Llcf
Chia sẻ bởi Lê Thế Hùng |
Ngày 18/03/2024 |
8
Chia sẻ tài liệu: llcf thuộc Lịch sử
Nội dung tài liệu:
CHủ ĐộNG và tích cực
HộI NHậP KINH Tế QUốC Tế
chương trình bồi dưỡng chuyên đề
dành cho cán bộ, đảng viên và nhân dân
BAN TUYÊN giáo trung ương
Hà Nội 2008
Chuyên đề 1
Toàn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế
Nội dung
Khái niệm
Những nhân tố khách quan thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa
Tác động có tính hai mặt của toàn cầu hóa
Những xu hướng chủ yếu của Quá trình toàn cầu hóa trong giai đoạn hiện nay
I. Khái niệm
Toàn cầu hoá
Toàn cầu hóa kinh tế quốc tế
Toàn cầu hóa và khu vực hóa
Hội nhập kinh tế quốc tế
1. Toàn cầu hoá
Khái niệm toàn cầu hóa: Toàn cầu hoá là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ ảnh hưởng, tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
4 đặc điểm của toàn cầu hóa:
1. Toàn cầu hoá
Thứ nhất, toàn cầu hoá là một quá trình tăng lên mạnh mẽ các mối liên hệ tác động lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau giữa các nước, các dân tộc trên thế giới. Những mối liên hệ này luôn luôn phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng, làm cho sự phân công kinh tế cũng như quá trình nhất thể hoá kinh tế càng cao và chặt chẽ.
Thứ hai, các mối liên hệ và tác động lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau giữa các tập đoàn kinh tế, các nước, các dân tộc sẽ gây ra hàng loạt sự biến đổi về thể chế, cơ cấu, cơ chế và chính sách kinh tế.
1. Toàn cầu hoá
Thứ ba, trong điều kiện toàn cầu hoá, không có nước nào đứng riêng mà có thể phát triển được. Kết cục tất yếu của toàn cầu hoá là khuynh hướng tự do hoá cũng như sự phát triển mạnh mẽ các quan hệ thương mại và đầu tư quốc tế, làm cho kinh tế mỗi nước ngày càng hội nhập mạnh mẽ hơn vào nền kinh tế thế giới.
Thứ tư, toàn cầu hoá là kết quả phát triển của lực lượng sản xuất.
2. Toàn cầu hóa kinh tế quốc tế
Khái niệm của Uỷ ban châu Âu về toàn cầu hóa kinh tế quốc tế là "một quá trình mà thông qua đó thị trường và sản xuất ở nhiều nước khác nhau đang ngày càng trở nên phụ thuộc lẫn nhau do có sự năng động của việc buôn bán hàng hóa và dịch vụ, cũng như có sự lưu thông vốn tư bản và công nghệ".
Toàn cầu hóa kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan vì đó là kết quả của sự phát triển của lực lượng sản xuất trên thế giới, gắn liền với sự phát triển của cách mạng khoa học - công nghệ.
2. Toàn cầu hóa kinh tế quốc tế
Toàn cầu hóa kinh tế trên thế giới được mở đầu do các nước tư bản công nghiệp phát động, trước hết vì lợi ích của các nước này, nhằm giải quyết vấn đề thị trường cho sự phát triển của sản xuất.
Mặc dù toàn cầu hóa do các nước tư bản phát triển phát động nhưng lại đang lôi cuốn nhiều nước tham gia, kể cả các nước đang phát triển và chậm phát triển. Mỗi nước, với những mặt hàng và lĩnh vực sản xuất cụ thể, do đó có thể nhận được những lợi ích cho mình.
2. Toàn cầu hóa kinh tế quốc tế
Mặt khác, toàn cầu hóa là quá trình vừa đấu tranh, vừa hợp tác, để đi đến những thỏa thuận mà hai bên đều có thể chấp nhận được, phụ thuộc vào tương quan lực lượng của mỗi nước, mỗi tập đoàn.
Nội dung của quá trình toàn cầu hóa, theo các quy định của WTO là các nước tham gia tổ chức này phải mở cửa thị trường nước mình cho các nước thành viên cả về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và đầu tư.
2. Toàn cầu hóa kinh tế quốc tế
Các nguyên tắc của WTO cần phải tuân thủ khi mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ và đầu tư là:
Không phân biệt đối xử.
Thực hiện minh bạch, công khai trong cơ chế, chính sách.
Thực hiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Tuân thủ cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và sự phán xử của cơ quan tài phán quốc tế do tổ chức này thiết lập.
3. Toàn cầu hóa và khu vực hóa
Cùng với sự gia tăng các mối liên kết kinh tế toàn cầu là sự tăng lên nhanh chóng xu hướng liên kết kinh tế khu vực, hình thành khu vực hóa kinh tế và các quan hệ mậu dịch tự do song phương.
Khu vực hoá kinh tế là sự liên kết kinh tế giữa một số nước trong một không gian kinh tế nhất định trên cơ sở cùng có lợi, được thể chế hoá bằng các định chế, quy tắc chung và có cơ chế, tổ chức điều chỉnh các hoạt động kinh tế.
Trên thế giới ngày nay, do nhu cầu mở rộng thị trường, một số nước đã và đang thảo luận, đàm phán xây dựng thị trường tự do giữa hai nước, hình thành quan hệ thị trường tự do song phương.
3. Hội nhập kinh tế quốc tế
Giữa toàn cầu hóa và khu vực hoá đều có nội dung cơ bản là liên kết kinh tế, nhưng trên những phạm vi khác nhau.
Hiện nay, xu hướng khu vực hoá tăng nhanh hơn so với hội nhập toàn cầu vì trong quy mô khu vực, các quốc gia có nhiều điểm tương đồng hơn, có nhiều cơ hội để hợp tác, phân công hơn.
Toàn cầu hoá kinh tế là cả một quá trình phát triển, có khả năng và sức mạnh to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, do sự phát triển không đều của các nước, toàn cầu hóa cũng diễn ra không đồng đều và đặt ra những thách thức, nguy cơ đối với mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, nhất là đối với các nước đang phát triển và kém phát triển.
4. Toàn cầu hóa và khu vực hóa
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình mở rộng giao lưu kinh tế và khoa học công nghệ giữa các nước trên quy mô toàn cầu; là quá trình tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội có tính toàn cầu và là quá trình loại bỏ dần các hàng rào trong thương mại, thanh toán quốc tế, trong việc di chuyển các nhân tố sản xuất giữa các nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho mỗi quốc gia tham gia những thuận lợi nhưng cũng đặt ra hàng loạt các thử thách, như cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, các nước chậm phát triển sẽ có ít cơ hội để bảo vệ các ngành kinh tế non trẻ của mình. Vì vậy, các quốc gia phải chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Mục tiêu của chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là để hạn chế các ảnh hưởng bất lợi và khai thác tối đa các thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
II. Những nhân tố khách quan thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa
Sự phát triển của sản xuất hàng hóa và cơ chế kinh tế thị trường
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ và kinh tế tri thức
Sự phát triển của quá trình phân công lao động quốc tế. Sự hình thành các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia
1. Sự phát triển của sản xuất hàng hóa và cơ chế kinh tế thị trường
Cùng với sự phát triển sản xuất hàng hoá, giao lưu kinh tế có xu hướng phá bỏ các rào ngăn trở sự phát triển của nó, dần dần vượt khỏi khuôn khổ chật hẹp của thị trường từng vùng, từng khu vực, từng nước. Tiến trình toàn cầu hoá xuất hiện và phát triển cùng với hình thành thị trường thế giới.
