ?".
- Động viên, khích lệ khi trẻ có biểu hiện chán nản để chúng có thể tiếp tục hoàn thành bài đọc.
11). Khuyến khích trẻ nhận ra sự tiến bộ của bản thân
- Cùng trẻ lập bảng theo dõi thành tích cho từng bài đọc hay tuần học.
-Hướng dẫn trẻ tự ghi lại kết quả đạt đưược để trẻ dễ dàng quan sát và nhận ra sự tiến bộ của bản thân.
-Khích lệ trẻ cố gắng và tự tin hơn trong các hoạt động liên quan đến việc đọc.
12). Hỗ trợ cá nhân (nội dung này sẽ đưược đề cập sâu sắc hơn trong phần 4 của tài liệu)
- Trong giờ học: GV tìm những khoảng thời gian thích hợp để cho trẻ đọc riêng một mình.
Khi các HS khác đọc thầm. GV hưướng dẫn trẻ đọc .
Khi các HS hợp tác nhóm. GV quan sát hoạt động toàn lớp đồng thời dành từ 3 -4 phút để hưướng dẫn trẻ.
Ưu tiên cho trẻ đọc lại các yêu cầu trong phiếu thảo luận nhóm.
- Ngoài giờ học: Trẻ cần đưược dạy đọc cá nhân từ 30 - 45 phút /ngày.
Chia làm nhiều khoảng thời gian ngắn trong ngày từ 10 - 15 phút/lần.
Luyện đọc với riêng với cô; bạn; một người nào đó trong gia đình.
Tập đọc với nhiều loại tài liệu mà trẻ thích: SGK; truyện; báo nhi đồng; tranh quảng cáo; nhãn hiệu; lời bài hát...
GV luyện đọc cho trẻ hàng ngày.
Thực hành một số kỹ năng dạy đọc (140 phút)
Hoạt động nhóm nhỏ ( 45 phút)
Chia lớp thành 5 nhóm và đặt tên cho từng nhóm như sau
Nhóm 4 giờ - Nối âm vần
Nhóm 5 giờ - Tăng khả năng đọc đúng
Nhóm 6 giờ - Sửa lỗi
Nhóm 7 giờ - Tăng cường đọc hiểu
Nhóm 9 giờ -Tăng tính hấp dẫn cho hoạt động đọc
Kết luận
HS khó khăn về đọc học hoà nhập trong trường tiểu học cần nhận được sự hướng dẫn học đọc như tất cả các HS khác. Tuy nhiên, nếu việc đọc của trẻ chưa có nhiều tiến bộ GV có thể lựa chọn và áp dụng thêm những nhóm kỹ năng trong Đồng hồ kỹ năng dạy đọc.
Đồng hồ kỹ năng gồm 12 nhóm kỹ năng dạy đọc cho HS khó khăn về đọc. Mỗi nhóm gồm nhiều kỹ năng cụ thể.
Đây là những kỹ năng vừa dễ thực hiện vừa hiệu quả để dạy trẻ đọc kém.
GV không nhất thiết phải sử dụng đủ 12 nhóm kỹ năng trong cùng một giờ học, mà tùy thuộc vào từng HS và từng hoạt động cụ thể để lựa chọn và áp dụng những nhóm phù hợp nhất.
Trong suốt quá trình dạy trẻ đọc kém, nếu các GV thường xuyên sử dụng thì các nhóm kỹ năng này sẽ được hình thành và hoàn thiện.
Hoạt động 3. Tìm hiểu một số kỹ năng điều chỉnh khi dạy
trẻ khó khăn về viết
Mục tiêu:
Sau động này học viên có khả năng:
Trình bày được các đặc điểm đặc biệt của trẻ viết kém.
Phát hiện được những nhu cầu về dạy viết của HS viết kém.
Sử dụng một số kỹ thuật điều chỉnh cho HS viết kém
Thảo luận nhóm
Chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm 4 - 5 HV.
Yêu cầu các nhóm tiếp tục thảo luận và đề xuất các cách để dạy học phù hợp với các HS mắc các lỗi về viết.
Kết quả thảo luận của các nhóm được trình bày trên giấy A0.
Kết luận
Một số gợi ý để GV điều chỉnh hoạt động DH khi có HS KK về viết
1) Dạy cho trẻ viết kiểu chữ in (đọc thêm trong phiếu thông tin 2.4).
2) Đọc cho HS chép sau đó yêu cầu HS nhắc lại (giúp HS sửa những lỗi thiếu âm).
3) Lựa chọn bài viết phù hợp với khả năng và nhu cầu của HS: bảng chữ cái, câu, bài.
4) Sử dụng bài yêu cầu khoanh tròn những từ viết đúng chính tả trong số ba hay bốn lựa chọn thay cho cách viết chính tả theo kiểu truyền thống (viết cả bài).
5) Sử dụng hình vẽ để giúp HS ghi nhớ các từ khi viết.
6) Dạy HS viết những từ ngắn và dễ trong từng ngữ cảnh.
7) Yêu cầu HS làm thẻ nhớ hoặc đánh dấu những từ khó viết.
8) Lập bảng từ khó cho riêng trẻ. Đặt bảng từ đó ở vị trí trẻ dễ quan sát để trẻ thường xuyên nhìn thấy và sử dụng khi viết chính tả.
9) Dùng các trò chơi đánh vần để làm cho việc học viết trở nên hấp dẫn hơn.
10) Không trách phạt khi HS viết sai. Khoanh tròn từ HS viết sai. Yêu cầu HS đọc, viết lại nhiều lần từ đó.
Hoạt động 4. Tìm hiểu một số kỹ năng dạy tập làm văn
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, học viên có khả năng:
Trình bày được các kỹ năng dạy tập làm văn cho trẻ KKVH.
Sử dụng được một số kỹ năng dạy tập làm văn cho trẻ KKVH.
Tiếp tục vận dụng và hoàn thành các kỹ năng dạy tập làm văn cho trẻ KKVH.
Một số gợi ý dạy HS viết tập làm văn
1) Tăng cường sử dụng đồ dùng trực quan trên lớp.