Do sự phát triển của các thị trường thế giới, vào cuối của thế kỷ XX, đã xuất hiện sự tập trung tài chính và có vai trò to lớn trong đời sống kinh tế toàn cầu, nhất là ứng dụng Internet vào thanh toán quốc tế.
Cùng với thị trường tài chính tiền tệ, xu thế tăng trưởng mậu dịch cũng góp phần thúc đẩy toàn cầu hoá.
2. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ và kinh tế tri thức
Sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ trong thế kỷ XX, nhất là vào những thập niên cuối với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, đã làm cho các quốc gia trên thế giới trở nên gần gũi nhau hơn. Sự phát triển khoa học, công nghệ đã dẫn tới việc ra đời nền kinh tế tri thức, trong đó tri thức đóng vai trò then chốt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của loài người.
Trong nền kinh tế tri thức, khả năng sáng tạo và nguồn thông tin là yếu tố quyết định sức cạnh tranh của mỗi khu vực, mỗi quốc gia hay mỗi doanh nghiệp.
2. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ và kinh tế tri thức
Kinh tế tri thức đã làm thay đổi sâu sắc cơ cấu kinh tế thế giới và cấu trúc của quan hệ quốc tế. Xu thế toàn cầu hoá là một trong những động lực của kinh tế tri thức. Đến lượt mình, chính kinh tế tri thức lại thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá bằng sản phẩm của mình: hệ thống Internet đã bao trùm toàn cầu làm cho quá trình toàn cầu hoá càng sâu rộng.
Việc nối mạng Internet đang làm thay đổi phương thức sản xuất và sinh hoạt của loài người.
3. Sự phát triển của quá trình phân công lao động quốc tế. Sự hình thành các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia
Trên thế giới ngày nay, một sản phẩm thường là kết quả của sự hợp tác, phân công lao động trên phạm vi quốc tế.
Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia (TNC) càng làm cho nền sản xuất mang tính toàn cầu.
Bước vào thế kỷ XXI, xu hướng phát triển của các công ty xuyên quốc gia ngày càng đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy toàn cầu hoá. Mức độ tập trung thị trường cũng như mức độ xuyên quốc gia ngày càng tăng, việc sáp nhập và hợp nhất các công ty với nhau cũng sẽ tăng lên.
III. Tác động có tính hai mặt của toàn cầu hóa
Những tác động tích cực
Những tác động tiêu cực
Về quan niệm tính chất tư bản chủ nghĩa của toàn cầu hóa
1. Những tác động tích cực
Những tác động tích cực bắt nguồn từ xu thế khách quan của quá trình toàn cầu hoá. Cụ thể:
Tạo ra khả năng phát huy có hiệu quả nguồn lực trong nước và sử dụng các nguồn lực quốc tế theo nguyên lý lợi thế so sánh mà D.Ricardo đã nêu.
Với quá trình toàn cầu hoá, thị trường được mở rộng, sự giao lưu hàng hoá thông thoáng hơn, hàng rào quan thuế và phi quan thuế được giảm bớt có lợi cho sự phát triển của các nước.
Sự di chuyển của các nguồn vốn đầu tư, dòng vốn vượt qua biên giới quốc gia với nhiều hình thức đầu tư, hợp tác sản xuất, góp phần điều hoà dòng vốn theo lợi thế so sánh.
1. Những tác động tích cực
Dưới tác động của quá trình toàn cầu hoá, những thành tựu của khoa học và công nghệ được chuyển giao nhanh chóng, ứng dụng rộng rãi.
Tư duy về những ảnh hưởng kinh tế của các quốc gia, hay tư duy về "biên giới mềm" đóng vai trò ngày càng quan trọng.
Mạng lưới thông tin và giao thông vận tải phát triển mạnh mẽ, phủ kín toàn cầu, góp phần làm cho giá thành sản xuất giảm xuống, năng suất, hiệu quả tăng cao, giao lưu thuận tiện.
Về mặt chính trị, quá trình toàn cầu hoá gia tăng tính tuỳ thuộc lẫn nhau, có lợi cho cuộc đấu tranh cho hòa bình, hợp tác và phát triển.
2. Những tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực, toàn cầu hoá cũng gây không ít những tác động tiêu cực và đặt ra nhiều thách thức đối với loài người, nhất là các nước đang phát triển.
Trước hết, dưới sự tác động của quá trình toàn cầu hoá, sự phân cực giữa các nước giàu và nước nghèo, cũng như trong từng nước ngày càng sâu sắc.
Thứ hai, nền kinh tế toàn cầu hoá là một nền kinh tế rất dễ bị tổn thương. Do tính tùy thuộc lẫn nhau đang tăng lên và sự hình thành chuỗi giá trị của sản phẩm mang tính quốc tế, sự trục trặc ở một khâu có thể lan nhanh ra phạm vi toàn cầu.
2. Những tác động tiêu cực
Thứ ba, những bất bình đẳng trong thương mại toàn cầu.
Thứ tư, toàn cầu hoá kinh tế, khoa học và công nghệ cũng kéo theo cả những tội phạm xuyên quốc gia, truyền bá các sản phẩm văn hoá phi nhân bản, làm băng hoại đạo đức, xâm hại bản sắc văn hoá của các dân tộc.
3. Về quan niệm tính chất tư bản chủ nghĩa của toàn cầu hóa
Sau khi Liên xô tan rã và sự giải thể của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), tình trạng tồn tại hai nền kinh tế, hai thị trường vận động theo các qui luật khác nhau trên thế giới đã bị xóa bỏ, Việt Nam, Trung Quốc là các nước xã hội chủ nghĩa có chủ trương hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Toàn bộ tình hình đó làm cho tính toàn cầu của nền kinh tế thế giới ngày càng gia tăng.
Với sự phát triển của lực lượng sản xuất, các cường quốc công nghiệp trên thế giới không còn phân chia thị trường thế giới thành những vùng ảnh hưởng rõ rệt mà cùng một lúc thâm nhập và cạnh tranh với nhau trên mọi thị trường, càng thúc đẩy toàn cầu hóa phát triển.
Nhiều vấn đề toàn cầu, như môi trường, bệnh tật, thiên tai... đòi hỏi phải có sự hợp tác toàn cầu mới giải quyết.
3. Về quan niệm tính chất tư bản chủ nghĩa của toàn cầu hóa
Tuy nhiên, cũng như bất kỳ hiện tượng kinh tế - chính trị - xã hội nào khác, toàn cầu hoá phản ánh tương quan lực lượng giữa các nước, các lực lượng tham gia quá trình đó.
Mặt khác, cũng cần thấy rằng, trong quan hệ quốc tế vào thời đại ngày nay không phải chủ nghĩa đế quốc có thể làm mưa làm gió, muốn làm gì thì làm m luôn diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt giữa các nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển, vì vậy không ít thoả thuận phản ánh sự đấu tranh và thoả hiệp giữa các lực lượng đó. Chính vì thế, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã vạch rõ: "Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan; lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia; xu thế này đang bị một số nước phát triển và các tập đoàn kinh tế tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực vừa có hợp tác, vừa có đấu tranh".
IV. Những xu hướng chủ yếu của quá trình toàn cầu hóa trong giai đoạn hiện nay
Có 3 xu thế chủ yếu sau:
Trước nhu cầu phát triển, các nước trên thế giới đều có thiên hướng từ bỏ chính sách đóng cửa, chuyển sang chính sách mở cửa.
Quan hệ đa phương đóng vai trò ngày càng quan trọng trong quan hệ quốc tế.
Các chủ thể tham gia quá trình toàn cầu hoá đều có lợi ích riêng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,. nên trong quan hệ kinh tế quốc tế luôn luôn tồn tại hai chiều hướng: hợp tác và cạnh tranh.
Chuyên đề 2
Cơ hội và thách thức trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Nội dung
Khái quát chung những cơ hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Những thách thức, khó khăn đặt ra cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Cơ hội và thách thức đối với nước ta khi là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO)
I. Khái quát chung những cơ hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình tất yếu khách quan của thời đại ngày nay. Tham gia vào quá trình toàn cầu hóa kinh tế, nước ta có những cơ hội chủ yếu sau:
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hội nhập kinh tế quốc tế có tác động tích cực đến lao động, việc làm và các vấn đề xã hội
I. Khái quát chung những cơ hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần hình thành nền kinh tế độc lập tự chủ của nước ta
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần bảo vệ môi trường sinh thái
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng giao lưu văn hoá quốc tế
1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng và thúc đẩy thương mại quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần giảm các chi phí đầu vào của qúa trình sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ
Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy qúa trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kích thích tăng trưởng
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Từng bước đưa doanh nghiệp và nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh, tạo tư duy làm ăn mới
2. Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội để nước ta tiếp cận các nguồn vốn nhờ đó phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội của đất nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện hình thành và phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn, là cơ sở để hình thành nền công nghiệp hiện đại.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đào tạo tốt hơn nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Hội nhập kinh tế quốc tế có tác động tích cực đến lao động, việc làm và các vấn đề xã hội
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho người lao động nhanh chóng tiếp nhận được thông tin, tri thức mới, góp phần nâng cao dân trí và là động lực quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua việc tiếp nhận những thành tựu của khoa học, công nghệ.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện, cơ hội thuận lợi cho việc phân công, hợp tác lao động.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp cho người Việt Nam có cơ hội để nhận được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế.
4. Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ
Hội nhập kinh tế quốc tế đã làm cho các "kênh" chuyển giao công nghệ nhiều hơn, đa dạng hơn.
Cơ chế cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tăng cường đầu tư, đổi mới công nghệ, gia tăng các hoạt động khoa học, công nghệ.
Thúc đẩy mạnh hơn sự phát triển và đổi mới hoạt động khoa học, công nghệ trong nước, tiếp cận nhanh với hoạt động khoa học công nghệ quốc tế, làm chủ các công nghệ nhập khẩu mới.
4. Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ
Rút ngắn nhanh hơn khoảng cách về trình độ phát triển của bản thân ngành khoa học, công nghệ cũng như trình độ công nghệ sản xuất của đất nước.
Tạo cơ hội để nước ta tiếp cận với những thành quả của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới.
Góp phần tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ.
5. Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần hình thành nền kinh tế độc lập tự chủ của nước ta
Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo thêm các nguồn lực, gia tăng sức mạnh của nền kinh tế, từ đó tạo thêm khả năng để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
Từ những cơ hội và thuận lợi trên, nước ta có điều kiện phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế cần thiết cho việc duy trì nền kinh tế độc lập tự chủ, có khả năng ứng phó cao hơn đối với các biến cố về tài chính có thể xảy ra, hạn chế bớt nguy cơ lệ thuộc vào bên ngoài về tài chính.
6. Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần bảo vệ môi trường sinh thái
Nhờ hội nhập, các dòng đầu tư vào Việt Nam tạo điều kiện cho đất nước đạt tới một công nghệ tiên tiến, xanh và thân thiện với môi trường.
Cũng thông qua việc thực hiện các Hiệp định thương mại và môi trường buộc Việt Nam phải phát triển kinh tế theo hướng hạn chế khai thác tài nguyên, môi trường, như vậy tránh được nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong tương lai.
7. Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng giao lưu văn hoá quốc tế
Những chương trình hợp tác văn hoá song phương và đa phương trong khuôn khổ các tổ chức khu vực và thế giới đã làm gia tăng sự giao lưu giữa nước ta với bên ngoài.
Tạo điều kiện để các nước, các quốc gia, dân tộc xích lại gần nhau hơn.
Nhân dân ta tiếp cận và giao lưu rộng rãi với thế giới.
Góp phần làm cho người Việt Nam trở nên năng động và cởi mở hơn.
II. Những thách thức, khó khăn đặt ra cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta gặp không ít khó khăn và đặt ra nhiều thách thức đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Việt Nam chưa chuẩn bị đầy đủ điều kiện để tham gia có hiệu quả vào thị trường toàn cầu
Nền công nghiệp Việt Nam còn nhỏ bé đang hội nhập vào thị trường quốc tế đang cạnh tranh gay gắt, quyết liệt
II. Những thách thức, khó khăn đặt ra cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Những tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến lao động, việc làm và các vấn đề xã hội
Nguy cơ "tụt hậu" về trình độ khoa học, công nghệ
Nguy cơ bị lệ thuộc của nền kinh tế
Những thách thức trong lĩnh vực môi trường
Tác động của hội nhập kinh tế đến lĩnh vực tư tưởng, văn hoá
1. Việt Nam chưa chuẩn bị đầy đủ điều kiện để tham gia có hiệu quả vào thị trường toàn cầu
Nền kinh tế Việt Nam còn kém phát triển, cơ cấu kinh tế còn thiếu đồng bộ, không nhất quán và chưa phù hợp với điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế
Việc đổi mới cơ chế quản lý - quá trình đổi mới bên trong chưa thực sự theo kịp yêu cầu của hội nhập
Hệ thống luật pháp, chính sách quản lý nền kinh tế thị trường còn thiếu và bất cập
Năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế còn yếu kém, bất cập
2. Nền công nghiệp Việt Nam còn nhỏ bé đang hội nhập vào thị trường quốc tế đang cạnh tranh gay gắt, quyết liệt
Nền công nghiệp Việt Nam còn nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong đó có những nền kinh tế phát triển cao, các tập đoàn kinh tế khổng lồ chiếm thị phần lớn trên thị trường quốc tế.
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhìn chung còn yếu, trong khi đó các chính sách vĩ mô chưa tạo được động lực khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh.
3. Những tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến lao động, việc làm và các vấn đề xã hội
Tính cạnh tranh chưa cao của lực lượng lao động tiếp tục là những thách thức lớn đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Cơ hội phát triển của từng cá nhân, từng cộng đồng, từng vùng không giống nhau, dẫn đến kết quả tất yếu là tình trạng phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội, sự phát triển không đồng đều giữa các vùng.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng kéo theo những mặt trái của cơ chế thị trường, như các tệ nạn xã hội, sản phẩm văn hoá đồi truỵ, tội phạm và buôn lậu quốc tế có cơ hội phát triển và lây lan.
4. Nguy cơ "tụt hậu" về trình độ khoa học, công nghệ
Thông qua việc đầu tư trang thiết bị mới, đổi mới công nghệ có nguồn từ nước ngoài có thể dẫn đến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ trong nước không được sử dụng, nghiên cứu khoa học không gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh, làm cho trình độ khoa học, công nghệ của ta có thể dần dần bị tụt hậu xa hơn so với trình độ chung của thế giới và khu vực.
Sự phụ thuộc ngày càng nhiều về công nghệ của các nước công nghiệp phát triển làm giảm cơ hội, điều kiện phát triển khoa học, công nghệ trong nước.