2) Lựa chọn nhiệm vụ phù hợp với khả năng và nhu cầu của học sinh khó khăn về viết bằng cách rút bớt yêu cầu và cho HS thêm thời gian để hoàn thành bài viết.
3) Sử dụng nhiều hình thức kiểm tra như: giao cho HS một trang viết với những câu rời rạc; cùng HS sắp xếp các câu đó trở thành một bài tập làm văn hoàn chỉnh; tổ chức kể những câu chuyện có kết thúc mở và khuyến khích HS tưởng tượng ra kết thúc mới.
4) Phát triển ý tưởng bài viết bằng nhiều hình thức hấp dẫn: thảo luận các ý chính trước khi thực hiện bài tập làm văn; cho HS xem và bình luận về một bộ phim, sau đó trình bày ý kiến trước lớp.
5) Hỗ trợ HS sắp xếp lại các ý tưởng.
6) Cho phép HS thể hiện bài viết bằng nhiều hình thức khác nhau như: trả lời miệng hoặc ghi âm bài làm; ghi âm các cuộc nói chuyện; sử dụng bản đồ tranh ảnh để diễn đạt thay cho bài viết ra giấy.
7) Dành thời gian để HS luyện viết hàng ngày. Khuyến khích em viết ghi chú, nhật kí riêng.
Hoạt động 5. Tìm hiểu các mức độ nhận thức trong học
toán của trẻ KKVH
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, HV có khả năng:
Mô tả được các mức độ nhận thức trong học toán của HS khó khăn về toán.
Xác định được mức độ nhận thức trong học toán của HS khó khăn về toán.
Thiết kế bài tập phù hợp với mức độ nhận thức trong học toán của HS khó khăn về toán.
Nghiên cứu phiếu thông tin 2.3 (trang 62)
Cá nhân đọc phiếu thông tin 2.3 Các mức độ nhận thức trong học toán của HS KKVH và trả lời câu hỏi sau:
1) Trong học toán HS KKVH có những mức độ nhận thức
nào ?
2) Với mỗi mức độ hãy tìm một ví dụ minh hoạ?
Thiết kế các bài kiểm tra mức độ hiểu của HS (60 phút)
Hoạt động nhóm nhỏ
Chia lớp thành 5 nhóm mỗi nhóm từ 4 - 5 HV trong đó các GV dạy cùng khối lớp làm việc chung một nhóm.
Phân công nhiệm vụ:
Các nhóm nghiên cứu phiếu thông tin số 2.6 "Mẫu kiểm tra mức độ nhận thức trong học toán của HS".
Chọn một nội dung dạy trẻ tính toán trong chương trình khối lớp mình phụ trách.
Thiết kế bài kiểm tra mức độ hiểu của HS.
Sản phẩm của nhóm được trình bày trên giấy A0
Kết luận:
Khi dạy toán cho HS khó khăn về toán GV cần tính đến các mức độ nhận thức của từng em. Các mức độ nhận thức đó là: trực quan, bán trừu tượng và trừu tượng.
Mức độ trực quan: HS cần thao tác trên các đồ vật. Nếu HS ở mức độ này GV cần giúp trẻ liên hệ giữa thao tác cụ thể với qui trình tính toán.
Mức độ bán trừu tượng: GV vẫn sử dụng đồ dùng trực quan là những ký hiệu thay thế như: điểm (dấu chấm tròn to), đường kẻ... để HS tiếp thu được kiến thức.
Mức độ trừu tượng: HS có thể giải các bài toán có lời văn bằng cách thực hiện các phép tính với các con số. để đạt được mức độ này HS khó khăn về toán cần tr ả i qua hai mức độ nói trên.
Khi đánh giá kết quả học toán của HS khó khăn về toán, GV không chỉ thiết kế các bài tập nhằm trả lời câu hỏi: "HS có thực hiện đúng kết quả hay không?" mà còn xác định được "HS đang ở mức độ nhận thức nào về môn toán?".
Hoạt động 6. đề xuất quy trình phát hiện và sửa lỗi sai
trong học toán
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, học viên có khả năng:
Trình bày được các bước tìm kiếm giải pháp khắc phục những khó khăn về học toán.
Sử dụng các bước khắc phục những khó khăn về học toán.
Yêu cầu HV hoạt động độc lập
Ø Ph¸t hiÖn nh÷ng lçi sai cña HS khi thùc hiÖn c¸c phÐp tÝnh trong phiÕu bµi tËp.
Ø Gi¶i thÝch nguyªn nh©n HS m¾c c¸c lçi ®ã ?
Ø ®Ò xuÊt c¸ch söa tõng lçi cho HS.
Kết luận
Quy trình phát hiện và sửa lỗi sai trong học toán
1. Phát hiện lỗi HS thường mắc khi học toán.
2. Khuyến khích HS làm lại bài đó và nói lên cách mà em đã thực hiện.
3. Quan sát, ghi lại trung thực quá trình HS thực hiện và tất cả các lời giải thích của HS.
4. Xác định các chỗ sai trong lời giải thích.
5. Tìm kiếm sự ngoại lệ cho mỗi lỗi sai.
6. Lập danh sách các lỗi sai để làm rõ nguyên nhân gây ra những khó khăn trong tính toán của HS (Lời hướng dẫn hoặc ví dụ GV đưa ra không phù hợp; số lượng bài tập còn quá ít hoặc không sát, HS không được tri giác...)
7. đề xuất biện pháp khắc phục
Hoạt động 7. Thực hành một số kỹ năng dạy toán
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, học viên có khả năng:
Trình bày được các kỹ năng dạy toán.
Sử dụng được một số kỹ năng dạy toán.
Tiếp tục rèn luyện, hoàn thiện một số kỹ năng dạy toán.
Thực hành một số kỹ năng dạy toán (140 phút)
Hoạt động nhóm nhỏ ( 45 phút)
Chia lớp thành 6 nhóm và phân công nhiệm vụ như sau:
Nhóm 1 và 2: đọc và thực hiện nhiệm vụ trong phiếu thực hành 2.7.