6. Những thách thức trong lĩnh vực môi trường
Do trình độ sản xuất thấp, nên vấn đề tiêu chuẩn về chất lượng, môi trường đối với hàng hoá trong thương mại cũng là một thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế trong khi khuôn khổ pháp luật về bảo vệ môi trường còn chưa hoàn thiện, việc thực hiện pháp luật chưa nghiêm cùng với năng lực quản lý và giám sát thực hiện luật còn hạn chế. Điều đó đã dẫn đến một số hiện tượng ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường nước ta.
7. Tác động của hội nhập kinh tế đến lĩnh vực tư tưởng, văn hoá
Tạo nên nhận thức không đúng đắn trong một bộ phận cán bộ, nhân dân, như sự sùng bái hội nhập, coi hội nhập đem lại cho mọi nước, giàu cũng như nghèo, những vận hội tốt đẹp như nhau, chia đều lợi ích cho nhau,...
Tác động đến bản sắc văn hoá dân tộc.
Truyền bá văn hóa và lối sống của họ, kích thích tự do tư sản, cá nhân, xu hướng "thương mại hoá" báo chí, xuất bản phát triển.
Lợi dụng việc giao lưu, hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật, các thế lực thù địch đưa vào nước ta những quan điểm, luận điểm sai trái.
III. Cơ hội và thách thức đối với nước ta khi là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO)
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, khóa X đã chỉ rõ cơ hội, thách thức khi nước ta là thành viên của WTO.
Cơ hội đối với sự phát triển đất nước nhanh và bền vững
Những thách thức
Về mối quan hệ giữa cơ hội và thách thức
1. Cơ hội đối với sự phát triển đất nước nhanh và bền vững
Việc trở thành thành viên chính thức của WTO mở ra cho nước ta những cơ hội lớn sau đây :
Mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá
Thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư trong và ngoài nước
Thúc đẩy toàn diện và đồng bộ công cuộc đổi mới của đất nước
Nước ta có địa vị bình đẳng với các nước, tham gia vào hoạt động hoạch định chính sách thương mại toàn cầu
Tạo thêm những thuận lợi mới để thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng
2. Những thách thức
Gia nhập WTO, thực hiện các cam kết mở cửa thị trường và các quy định, luật lệ WTO, tham gia sâu vào tiến trình toàn cầu hoá sẽ là thách thức nhiều mặt của nước ta.
Sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia.
Khả năng phân hoá thu nhập trong các tầng lớp nhân dân, các doanh nghiệp mạnh hơn
2. Những thách thức
Nền kinh tế nước ta sẽ chịu ảnh hưởng mạnh hơn của những vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội, môi trường toàn cầu
Những yếu kém của đội ngũ cán bộ, trình độ quản lý, chất lượng nguồn nhân lực hiện nay là một thách thức trong quá trình hội nhập
Những thách thức đối với chế độ chính trị, sự lãnh đạo của Đảng và các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chính trị, tư tưởng, văn hoá
2. Những thách thức
Nền kinh tế nước ta sẽ chịu ảnh hưởng mạnh hơn của những vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội, môi trường toàn cầu
Những yếu kém của đội ngũ cán bộ, trình độ quản lý, chất lượng nguồn nhân lực hiện nay là một thách thức trong quá trình hội nhập
Những thách thức đối với chế độ chính trị, sự lãnh đạo của Đảng và các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chính trị, tư tưởng, văn hoá
3. Về mối quan hệ giữa cơ hội và thách thức
Gia nhập WTO vừa mở ra những cơ hội lớn, vừa đặt ra những thách thức không nhỏ.
Các cơ hội, thách thức đều có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, thậm chí chuyển hoá lẫn nhau và luôn luôn biến động, không phải là "nhất thành, bất biến".
Trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam sẽ nắm bắt được nhiều cơ hội để phát triển. Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua và đẩy lùi thách thức, tạo ra cơ hội mới lớn hơn.
3. Về mối quan hệ giữa cơ hội và thách thức
Thách thức tuy là sức ép trực tiếp, nhưng tác động đến đâu cũng còn tuỳ thuộc vào nỗ lực vượt qua của chúng ta. Nếu có sự chuẩn bị tích cực thì không những chúng ta có thể vượt qua được thách thức, mà còn có thể biến chính thách thức thành động lực phát triển.
Cả cơ hội và thách thức của quá trình hội nhập đều rất lớn. Để tận dụng được cơ hội, vượt qua được thách thức, hội nhập thắng lợi, đòi hỏi chúng ta phải có quyết tâm cao, tạo được sự đồng thuận lớn, phát huy tiềm năng, sức mạnh của toàn dân tộc.
Kết luận
Với những kinh nghiệm quý báu từ quá trình hội nhập hơn 10 năm qua, với thế và lực mới của đất nước, cùng lợi thế nước đi sau, có điều kiện học tập, rút kinh nghiệm từ những nước đi trước, có thể tin rằng nước ta sẽ tận dụng tốt các cơ hội, vượt qua mọi thách thức để đưa nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển mới nhanh và bền vững.
Chuyên đề 3
Đường lối, quan điểm, giải pháp tích cực,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
trong giai đoạn hiện nay
Nội dung
Khái quát về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo trong hội nhập kinh tế quốc tế
Một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế nước ta phát triển bền vững khi là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
I. Khái quát về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Quá trình hoàn thiện đường lối tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta
Các bước đi của nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
ý nghĩa của việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
Những nội dung chủ yếu trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam
1. Quá trình hoàn thiện đường lối tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta
Thời kỳ trước đổi mới, nước ta đã gia nhập khối Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) ; tích cực tham gia Phong trào không liên kết, Nhóm 77, Liên Hợp quốc....
Trong thời kỳ đổi mới, chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế càng được thể hiện rõ nét và được thực hiện tích cực hơn. Cụ thể:
Đại hội VI của Đảng đã chính thức khởi xướng công cuộc đổi mới. Tháng 12-1987, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật Đầu tư nước ngoài với những quy định khá thông thoáng.
Đại hội VII đã đưa ra đường lối đối ngoại rộng mở: Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
1. Quá trình hoàn thiện đường lối tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta
Đại hội VIII của Đảng đã xác định nhiệm vụ: “Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, củng cố và nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế”.
§¹i héi lÇn thø IX cña §¶ng ®· kh¼ng ®Þnh “Chñ ®éng héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ vµ khu vùc theo tinh thÇn ph¸t huy tèi ®a néi lùc, n©ng cao hiÖu qu¶ hîp t¸c quèc tÕ...”.
§¹i héi X (4-2006) ®· x¸c ®Þnh: "§Èy m¹nh h¬n n÷a ho¹t ®éng kinh tÕ ®èi ngo¹i, héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ s©u h¬n vµ ®Çy ®ñ h¬n víi c¸c thÓ chÕ kinh tÕ toµn cÇu, khu vùc vµ song ph¬ng..."
2. Các bước đi của nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Năm 1993, chúng ta đã khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế như IMF, ADB, WB.
Ngày 28-7-1995, nước ta đã chính thức gia nhập ASEAN, đồng thời tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
Tháng 12 năm 1994, Việt Nam đã gửi đơn xin gia nhập HiÖp ®Þnh chung vÒ thuÕ quan vµ th¬ng m¹i (GATT) và năm 1995 trở thành quan sát viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
2. Các bước đi của nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Tháng 3 năm 1996, nước ta đã tham gia Diễn đàn Hợp tác Á – Âu (ASEM) với tư cách thành viên sáng lập.
Ngày 15-6-1996, Việt Nam đã gửi đơn xin gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) và tháng 11 năm 1998 đã được công nhận là thành viên chính thức của tổ chức này.
Từ tháng 9 năm 1996 Việt Nam và Hoa Kỳ bắt đầu đàm phán về Hiệp định Thương mại song phương. Đây cũng là hiệp định đầu tiên Việt Nam đàm phán trên cơ sở các nguyên tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
2. Các bước đi của nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới của Việt Nam bắt đầu từ năm 1996. Sau 14 vòng đàm phán đa phương và kết thúc đàm phán song phương với 28 nước đối tác có yêu cầu, ngày 7-11-2006 nước ta đã được kết nạp vào WTO, trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này.
Ngày 29-11-2006 Quốc hội nước ta đã phê chuẩn Hiệp định ký kết với WTO và ngày 10-01-2007, sau đúng một tháng Ban Thư ký của WTO nhận được văn bản phê chuẩn của Việt Nam, theo quy định của WTO nước ta đã chính thức là thành viên của WTO.
3. ý nghĩa của việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
Gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới là kết quả quan trọng của quá trình đổi mới đất nước ta trong 20 năm qua
Gia nhập WTO là mốc quan trọng trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta
a. Gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới là kết quả quan trọng của quá trình đổi mới đất nước ta trong 20 năm qua
Trong quá trình đổi mới ở nước ta hơn 20 năm qua, do nhận thức đúng xu thế thời đại và nhu cầu phát triển của đất nước, Đảng ta chủ trương phát triển quan hệ kinh tế song phương và hội nhập kinh tế quốc tế, coi đó là một bộ phận hợp thành của đường lối đổi mới. Đại hội X đã khẳng định quan điểm "chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế"
Thực tiễn chứng tỏ việc chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta là đúng đắn và hợp với xu thế phát triển chung của thế giới.
b. Gia nhập WTO là mốc quan trọng trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta
Với việc gia nhập WTO, tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã được đặt trong những điều kiện mới:
Một là, tiến trình đó gắn liền với việc thực thi các cam kết của ta trong WTO và các cam kết hội nhập đã và sẽ diễn ra với tất cả những cơ hội và thách thức nhiều mặt của quá trình toàn cầu hoá, trong đó có thách thức đến sự ổn định xã hội và sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa của chúng ta.
Hai là, quá trình đó chịu sự tác động mạnh mẽ của bối cảnh quốc tế đang thay đổi sâu sắc và biến động khó lường và chứa đựng những cơ hội và thách thức to lớn đối với sự phát triển của các nước, nhất là cho những nước đi sau, trong đó có nước ta.
4. Những nội dung chủ yếu trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam
Các cam kết đa phương
Cam kết về mở cửa thị trường hàng hoá
Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ
II. Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo trong hội nhập kinh tế quốc tế
Mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế
Quan ®iÓm chØ ®¹o
1. Mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, trước mắt là thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ nêu ra trong chiến lược phát triển kinh tÕ - xã hội 10 năm 2001-2010 và kế hoạch 5 năm 2001-2005.
2. Quan điểm chỉ đạo
Quan điểm chỉ đạo chung là: giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, hội nhập vì lợi ích đất nước, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Quan điểm chỉ đạo cụ thể gồm 5 quan điểm sau:
Một là, hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.
Hai là, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi liền với nâng cao chất lượng và hiệu quả của tăng trưởng; tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội; giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái
2. Quan điểm chỉ đạo
Ba là, gắn khai thác với sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực.
Bốn là, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Ðảng và Nhà nước; chủ động xây dựng các quan hệ đối tác mới, tham gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế song phương, khu vực và đa phương.
Năm là, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, đồng thời phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
III. Một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế nước ta phát triển bền vững khi là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức trong toàn Đảng, toàn dân
Khẩn trương bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc và quy định của WTO; hình thành nhanh và đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường; phát huy tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm
III. Một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế nước ta phát tri
HộI NHậP KINH Tế QUốC Tế
chương trình bồi dưỡng chuyên đề
dành cho cán bộ, đảng viên và nhân dân
BAN TUYÊN giáo trung ương
Hà Nội 2008
Chuyên đề 1
Toàn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế
Nội dung
Khái niệm
Những nhân tố khách quan thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa
Tác động có tính hai mặt của toàn cầu hóa
Những xu hướng chủ yếu của Quá trình toàn cầu hóa trong giai đoạn hiện nay
I. Khái niệm
Toàn cầu hoá
Toàn cầu hóa kinh tế quốc tế
Toàn cầu hóa và khu vực hóa
Hội nhập kinh tế quốc tế
1. Toàn cầu hoá
Khái niệm toàn cầu hóa: Toàn cầu hoá là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ ảnh hưởng, tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
4 đặc điểm của toàn cầu hóa:
1. Toàn cầu hoá
Thứ nhất, toàn cầu hoá là một quá trình tăng lên mạnh mẽ các mối liên hệ tác động lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau giữa các nước, các dân tộc trên thế giới. Những mối liên hệ này luôn luôn phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng, làm cho sự phân công kinh tế cũng như quá trình nhất thể hoá kinh tế càng cao và chặt chẽ.
Thứ hai, các mối liên hệ và tác động lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau giữa các tập đoàn kinh tế, các nước, các dân tộc sẽ gây ra hàng loạt sự biến đổi về thể chế, cơ cấu, cơ chế và chính sách kinh tế.
1. Toàn cầu hoá
Thứ ba, trong điều kiện toàn cầu hoá, không có nước nào đứng riêng mà có thể phát triển được. Kết cục tất yếu của toàn cầu hoá là khuynh hướng tự do hoá cũng như sự phát triển mạnh mẽ các quan hệ thương mại và đầu tư quốc tế, làm cho kinh tế mỗi nước ngày càng hội nhập mạnh mẽ hơn vào nền kinh tế thế giới.
Thứ tư, toàn cầu hoá là kết quả phát triển của lực lượng sản xuất.
2. Toàn cầu hóa kinh tế quốc tế
Khái niệm của Uỷ ban châu Âu về toàn cầu hóa kinh tế quốc tế là "một quá trình mà thông qua đó thị trường và sản xuất ở nhiều nước khác nhau đang ngày càng trở nên phụ thuộc lẫn nhau do có sự năng động của việc buôn bán hàng hóa và dịch vụ, cũng như có sự lưu thông vốn tư bản và công nghệ".
Toàn cầu hóa kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan vì đó là kết quả của sự phát triển của lực lượng sản xuất trên thế giới, gắn liền với sự phát triển của cách mạng khoa học - công nghệ.
2. Toàn cầu hóa kinh tế quốc tế
Toàn cầu hóa kinh tế trên thế giới được mở đầu do các nước tư bản công nghiệp phát động, trước hết vì lợi ích của các nước này, nhằm giải quyết vấn đề thị trường cho sự phát triển của sản xuất.
Mặc dù toàn cầu hóa do các nước tư bản phát triển phát động nhưng lại đang lôi cuốn nhiều nước tham gia, kể cả các nước đang phát triển và chậm phát triển. Mỗi nước, với những mặt hàng và lĩnh vực sản xuất cụ thể, do đó có thể nhận được những lợi ích cho mình.
2. Toàn cầu hóa kinh tế quốc tế
Mặt khác, toàn cầu hóa là quá trình vừa đấu tranh, vừa hợp tác, để đi đến những thỏa thuận mà hai bên đều có thể chấp nhận được, phụ thuộc vào tương quan lực lượng của mỗi nước, mỗi tập đoàn.