Nhóm 3 và 4: đọc và thực hiện nhiệm vụ trong phiếu thực hành 2.8
Nhóm 5 - 6:đọc và thực hiện nhiệm vụ trong phiếu thực hành 2.9
Hoạt động sắm vai (90 phút)
GV nêu yêu cầu: Lần lượt từng nhóm thể hiện hoạt động sắm vai theo trình tự như sau:
1) đọc to nhiệm vụ của nhóm
2) Thể hiện hoạt động sắm vai trong 5 phút
Hoạt động 8 . Kĩ năng dạy HS giải bài toán có lời văn
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, HV có khả năng:
Xây dựng phiếu xác định mức độ giải bài toán có lời văn của HS kém toán
Sử dụng phiếu để xác định mức độ học tập của HS kém toán.
đề xuất những biện pháp giúp HS kém toán giải bài toán có lời văn
Dạy HS khó học giải toán có lời văn.
Xây dựng phiếu xác định mức độ giải bài toán có lời văn của HS kém toán.
Hoạt động nhóm nhỏ:
Chia lớp thành 5 nhóm mỗi nhóm từ 4 - 5 HV trong đó các GV dạy cùng khối lớp làm việc chung một nhóm.
Phân công nhiệm vụ: Các nhóm nghiên cứu và xây dựng mẫu phiếu kiểm tra mức độ giải bài toán có lời văn của HS kém toán.
Sản phẩm của nhóm được trình bày trên giấy A0.
để giúp HS học giải được bài toán cơ lời văn
1. GV cần hỗ trợ hs:
Đọc đúng đề bài.
Nhận ra thông tin có liên quan.
Xác định các bước và đơn vị để thể hiện bài giải.
Xem xét chính xác các con số và tính toán, kiểm tra lại kết quả.
2. GV gợi ý để giúp học sinh giải bài toán tính cộng và trừ.
Đọc: Câu hỏi là gì?
đọc lại: Thông tin cần thiết là gì?
Nghĩ: Các phép tính cần thưc hiện: thêm = cộng; Bớt = trừ.. Đã có đủ thông tin cần thiết chưa? Đây có phải là bài toán có nhiều bước giải không?
Giải: Viết phép tính.
Kiểm tra: Tính lại và so sánh.
3. GV yêu cầu HS:
Đọc to bài toán lên.
Diễn giải lại bài toán bằng lời.
Thể hiện lại bài toán bằng tóm tắt hoặc sơ đồ.
Nói lại đề bài.
Đưa ra giả thuyết.
Ước lượng.
Làm tính.
Tự kiểm tra.
Xin chân thành cảm ơn các bạn đã chú ý lắng nghe!
Mục tiêu
Sau bi này, học viên có khả năng:
ỉ Nhận biết đúng trẻ KKVH trong lớp hoà nhập.
ỉ Xác định được một số kỹ năng cơ bản dạy trẻ KKVH trong lớp hoà nhập
ỉ Vận dụng một số kỹ năng cơ bản để xây dựng và thực hiện kế hoạch bài học trong lớp hoà nhập.
ỉ Tiến hành kế hoạch hỗ trợ cá nhân trẻ KKVH trong lớp hoà nhập.
ỉ Đánh giá kết quả giáo dục trẻ KKVH trong lớp hoà nhập
ỉ ủng hộ và tin tưởng vào khả năng phát triển của trẻ KKVH trong lớp hoà nhập.
Nội dung
Phần 1. Nhận biết trẻ khó khăn về học trong lớp hoà nhập
Phần 2. Một số kỹ năng cơ bản dạy trẻ khó khăn về học
trong lớp hoà nhập
Phần 3. áp dụng kỹ năng dạy học hoà nhập học sinh khó
khăn về học trong một số môn học ở tiểu học
Phần 4. Hỗ trợ cá nhân học sinh có khó khăn về học trong
một số môn học ở tiểu học
Phần 5. Đánh giá kết quả giáo dục học sinh có khó khăn
về học trong lớp hoà nhập
Phân bố thời gian
M?T S? KI NANG D?Y
Tr? khú khan v? h?c
trong l?p h?c hũa nh?p
Báo cáo viên:
Bïi ThÞ Quy
Ba ChÏ – Qu¶ng Ninh
NHẬN BIẾT TRẺ CÓ KHÓ KHĂN VỀ HỌC TRONG LỚP HÒA NHẬP
Phần 1
Mục tiêu của phần 1
Nhận biết trẻ KKVH
Mô tả được các đặc điểm đặc trưng của trẻ KKVH
Xác định được khả năng và nhu cầu giáo dục của trẻ KKVH
Các hoạt động
Tìm hiểu về trẻ khó khăn về học
Nhận biết các dạng trẻ KKVH thường gặp
Tìm hiểu khả năng và nhu cầu trẻ KKVH
Hoạt động 1. Tìm hiểu về trẻ có khó khăn về học
Mục tiêu:
Trình bày ngắn gọn khái niệm về trẻ KKVH
Nêu được một số dấu hiệu nhận biết trẻ KKVH
Nêu tên được các dạng KKVH thường gặp
1) Hiểu về trẻ có khó khăn về học
30 phút
Khái niệm
Khó khăn về học (LD (Learning Disabilities) ) là thuật ngữ chỉ tình trạng, về cơ bản, không đến mức chậm phát triển như hiện tượng thiểu năng trí tuệ nói chung, song người mắc khuyết tật này gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu và sử dụng một số các kĩ năng nhất định như kĩ năng nghe, hội thoại, đọc, viết, tính toán hoặc suy luận. Nguyên nhân dẫn đến khó khăn về học tập là do trung khu thần kinh bị tổn thương về chức năng, không liên quan đến các khuyết tật khác như khiếm thính, khiếm thị, thiểu năng trí tuệ, có vấn đề về tâm lý tình cảm và các nguyên nhân mang tính môi trường . (Yamaguchi, năm 2000)
Khó khăn về học và các loại KT khác
2) Các nghiên cứu điển hình
Làm việc với Phiếu thực hành 1.1 và 1.2.
- Những khó khăn được nêu ra trong mỗi trường hợp là gì?
- Kể về một số trường hợp tương tự.
3) Tổng kết
* Học sinh KKVH là:
- HS có biểu hiện sự mất cân đối nghiêm trọng giữa trí thông minh thực tế và trí thông minh học tập.