Nội dung của quá trình toàn cầu hóa, theo các quy định của WTO là các nước tham gia tổ chức này phải mở cửa thị trường nước mình cho các nước thành viên cả về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và đầu tư.
2. Toàn cầu hóa kinh tế quốc tế
Các nguyên tắc của WTO cần phải tuân thủ khi mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ và đầu tư là:
Không phân biệt đối xử.
Thực hiện minh bạch, công khai trong cơ chế, chính sách.
Thực hiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Tuân thủ cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và sự phán xử của cơ quan tài phán quốc tế do tổ chức này thiết lập.
3. Toàn cầu hóa và khu vực hóa
Cùng với sự gia tăng các mối liên kết kinh tế toàn cầu là sự tăng lên nhanh chóng xu hướng liên kết kinh tế khu vực, hình thành khu vực hóa kinh tế và các quan hệ mậu dịch tự do song phương.
Khu vực hoá kinh tế là sự liên kết kinh tế giữa một số nước trong một không gian kinh tế nhất định trên cơ sở cùng có lợi, được thể chế hoá bằng các định chế, quy tắc chung và có cơ chế, tổ chức điều chỉnh các hoạt động kinh tế.
Trên thế giới ngày nay, do nhu cầu mở rộng thị trường, một số nước đã và đang thảo luận, đàm phán xây dựng thị trường tự do giữa hai nước, hình thành quan hệ thị trường tự do song phương.
3. Hội nhập kinh tế quốc tế
Giữa toàn cầu hóa và khu vực hoá đều có nội dung cơ bản là liên kết kinh tế, nhưng trên những phạm vi khác nhau.
Hiện nay, xu hướng khu vực hoá tăng nhanh hơn so với hội nhập toàn cầu vì trong quy mô khu vực, các quốc gia có nhiều điểm tương đồng hơn, có nhiều cơ hội để hợp tác, phân công hơn.
Toàn cầu hoá kinh tế là cả một quá trình phát triển, có khả năng và sức mạnh to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, do sự phát triển không đều của các nước, toàn cầu hóa cũng diễn ra không đồng đều và đặt ra những thách thức, nguy cơ đối với mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, nhất là đối với các nước đang phát triển và kém phát triển.
4. Toàn cầu hóa và khu vực hóa
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình mở rộng giao lưu kinh tế và khoa học công nghệ giữa các nước trên quy mô toàn cầu; là quá trình tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội có tính toàn cầu và là quá trình loại bỏ dần các hàng rào trong thương mại, thanh toán quốc tế, trong việc di chuyển các nhân tố sản xuất giữa các nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho mỗi quốc gia tham gia những thuận lợi nhưng cũng đặt ra hàng loạt các thử thách, như cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, các nước chậm phát triển sẽ có ít cơ hội để bảo vệ các ngành kinh tế non trẻ của mình. Vì vậy, các quốc gia phải chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Mục tiêu của chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là để hạn chế các ảnh hưởng bất lợi và khai thác tối đa các thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
II. Những nhân tố khách quan thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa
Sự phát triển của sản xuất hàng hóa và cơ chế kinh tế thị trường
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ và kinh tế tri thức
Sự phát triển của quá trình phân công lao động quốc tế. Sự hình thành các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia
1. Sự phát triển của sản xuất hàng hóa và cơ chế kinh tế thị trường
Cùng với sự phát triển sản xuất hàng hoá, giao lưu kinh tế có xu hướng phá bỏ các rào ngăn trở sự phát triển của nó, dần dần vượt khỏi khuôn khổ chật hẹp của thị trường từng vùng, từng khu vực, từng nước. Tiến trình toàn cầu hoá xuất hiện và phát triển cùng với hình thành thị trường thế giới.
Do sự phát triển của các thị trường thế giới, vào cuối của thế kỷ XX, đã xuất hiện sự tập trung tài chính và có vai trò to lớn trong đời sống kinh tế toàn cầu, nhất là ứng dụng Internet vào thanh toán quốc tế.
Cùng với thị trường tài chính tiền tệ, xu thế tăng trưởng mậu dịch cũng góp phần thúc đẩy toàn cầu hoá.
2. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ và kinh tế tri thức
Sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ trong thế kỷ XX, nhất là vào những thập niên cuối với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, đã làm cho các quốc gia trên thế giới trở nên gần gũi nhau hơn. Sự phát triển khoa học, công nghệ đã dẫn tới việc ra đời nền kinh tế tri thức, trong đó tri thức đóng vai trò then chốt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của loài người.
Trong nền kinh tế tri thức, khả năng sáng tạo và nguồn thông tin là yếu tố quyết định sức cạnh tranh của mỗi khu vực, mỗi quốc gia hay mỗi doanh nghiệp.
2. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ và kinh tế tri thức
Kinh tế tri thức đã làm thay đổi sâu sắc cơ cấu kinh tế thế giới và cấu trúc của quan hệ quốc tế. Xu thế toàn cầu hoá là một trong những động lực của kinh tế tri thức. Đến lượt mình, chính kinh tế tri thức lại thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá bằng sản phẩm của mình: hệ thống Internet đã bao trùm toàn cầu làm cho quá trình toàn cầu hoá càng sâu rộng.
Việc nối mạng Internet đang làm thay đổi phương thức sản xuất và sinh hoạt của loài người.
3. Sự phát triển của quá trình phân công lao động quốc tế. Sự hình thành các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia
Trên thế giới ngày nay, một sản phẩm thường là kết quả của sự hợp tác, phân công lao động trên phạm vi quốc tế.
Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia (TNC) càng làm cho nền sản xuất mang tính toàn cầu.
Bước vào thế kỷ XXI, xu hướng phát triển của các công ty xuyên quốc gia ngày càng đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy toàn cầu hoá. Mức độ tập trung thị trường cũng như mức độ xuyên quốc gia ngày càng tăng, việc sáp nhập và hợp nhất các công ty với nhau cũng sẽ tăng lên.
III. Tác động có tính hai mặt của toàn cầu hóa
Những tác động tích cực
Những tác động tiêu cực
Về quan niệm tính chất tư bản chủ nghĩa của toàn cầu hóa
1. Những tác động tích cực
Những tác động tích cực bắt nguồn từ xu thế khách quan của quá trình toàn cầu hoá. Cụ thể:
Tạo ra khả năng phát huy có hiệu quả nguồn lực trong nước và sử dụng các nguồn lực quốc tế theo nguyên lý lợi thế so sánh mà D.Ricardo đã nêu.
Với quá trình toàn cầu hoá, thị trường được mở rộng, sự giao lưu hàng hoá thông thoáng hơn, hàng rào quan thuế và phi quan thuế được giảm bớt có lợi cho sự phát triển của các nước.
Sự di chuyển của các nguồn vốn đầu tư, dòng vốn vượt qua biên giới quốc gia với nhiều hình thức đầu tư, hợp tác sản xuất, góp phần điều hoà dòng vốn theo lợi thế so sánh.
1. Những tác động tích cực
Dưới tác động của quá trình toàn cầu hoá, những thành tựu của khoa học và công nghệ được chuyển giao nhanh chóng, ứng dụng rộng rãi.
Tư duy về những ảnh hưởng kinh tế của các quốc gia, hay tư duy về "biên giới mềm" đóng vai trò ngày càng quan trọng.
Mạng lưới thông tin và giao thông vận tải phát triển mạnh mẽ, phủ kín toàn cầu, góp phần làm cho giá thành sản xuất giảm xuống, năng suất, hiệu quả tăng cao, giao lưu thuận tiện.