- HS thường gặp khó khăn khi đánh vần, đọc, viết hoặc thực hiện các phép tính. Kết quả học tập về môn Toán hoặc tiếng Việt thấp hơn hẳn so với các bạn cùng lớp từ một đến vài năm.
- HS học kém không phải do lười biếng hay bị các KT như khiếm thính, khiếm thị, KTVĐ hay KTTT, không mắc các rối loạn cảm xúc hoặc ít có cơ hội học tập.
* Các dạng KKVH: - KK về đọc
- KK về viết
- KK về tính toán
Hoạt động 2. Nhận biết các dạng trẻ KKVH
Mục tiêu:
Mô tả dấu hiệu nhận biết các dạng KKVH
Sử dụng các dấu hiệu để nhận biết các dạng trẻ KKVH
Phân tích được các đặc điểm của trẻ KKVH
2.1. Những biểu hiện của trẻ khó khăn về học
30 phút
* Hoạt động nhóm: Nghiên cứu phiếu thông tin (1.1, 1.2) và phiếu thực hành 1.3.
Trẻ được cung cấp trong phiếu có đặc điểm gì về viết/ tính toán?
Trong lớp thầy/ cô có những học sinh như thế không? Bổ sung những đặc điểm khác nếu có.
Những đặc điểm nào thầy/ cô cho là đặc trưng và dễ nhận thấy nhất?
* Thảo luận cả lớp
Những biểu hiện của trẻ khó khăn về đọc
3 tiêu chí đánh giá kĩ năng đọc:
Tốc độ đọc thành tiếng
Số lỗi khi đọc
Khả năng hiểu văn bản
Yêu cầu về tốc độ đọc thành tiếng:
Lớp 1: 30 tiếng/ phút
Lớp 2: 50 tiếng/ phút
Lớp 3: 70 tiếng/ phút
Lớp 4: 90 tiếng/ phút
Lớp 5: 100 tiếng/ phút
Bắt đầu vào lớp 1:
Khi quan sát tranh trẻ thường ít chú ý đến các chi tiết, nội dung
Khi được nghe kể chuyện, trẻ khó nhớ nội dung, diễn biến và các chi tiết trong câu chuyện
Có vấn đề về giao tiếp: nói không rõ, phát âm sai, ngắt nghỉ không đúng chỗ, ngữ điệu không phù hợp...
Chậm tiếp thu các biểu tượng và chữ cái.
Các lớp trên
Không đọc được
Đọc vẹt
Đọc được nhưng:
Tốc độ đọc chậm
Mắc nhiều lỗi
Hiểu nội dung bài đọc hạn chế
Không viết được
Viết được nhưng kém hơn hẳn so với các bạn cùng lớp về: tốc độ viết, cách trình bày bài viết...
Hạn chế trong việc hoàn thành các bài tập làm văn
Chữ viết:
điều khiển các cơ có vấn đề
chữ viết bị đảo ngược hoặc chèn thêm kí tự
nét viết không rõ và không có các nét nối các chữ cái với nhau
Trẻ khó khăn về viết
Khó khăn trong việc đếm đọc, viết và so sánh các chữ số; mắc lỗi khi thực hiện 4 phép tính cơ bản
Khó khăn trong việc nhận biết và chuyển đổi các đơnvị đo
Khó khăn trong việc phân biệt các yếu tố hình học và áp dụng công thức để tính chu vi, diện tích và thể tích các hình cơ bản
Không hình dung và tạo mối liên hệ giữa yêu cầu của bài toán với việc giải bài nên rất hạn chế trong việc giải bài toán có lời văn.
Trẻ khó khăn về toán
- Khó khăn khi nhớ các dữ kiện về số
- Khó khăn trong việc học các biểu bảng
- Khó khăn trong việc sắp xếp trình tự
- Tính nhẩm:
· Khó khăn khi nhớ
· Khó khăn khi nhẩm nhanh
Bài làm thường nhầm lẫn các kí hiệu +/x, ÷/ -
- khó khăn khi nhớ phương pháp làm bài
- khó khăn về khái niệm, vd thời gian, tiền bạc, giá trị
- khó khăn trong việc hiểu và nhớ ngôn ngữ tóan học
- khó khăn trong việc đọc và hiểu hướng dẫn
Làm việc theo nhóm: đọc phiếu thông tin 1.3 và tóm tắt các đặc điểm của HSKKVH
2.2. Đặc điểm của học sinh KKVH
Kết luận
Trẻ có khó khăn về học thường có biểu hiện sau:
Học kém
Có vấn đề về chú ý
Trí nhớ kém
Khả năng ngôn ngữ kém
Có vấn đề về hành vi
Khi đọc: Gặp khó khăn và nhầm lẫn trong việc phân tích các âm và vần; nhầm lẫn các chữ cái, đọc với tốc độ chậm và nhiều lẫn.
Khi viết: Kém hơn hẳn so với các bạn cùng lớp về tốc độ viết, cách trình bày, mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
Khi tính toán: Trẻ luôn cần nhiều đồ dùng trực quan để thao tác mới có thể thực hiện được các phép tính cộng, trừ đơn giản. Luôn mắc lỗi khi thực hiện 4 phép tính cơ bản, những phép tính có nhiều chữ số, có nhớ, số thập phân hay phân số, bài toán có lời văn...
Mục tiêu:
Xác định đúng khả năng và nhu cầu giáo dục của HSKKVH cấp tiểu học
Có thể đưa ra các biện pháp can thiệp
Làm việc theo nhóm:
Làm quen với mẫu phiếu
Sử dụng mẫu phiếu
Hoạt động 3. Tìm hiểu khả năng và nhu cầu của trẻ KKVH
Xác định đúng khả năng và nhu cầu giáo dục của trẻ KKVH là điều kiện tiên quyết để tiến hành giáo dục hòa nhập hiệu quả.
Ngoài việc hoàn thành "Phiếu tìm hiểu khả năng và nhu cầu của học sinh", giáo viên cần tiếp tục quan sát và tìm hiểu về trẻ để hiểu rõ hơn về học sinh. Từ đó GV có thể đưa ra các biện pháp giáo dục phù hợp.
Kết luận
Q & A
Câu hỏi?
Phần 2. Một số kỹ nĂng cơ bản dạy trẻ KKVH trong lớp hòa nhập (2 ngày)
Mục tiêu
Sau phần này, học viên có khả năng:
Mô tả các bước khắc phục hạn chế trong việc học đọc, viết và tính toán cho trẻ KKVH.
Trình bày được một số kỹ năng cơ bản dạy trẻ KKVH đọc, viết và tính toán.
Vận dụng một số kỹ năng cơ bản dạy trẻ KKVH đọc, viết và tính toán.
Hoạt động 1. Tìm hiểu các bước dạy trẻ đọc
Cá nhân động não
- GV đặt câu hỏi: Khi gặp HS có khó khăn về đọc thầy/cô đã dạy các em đó đọc theo những bước nào? Với mỗi bước hãy cho một ví dụ minh họa?
- HV suy nghĩ độc lập và ghi nhanh ý kiến của mình ra giấy A4 trong vòng 5 phút.
Tìm hiểu một số kỹ năng dạy đọc (60 phút)
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, học viên có khả năng:
Trình bày được một số kỹ năng dạy đọc.
Sử dụng được một số kỹ năng dạy đọc.
Tiếp tục rèn luyện, hoàn thiện một số kỹ năng dạy đọc.
v Mçi HV liÖt kª Ýt nhÊt 1 kü n¨ng d¹y ®äc cho häc sinh ®äc kÐm ra phiÕu häc tËp.
Một số kỹ năng dạy đọc
1. Phát hiện lỗi sai
- Yêu cầu trẻ đọc.
- Lắng nghe và đánh dấu những lỗi sai.
- Lập dánh sách các lỗi sai.
- Lí giải nguyên nhân trẻ mắc lỗi.
- Xác định thứ tự ưu tiên các lỗi cần sửa.
2. Lựa chọn bài đọc phù hợp
-Xác định mức độ đọc của trẻ.
-Điều chỉnh bài đọc có sẵn trong chương trình theo các hướng sau đây:
Ưu tiên trẻ đọc các câu/đoạn dễ.
Giảm độ dài bài đọc.
Tăng thời gian để hoàn thành bài đọc.
- Sưu tầm, tập hợp các bài đọc ngoài chương trình nhưng phù hợp với khả năng và sở thích của trẻ.
- Thiết kế thêm các bài đọc để củng cố các nội dung vừa học.
3. Thực hành từng phần nhỏ
-Chia nhiệm vụ bài đọc thành từng phần nhỏ.
-Cho trẻ luyện đọc.
-Nếu trẻ mắc lỗi hãy hướng dẫn bằng cách làm mẫu và lặp lại nhiều lần.
4. Tập nối âm, vần
-Thiết kế các bài tập cho trẻ nhận biết và tập nối âm, vần.
- Làm mẫu hoạt động nối âm, vần theo các bước sau đây:
Cho trẻ quan sát mẫu chữ viết âm, vần cần tập nối.
GV vừa chỉ vừa đọc tiếng biểu thị âm/vần đó.
GV phân tích cấu tạo của tiếng/vần vừa đọc (Ví dụ: vần "eo" gồm có âm "e" đứng trước, âm "o" đứng sau; đánh vần là " e - o - eo" đọc là "eo").
Yêu cầu trẻ phát âm rõ lần lượt từng chữ cái.
GV làm mẫu nối âm nhiều lần. Lúc đầu với tốc độ chậm, sau đó nhanh dần. Yêu cầu trẻ bắt chước nối âm theo cho tới khi trẻ tự nối các âm thành tiếng.
-Tổ chức cho HS luyện nối những âm/ vần đã biết.
-Khuyến khích HS chủ động sử dụng kỹ thuật nối âm/vần để ghép các âm/vần mới.
5). Tăng cường khả năng đọc đúng và tốc độ đọc.
- Sử dụng bút chỉ
Tận dụng những đồ vật có sẵn, dễ kiếm để làm bút chỉ như: ngón tay trỏ, que tính, đuôi bút chì, các loại bút đã hết mực...
Hướng dẫn HS sử dụng bút để chỉ vào chân các từ, và chữ cái trong lúc đọc.
Khuyến khích và tạo cho HS thói quen luôn dùng bút chỉ khi đọc.
Với các HS ít chú ý: Cho phép trẻ đánh dấu vào các từ đang đọc. HS sẽ biết mình đang đọc đến đâu và không bị xao nhãng bởi các chữ cái khác trong bài
- Sö dông bót dÊu dßng
Yªu cÇu trÎ ®¸nh dÊu vµo nh÷ng tõ trÎ thÊy khã ®äc, ®äc sai.
Cho trÎ luyÖn ®äc riªng nh÷ng tõ khã ®ã.
- Tr×nh bµy bµi ®äc víi h×nh thøc hÊp dÉn.
T¨ng kÝch thíc ch÷.
Dïng h×nh ¶nh thay thÕ nh÷ng tõ khã ®äc.
T¸ch riªng bµi ®äc thµnh mét b¶n riªng (khái SGK).
T¸ch mçi c©u trong bµi ®äc thµnh tõng dßng riªng biÖt.
- Sö dông thÎ nhí
Cïng trÎ liÖt kª nh÷ng tõ trÎ thÊy khã ®äc, ®äc sai.
Híng dÉn trÎ viÕt l¹i mçi tõ ®ã vµo mét thÎ nhí.
KhuyÕn khÝch trÎ sö dông thÎ nhí ®Ó luyÖn ®äc tõ ®ã
Cho phÐp trÎ ®Ó thÓ nhí cã tõ liªn quan ®Õn bµi ®äc ë vÞ trÝ thuËn tiÖn trong giê tËp ®äc.
- GV ®äc mím
X¸c ®Þnh nh÷ng tõ ®äc khã.
Theo dâi HS ®äc bµi.
Chñ ®éng ®äc tríc tõ khã ®Ó HS ®äc theo tõ ®ã mµ kh«ng bÞ ng¾t qu·ng bµi ®äc.
6). Sửa lỗi sai.