Về mặt chính trị, quá trình toàn cầu hoá gia tăng tính tuỳ thuộc lẫn nhau, có lợi cho cuộc đấu tranh cho hòa bình, hợp tác và phát triển.
2. Những tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực, toàn cầu hoá cũng gây không ít những tác động tiêu cực và đặt ra nhiều thách thức đối với loài người, nhất là các nước đang phát triển.
Trước hết, dưới sự tác động của quá trình toàn cầu hoá, sự phân cực giữa các nước giàu và nước nghèo, cũng như trong từng nước ngày càng sâu sắc.
Thứ hai, nền kinh tế toàn cầu hoá là một nền kinh tế rất dễ bị tổn thương. Do tính tùy thuộc lẫn nhau đang tăng lên và sự hình thành chuỗi giá trị của sản phẩm mang tính quốc tế, sự trục trặc ở một khâu có thể lan nhanh ra phạm vi toàn cầu.
2. Những tác động tiêu cực
Thứ ba, những bất bình đẳng trong thương mại toàn cầu.
Thứ tư, toàn cầu hoá kinh tế, khoa học và công nghệ cũng kéo theo cả những tội phạm xuyên quốc gia, truyền bá các sản phẩm văn hoá phi nhân bản, làm băng hoại đạo đức, xâm hại bản sắc văn hoá của các dân tộc.
3. Về quan niệm tính chất tư bản chủ nghĩa của toàn cầu hóa
Sau khi Liên xô tan rã và sự giải thể của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), tình trạng tồn tại hai nền kinh tế, hai thị trường vận động theo các qui luật khác nhau trên thế giới đã bị xóa bỏ, Việt Nam, Trung Quốc là các nước xã hội chủ nghĩa có chủ trương hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Toàn bộ tình hình đó làm cho tính toàn cầu của nền kinh tế thế giới ngày càng gia tăng.
Với sự phát triển của lực lượng sản xuất, các cường quốc công nghiệp trên thế giới không còn phân chia thị trường thế giới thành những vùng ảnh hưởng rõ rệt mà cùng một lúc thâm nhập và cạnh tranh với nhau trên mọi thị trường, càng thúc đẩy toàn cầu hóa phát triển.
Nhiều vấn đề toàn cầu, như môi trường, bệnh tật, thiên tai... đòi hỏi phải có sự hợp tác toàn cầu mới giải quyết.
3. Về quan niệm tính chất tư bản chủ nghĩa của toàn cầu hóa
Tuy nhiên, cũng như bất kỳ hiện tượng kinh tế - chính trị - xã hội nào khác, toàn cầu hoá phản ánh tương quan lực lượng giữa các nước, các lực lượng tham gia quá trình đó.
Mặt khác, cũng cần thấy rằng, trong quan hệ quốc tế vào thời đại ngày nay không phải chủ nghĩa đế quốc có thể làm mưa làm gió, muốn làm gì thì làm m luôn diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt giữa các nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển, vì vậy không ít thoả thuận phản ánh sự đấu tranh và thoả hiệp giữa các lực lượng đó. Chính vì thế, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã vạch rõ: "Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan; lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia; xu thế này đang bị một số nước phát triển và các tập đoàn kinh tế tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực vừa có hợp tác, vừa có đấu tranh".
IV. Những xu hướng chủ yếu của quá trình toàn cầu hóa trong giai đoạn hiện nay
Có 3 xu thế chủ yếu sau:
Trước nhu cầu phát triển, các nước trên thế giới đều có thiên hướng từ bỏ chính sách đóng cửa, chuyển sang chính sách mở cửa.
Quan hệ đa phương đóng vai trò ngày càng quan trọng trong quan hệ quốc tế.
Các chủ thể tham gia quá trình toàn cầu hoá đều có lợi ích riêng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,. nên trong quan hệ kinh tế quốc tế luôn luôn tồn tại hai chiều hướng: hợp tác và cạnh tranh.
Chuyên đề 2
Cơ hội và thách thức trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Nội dung
Khái quát chung những cơ hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Những thách thức, khó khăn đặt ra cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Cơ hội và thách thức đối với nước ta khi là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO)
I. Khái quát chung những cơ hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình tất yếu khách quan của thời đại ngày nay. Tham gia vào quá trình toàn cầu hóa kinh tế, nước ta có những cơ hội chủ yếu sau:
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hội nhập kinh tế quốc tế có tác động tích cực đến lao động, việc làm và các vấn đề xã hội
I. Khái quát chung những cơ hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần hình thành nền kinh tế độc lập tự chủ của nước ta
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần bảo vệ môi trường sinh thái
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng giao lưu văn hoá quốc tế
1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng và thúc đẩy thương mại quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần giảm các chi phí đầu vào của qúa trình sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ
Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy qúa trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kích thích tăng trưởng
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Từng bước đưa doanh nghiệp và nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh, tạo tư duy làm ăn mới
2. Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội để nước ta tiếp cận các nguồn vốn nhờ đó phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội của đất nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện hình thành và phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn, là cơ sở để hình thành nền công nghiệp hiện đại.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đào tạo tốt hơn nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Hội nhập kinh tế quốc tế có tác động tích cực đến lao động, việc làm và các vấn đề xã hội
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho người lao động nhanh chóng tiếp nhận được thông tin, tri thức mới, góp phần nâng cao dân trí và là động lực quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua việc tiếp nhận những thành tựu của khoa học, công nghệ.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện, cơ hội thuận lợi cho việc phân công, hợp tác lao động.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp cho người Việt Nam có cơ hội để nhận được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế.
4. Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ
Hội nhập kinh tế quốc tế đã làm cho các "kênh" chuyển giao công nghệ nhiều hơn, đa dạng hơn.
Cơ chế cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tăng cường đầu tư, đổi mới công nghệ, gia tăng các hoạt động khoa học, công nghệ.
Thúc đẩy mạnh hơn sự phát triển và đổi mới hoạt động khoa học, công nghệ trong nước, tiếp cận nhanh với hoạt động khoa học công nghệ quốc tế, làm chủ các công nghệ nhập khẩu mới.
4. Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ
Rút ngắn nhanh hơn khoảng cách về trình độ phát triển của bản thân ngành khoa học, công nghệ cũng như trình độ công nghệ sản xuất của đất nước.
Tạo cơ hội để nước ta tiếp cận với những thành quả của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới.
Góp phần tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ.
5. Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần hình thành nền kinh tế độc lập tự chủ của nước ta
Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo thêm các nguồn lực, gia tăng sức mạnh của nền kinh tế, từ đó tạo thêm khả năng để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
Từ những cơ hội và thuận lợi trên, nước ta có điều kiện phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế cần thiết cho việc duy trì nền kinh tế độc lập tự chủ, có khả năng ứng phó cao hơn đối với các biến cố về tài chính có thể xảy ra, hạn chế bớt nguy cơ lệ thuộc vào bên ngoài về tài chính.
6. Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần bảo vệ môi trường sinh thái
Nhờ hội nhập, các dòng đầu tư vào Việt Nam tạo điều kiện cho đất nước đạt tới một công nghệ tiên tiến, xanh và thân thiện với môi trường.
Cũng thông qua việc thực hiện các Hiệp định thương mại và môi trường buộc Việt Nam phải phát triển kinh tế theo hướng hạn chế khai thác tài nguyên, môi trường, như vậy tránh được nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong tương lai.
7. Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng giao lưu văn hoá quốc tế
Những chương trình hợp tác văn hoá song phương và đa phương trong khuôn khổ các tổ chức khu vực và thế giới đã làm gia tăng sự giao lưu giữa nước ta với bên ngoài.