-- GV sửa lỗi
Đánh dấu những lỗi HS đọc sai.
Yêu cầu HS đọc và viết lại từ đó nhiều lần.
Hướng dẫn HS đọc đúng.
Tổ chức luyện đọc nhiều lần.
-- HS tự sửa lỗi
Quy ước các dấu hiệu thể hiện là HS đọc sai theo từng dạng lỗi.
Sử dụng các dấu hiệu đó một cách thống nhất.
Khuyến khích HS tự phát hiện lỗi sai.
Hướng dẫn trẻ dùng thẻ nhớ.
Khen gợi khi HS tự sửa lỗi.
Khi HS có thói quen tự sửa lỗi GV giảm dần việc sử dụng các dấu hiệu.
7) Tăng cường khả năng đọc hiểu
- Xác định và giải nghĩa của những từ, cụm từ khó cho HS trước khi vào giờ học đọc.
- Khi HS đọc, đánh dấu những từ, cụm từ dài mà HS đọc sai để sửa.
- Khuyến khích trẻ kể lại nội dung bài đọc .
- Đặt câu hỏi tìm hiểu nội dung chính của bài.
-Trẻ sẽ học được nhiều điều từ việc tổ chức cho trẻ trả lời những câu hỏi: trẻ có thể trả lời bằng một vài từ.
8). Mở rộng vốn từ.
- - Sử dụng bảng từ
v Xác định chữ cái/âm/vần HS vừa học
v Lập bảng từ sử dụng chữ cái/âm/vần đó theo mẫu.
Yêu cầu HS luyện đọc với bảng từ đó.
- Sử dụng từ điển tranh
Hướng dẫn phụ huynh tự tạo hoặc mua cho trẻ từ điển tranh (theo SGK TV lớp 1).
Hướng dẫn HS sử dụng cuốn từ điển đó.
Yêu cầu HS sử dụng từ điển trong các hoạt động tập đọc.
Khen thưởng khi HS sử dụng từ điển tranh.
- Sử dụng trò chơi
Tìm từ đồng nghĩa và trái nghĩa.
Phát triển cây từ.
9). Tăng tính hấp dẫn cho hoạt động đọc
-Tổ chức nhiều hình thức luyện đọc:
GV đọc mẫu; học sinh đọc cùng với GV; học sinh đọc đồng thanh, HS đọc nối tiếp theo cặp; học sinh đọc cá nhân.
Đọc từ khó; từng câu; từng khổ/đoạn; toàn bài.
- Trình bày bài đọc đa dạng:
Tách từng phần (câu/đoạn) ra các phiếu riêng.
Tăng kích thước chữ.
Bổ sung thêm hình ảnh vào bài đọc.
-Thiết kế các bài đọc khác nhau thể hiện cùng một nội dung:
Sử dụng nguyên bài đọc trong SGK.
Ghi tóm tắt nội dung thành bài đọc.
Ghi những câu chính thành bài đọc.
Sử dụng nhiều dạng tài liệu khác nhau mà trẻ thích: SGK; truyện; báo nhi đồng; tranh quảng cáo; nhãn hiệu; lời bài hát...
10). Sử dụng phản hồi tích cực
- Liệt kê và sử dụng những phần thưưởng mà trẻ yêu thích.
- Đánh giá cao sự tiến bộ của trẻ
- Khen ngợi ngay khi trẻ đọc đúng bằng các từ tích cực như "tốt" "tuyệt", "đọc đúng rồi".. khi HS đọc tốt. Gợi ý cho trẻ xem xét lại lỗi đọc bằng cách nói "Em xem lại đi", "Em thấy đọc thế đã đúng chưưa nhỉ?".
- Động viên, khích lệ khi trẻ có biểu hiện chán nản để chúng có thể tiếp tục hoàn thành bài đọc.
11). Khuyến khích trẻ nhận ra sự tiến bộ của bản thân
- Cùng trẻ lập bảng theo dõi thành tích cho từng bài đọc hay tuần học.
-Hướng dẫn trẻ tự ghi lại kết quả đạt đưược để trẻ dễ dàng quan sát và nhận ra sự tiến bộ của bản thân.
-Khích lệ trẻ cố gắng và tự tin hơn trong các hoạt động liên quan đến việc đọc.
12). Hỗ trợ cá nhân (nội dung này sẽ đưược đề cập sâu sắc hơn trong phần 4 của tài liệu)
- Trong giờ học: GV tìm những khoảng thời gian thích hợp để cho trẻ đọc riêng một mình.
Khi các HS khác đọc thầm. GV hưướng dẫn trẻ đọc .
Khi các HS hợp tác nhóm. GV quan sát hoạt động toàn lớp đồng thời dành từ 3 -4 phút để hưướng dẫn trẻ.
Ưu tiên cho trẻ đọc lại các yêu cầu trong phiếu thảo luận nhóm.
- Ngoài giờ học: Trẻ cần đưược dạy đọc cá nhân từ 30 - 45 phút /ngày.
Chia làm nhiều khoảng thời gian ngắn trong ngày từ 10 - 15 phút/lần.
Luyện đọc với riêng với cô; bạn; một người nào đó trong gia đình.
Tập đọc với nhiều loại tài liệu mà trẻ thích: SGK; truyện; báo nhi đồng; tranh quảng cáo; nhãn hiệu; lời bài hát...
GV luyện đọc cho trẻ hàng ngày.
Thực hành một số kỹ năng dạy đọc (140 phút)
Hoạt động nhóm nhỏ ( 45 phút)
Chia lớp thành 5 nhóm và đặt tên cho từng nhóm như sau
Nhóm 4 giờ - Nối âm vần
Nhóm 5 giờ - Tăng khả năng đọc đúng
Nhóm 6 giờ - Sửa lỗi
Nhóm 7 giờ - Tăng cường đọc hiểu
Nhóm 9 giờ -Tăng tính hấp dẫn cho hoạt động đọc
Kết luận
HS khó khăn về đọc học hoà nhập trong trường tiểu học cần nhận được sự hướng dẫn học đọc như tất cả các HS khác. Tuy nhiên, nếu việc đọc của trẻ chưa có nhiều tiến bộ GV có thể lựa chọn và áp dụng thêm những nhóm kỹ năng trong Đồng hồ kỹ năng dạy đọc.
Đồng hồ kỹ năng gồm 12 nhóm kỹ năng dạy đọc cho HS khó khăn về đọc. Mỗi nhóm gồm nhiều kỹ năng cụ thể.
Đây là những kỹ năng vừa dễ thực hiện vừa hiệu quả để dạy trẻ đọc kém.
GV không nhất thiết phải sử dụng đủ 12 nhóm kỹ năng trong cùng một giờ học, mà tùy thuộc vào từng HS và từng hoạt động cụ thể để lựa chọn và áp dụng những nhóm phù hợp nhất.
Trong suốt quá trình dạy trẻ đọc kém, nếu các GV thường xuyên sử dụng thì các nhóm kỹ năng này sẽ được hình thành và hoàn thiện.
Hoạt động 3. Tìm hiểu một số kỹ năng điều chỉnh khi dạy
trẻ khó khăn về viết
Mục tiêu:
Sau động này học viên có khả năng:
Trình bày được các đặc điểm đặc biệt của trẻ viết kém.
Phát hiện được những nhu cầu về dạy viết của HS viết kém.
Sử dụng một số kỹ thuật điều chỉnh cho HS viết kém
Thảo luận nhóm
Chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm 4 - 5 HV.
Yêu cầu các nhóm tiếp tục thảo luận và đề xuất các cách để dạy học phù hợp với các HS mắc các lỗi về viết.
Kết quả thảo luận của các nhóm được trình bày trên giấy A0.
Kết luận
Một số gợi ý để GV điều chỉnh hoạt động DH khi có HS KK về viết
1) Dạy cho trẻ viết kiểu chữ in (đọc thêm trong phiếu thông tin 2.4).
2) Đọc cho HS chép sau đó yêu cầu HS nhắc lại (giúp HS sửa những lỗi thiếu âm).
3) Lựa chọn bài viết phù hợp với khả năng và nhu cầu của HS: bảng chữ cái, câu, bài.
4) Sử dụng bài yêu cầu khoanh tròn những từ viết đúng chính tả trong số ba hay bốn lựa chọn thay cho cách viết chính tả theo kiểu truyền thống (viết cả bài).
5) Sử dụng hình vẽ để giúp HS ghi nhớ các từ khi viết.
6) Dạy HS viết những từ ngắn và dễ trong từng ngữ cảnh.
7) Yêu cầu HS làm thẻ nhớ hoặc đánh dấu những từ khó viết.
8) Lập bảng từ khó cho riêng trẻ. Đặt bảng từ đó ở vị trí trẻ dễ quan sát để trẻ thường xuyên nhìn thấy và sử dụng khi viết chính tả.
9) Dùng các trò chơi đánh vần để làm cho việc học viết trở nên hấp dẫn hơn.
10) Không trách phạt khi HS viết sai. Khoanh tròn từ HS viết sai. Yêu cầu HS đọc, viết lại nhiều lần từ đó.
Hoạt động 4. Tìm hiểu một số kỹ năng dạy tập làm văn
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, học viên có khả năng:
Trình bày được các kỹ năng dạy tập làm văn cho trẻ KKVH.
Sử dụng được một số kỹ năng dạy tập làm văn cho trẻ KKVH.
Tiếp tục vận dụng và hoàn thành các kỹ năng dạy tập làm văn cho trẻ KKVH.
Một số gợi ý dạy HS viết tập làm văn
1) Tăng cường sử dụng đồ dùng trực quan trên lớp.
2) Lựa chọn nhiệm vụ phù hợp với khả năng và nhu cầu của học sinh khó khăn về viết bằng cách rút bớt yêu cầu và cho HS thêm thời gian để hoàn thành bài viết.
3) Sử dụng nhiều hình thức kiểm tra như: giao cho HS một trang viết với những câu rời rạc; cùng HS sắp xếp các câu đó trở thành một bài tập làm văn hoàn chỉnh; tổ chức kể những câu chuyện có kết thúc mở và khuyến khích HS tưởng tượng ra kết thúc mới.
4) Phát triển ý tưởng bài viết bằng nhiều hình thức hấp dẫn: thảo luận các ý chính trước khi thực hiện bài tập làm văn; cho HS xem và bình luận về một bộ phim, sau đó trình bày ý kiến trước lớp.
5) Hỗ trợ HS sắp xếp lại các ý tưởng.
6) Cho phép HS thể hiện bài viết bằng nhiều hình thức khác nhau như: trả lời miệng hoặc ghi âm bài làm; ghi âm các cuộc nói chuyện; sử dụng bản đồ tranh ảnh để diễn đạt thay cho bài viết ra giấy.
7) Dành thời gian để HS luyện viết hàng ngày. Khuyến khích em viết ghi chú, nhật kí riêng.
Hoạt động 5. Tìm hiểu các mức độ nhận thức trong học
toán của trẻ KKVH
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, HV có khả năng:
Mô tả được các mức độ nhận thức trong học toán của HS khó khăn về toán.
Xác định được mức độ nhận thức trong học toán của HS khó khăn về toán.
Thiết kế bài tập phù hợp với mức độ nhận thức trong học toán của HS khó khăn về toán.
Nghiên cứu phiếu thông tin 2.3 (trang 62)
Cá nhân đọc phiếu thông tin 2.3 Các mức độ nhận thức trong học toán của HS KKVH và trả lời câu hỏi sau:
1) Trong học toán HS KKVH có những mức độ nhận thức
nào ?
2) Với mỗi mức độ hãy tìm một ví dụ minh hoạ?
Thiết kế các bài kiểm tra mức độ hiểu của HS (60 phút)
Hoạt động nhóm nhỏ
Chia lớp thành 5 nhóm mỗi nhóm từ 4 - 5 HV trong đó các GV dạy cùng khối lớp làm việc chung một nhóm.
Phân công nhiệm vụ:
Các nhóm nghiên cứu phiếu thông tin số 2.6 "Mẫu kiểm tra mức độ nhận thức trong học toán của HS".
Chọn một nội dung dạy trẻ tính toán trong chương trình khối lớp mình phụ trách.
Thiết kế bài kiểm tra mức độ hiểu của HS.
Sản phẩm của nhóm được trình bày trên giấy A0
Kết luận:
Khi dạy toán cho HS khó khăn về toán GV cần tính đến các mức độ nhận thức của từng em. Các mức độ nhận thức đó là: trực quan, bán trừu tượng và trừu tượng.
Mức độ trực quan: HS cần thao tác trên các đồ vật. Nếu HS ở mức độ này GV cần giúp trẻ liên hệ giữa thao tác cụ thể với qui trình tính toán.
Mức độ bán trừu tượng: GV vẫn sử dụng đồ dùng trực quan là những ký hiệu thay thế như: điểm (dấu chấm tròn to), đường kẻ... để HS tiếp thu được kiến thức.
Mức độ trừu tượng: HS có thể giải các bài toán có lời văn bằng cách thực hiện các phép tính với các con số. để đạt được mức độ này HS khó khăn về toán cần tr ả i qua hai mức độ nói trên.
Khi đánh giá kết quả học toán của HS khó khăn về toán, GV không chỉ thiết kế các bài tập nhằm trả lời câu hỏi: "HS có thực hiện đúng kết quả hay không?" mà còn xác định được "HS đang ở mức độ nhận thức nào về môn toán?".
Hoạt động 6. đề xuất quy trình phát hiện và sửa lỗi sai
trong học toán
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, học viên có khả năng:
Trình bày được các bước tìm kiếm giải pháp khắc phục những khó khăn về học toán.
Sử dụng các bước khắc phục những khó khăn về học toán.
Yêu cầu HV hoạt động độc lập
Ø Ph¸t hiÖn nh÷ng lçi sai cña HS khi thùc hiÖn c¸c phÐp tÝnh trong phiÕu bµi tËp.
Ø Gi¶i thÝch nguyªn nh©n HS m¾c c¸c lçi ®ã ?
Ø ®Ò xuÊt c¸ch söa tõng lçi cho HS.
Kết luận
Quy trình phát hiện và sửa lỗi sai trong học toán
1. Phát hiện lỗi HS thường mắc khi học toán.
2. Khuyến khích HS làm lại bài đó và nói lên cách mà em đã thực hiện.
3. Quan sát, ghi lại trung thực quá trình HS thực hiện và tất cả các lời giải thích của HS.
4. Xác định các chỗ sai trong lời giải thích.
5. Tìm kiếm sự ngoại lệ cho mỗi lỗi sai.
6. Lập danh sách các lỗi sai để làm rõ nguyên nhân gây ra những khó khăn trong tính toán của HS (Lời hướng dẫn hoặc ví dụ GV đưa ra không phù hợp; số lượng bài tập còn quá ít hoặc không sát, HS không được tri giác...)
7. đề xuất biện pháp khắc phục
Hoạt động 7. Thực hành một số kỹ năng dạy toán
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, học viên có khả năng:
Trình bày được các kỹ năng dạy toán.
Sử dụng được một số kỹ năng dạy toán.
Tiếp tục rèn luyện, hoàn thiện một số kỹ năng dạy toán.
Thực hành một số kỹ năng dạy toán (140 phút)
Hoạt động nhóm nhỏ ( 45 phút)
Chia lớp thành 6 nhóm và phân công nhiệm vụ như sau:
Nhóm 1 và 2: đọc và thực hiện nhiệm vụ trong phiếu thực hành 2.7.
Nhóm 3 và 4: đọc và thực hiện nhiệm vụ trong phiếu thực hành 2.8
Nhóm 5 - 6:đọc và thực hiện nhiệm vụ trong phiếu thực hành 2.9
Hoạt động sắm vai (90 phút)
GV nêu yêu cầu: Lần lượt từng nhóm thể hiện hoạt động sắm vai theo trình tự như sau:
1) đọc to nhiệm vụ của nhóm
2) Thể hiện hoạt động sắm vai trong 5 phút
Hoạt động 8 . Kĩ năng dạy HS giải bài toán có lời văn
Mục tiêu:
Sau hoạt động này, HV có khả năng:
Xây dựng phiếu xác định mức độ giải bài toán có lời văn của HS kém toán
Sử dụng phiếu để xác định mức độ học tập của HS kém toán.
đề xuất những biện pháp giúp HS kém toán giải bài toán có lời văn
Dạy HS khó học giải toán có lời văn.
Xây dựng phiếu xác định mức độ giải bài toán có lời văn của HS kém toán.
Hoạt động nhóm nhỏ:
Chia lớp thành 5 nhóm mỗi nhóm từ 4 - 5 HV trong đó các GV dạy cùng khối lớp làm việc chung một nhóm.
Phân công nhiệm vụ: Các nhóm nghiên cứu và xây dựng mẫu phiếu kiểm tra mức độ giải bài toán có lời văn của HS kém toán.
Sản phẩm của nhóm được trình bày trên giấy A0.
để giúp HS học giải được bài toán cơ lời văn
1. GV cần hỗ trợ hs:
Đọc đúng đề bài.
Nhận ra thông tin có liên quan.
Xác định các bước và đơn vị để thể hiện bài giải.
Xem xét chính xác các con số và tính toán, kiểm tra lại kết quả.
2. GV gợi ý để giúp học sinh giải bài toán tính cộng và trừ.
Đọc: Câu hỏi là gì?
đọc lại: Thông tin cần thiết là gì?
Nghĩ: Các phép tính cần thưc hiện: thêm = cộng; Bớt = trừ.. Đã có đủ thông tin cần thiết chưa? Đây có phải là bài toán có nhiều bước giải không?
Giải: Viết phép tính.
Kiểm tra: Tính lại và so sánh.
3. GV yêu cầu HS:
Đọc to bài toán lên.
Diễn giải lại bài toán bằng lời.
Thể hiện lại bài toán bằng tóm tắt hoặc sơ đồ.
Nói lại đề bài.
Đưa ra giả thuyết.
Ước lượng.
Làm tính.
Tự kiểm tra.
Xin chân thành cảm ơn các bạn đã chú ý lắng nghe!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Huyền
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)