Tạo điều kiện để các nước, các quốc gia, dân tộc xích lại gần nhau hơn.
Nhân dân ta tiếp cận và giao lưu rộng rãi với thế giới.
Góp phần làm cho người Việt Nam trở nên năng động và cởi mở hơn.
II. Những thách thức, khó khăn đặt ra cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta gặp không ít khó khăn và đặt ra nhiều thách thức đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Việt Nam chưa chuẩn bị đầy đủ điều kiện để tham gia có hiệu quả vào thị trường toàn cầu
Nền công nghiệp Việt Nam còn nhỏ bé đang hội nhập vào thị trường quốc tế đang cạnh tranh gay gắt, quyết liệt
II. Những thách thức, khó khăn đặt ra cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Những tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến lao động, việc làm và các vấn đề xã hội
Nguy cơ "tụt hậu" về trình độ khoa học, công nghệ
Nguy cơ bị lệ thuộc của nền kinh tế
Những thách thức trong lĩnh vực môi trường
Tác động của hội nhập kinh tế đến lĩnh vực tư tưởng, văn hoá
1. Việt Nam chưa chuẩn bị đầy đủ điều kiện để tham gia có hiệu quả vào thị trường toàn cầu
Nền kinh tế Việt Nam còn kém phát triển, cơ cấu kinh tế còn thiếu đồng bộ, không nhất quán và chưa phù hợp với điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế
Việc đổi mới cơ chế quản lý - quá trình đổi mới bên trong chưa thực sự theo kịp yêu cầu của hội nhập
Hệ thống luật pháp, chính sách quản lý nền kinh tế thị trường còn thiếu và bất cập
Năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế còn yếu kém, bất cập
2. Nền công nghiệp Việt Nam còn nhỏ bé đang hội nhập vào thị trường quốc tế đang cạnh tranh gay gắt, quyết liệt
Nền công nghiệp Việt Nam còn nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong đó có những nền kinh tế phát triển cao, các tập đoàn kinh tế khổng lồ chiếm thị phần lớn trên thị trường quốc tế.
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhìn chung còn yếu, trong khi đó các chính sách vĩ mô chưa tạo được động lực khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh.
3. Những tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến lao động, việc làm và các vấn đề xã hội
Tính cạnh tranh chưa cao của lực lượng lao động tiếp tục là những thách thức lớn đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Cơ hội phát triển của từng cá nhân, từng cộng đồng, từng vùng không giống nhau, dẫn đến kết quả tất yếu là tình trạng phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội, sự phát triển không đồng đều giữa các vùng.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng kéo theo những mặt trái của cơ chế thị trường, như các tệ nạn xã hội, sản phẩm văn hoá đồi truỵ, tội phạm và buôn lậu quốc tế có cơ hội phát triển và lây lan.
4. Nguy cơ "tụt hậu" về trình độ khoa học, công nghệ
Thông qua việc đầu tư trang thiết bị mới, đổi mới công nghệ có nguồn từ nước ngoài có thể dẫn đến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ trong nước không được sử dụng, nghiên cứu khoa học không gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh, làm cho trình độ khoa học, công nghệ của ta có thể dần dần bị tụt hậu xa hơn so với trình độ chung của thế giới và khu vực.
Sự phụ thuộc ngày càng nhiều về công nghệ của các nước công nghiệp phát triển làm giảm cơ hội, điều kiện phát triển khoa học, công nghệ trong nước.
6. Những thách thức trong lĩnh vực môi trường
Do trình độ sản xuất thấp, nên vấn đề tiêu chuẩn về chất lượng, môi trường đối với hàng hoá trong thương mại cũng là một thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế trong khi khuôn khổ pháp luật về bảo vệ môi trường còn chưa hoàn thiện, việc thực hiện pháp luật chưa nghiêm cùng với năng lực quản lý và giám sát thực hiện luật còn hạn chế. Điều đó đã dẫn đến một số hiện tượng ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường nước ta.
7. Tác động của hội nhập kinh tế đến lĩnh vực tư tưởng, văn hoá
Tạo nên nhận thức không đúng đắn trong một bộ phận cán bộ, nhân dân, như sự sùng bái hội nhập, coi hội nhập đem lại cho mọi nước, giàu cũng như nghèo, những vận hội tốt đẹp như nhau, chia đều lợi ích cho nhau,...
Tác động đến bản sắc văn hoá dân tộc.
Truyền bá văn hóa và lối sống của họ, kích thích tự do tư sản, cá nhân, xu hướng "thương mại hoá" báo chí, xuất bản phát triển.
Lợi dụng việc giao lưu, hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật, các thế lực thù địch đưa vào nước ta những quan điểm, luận điểm sai trái.
III. Cơ hội và thách thức đối với nước ta khi là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO)
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, khóa X đã chỉ rõ cơ hội, thách thức khi nước ta là thành viên của WTO.
Cơ hội đối với sự phát triển đất nước nhanh và bền vững
Những thách thức
Về mối quan hệ giữa cơ hội và thách thức
1. Cơ hội đối với sự phát triển đất nước nhanh và bền vững
Việc trở thành thành viên chính thức của WTO mở ra cho nước ta những cơ hội lớn sau đây :
Mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá
Thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư trong và ngoài nước
Thúc đẩy toàn diện và đồng bộ công cuộc đổi mới của đất nước
Nước ta có địa vị bình đẳng với các nước, tham gia vào hoạt động hoạch định chính sách thương mại toàn cầu
Tạo thêm những thuận lợi mới để thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng
2. Những thách thức
Gia nhập WTO, thực hiện các cam kết mở cửa thị trường và các quy định, luật lệ WTO, tham gia sâu vào tiến trình toàn cầu hoá sẽ là thách thức nhiều mặt của nước ta.
Sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia.
Khả năng phân hoá thu nhập trong các tầng lớp nhân dân, các doanh nghiệp mạnh hơn
2. Những thách thức
Nền kinh tế nước ta sẽ chịu ảnh hưởng mạnh hơn của những vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội, môi trường toàn cầu
Những yếu kém của đội ngũ cán bộ, trình độ quản lý, chất lượng nguồn nhân lực hiện nay là một thách thức trong quá trình hội nhập
Những thách thức đối với chế độ chính trị, sự lãnh đạo của Đảng và các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chính trị, tư tưởng, văn hoá
2. Những thách thức
Nền kinh tế nước ta sẽ chịu ảnh hưởng mạnh hơn của những vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội, môi trường toàn cầu
Những yếu kém của đội ngũ cán bộ, trình độ quản lý, chất lượng nguồn nhân lực hiện nay là một thách thức trong quá trình hội nhập
Những thách thức đối với chế độ chính trị, sự lãnh đạo của Đảng và các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chính trị, tư tưởng, văn hoá
3. Về mối quan hệ giữa cơ hội và thách thức
Gia nhập WTO vừa mở ra những cơ hội lớn, vừa đặt ra những thách thức không nhỏ.
Các cơ hội, thách thức đều có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, thậm chí chuyển hoá lẫn nhau và luôn luôn biến động, không phải là "nhất thành, bất biến".
Trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam sẽ nắm bắt được nhiều cơ hội để phát triển. Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua và đẩy lùi thách thức, tạo ra cơ hội mới lớn hơn.
3. Về mối quan hệ giữa cơ hội và thách thức
Thách thức tuy là sức ép trực tiếp, nhưng tác động đến đâu cũng còn tuỳ thuộc vào nỗ lực vượt qua của chúng ta. Nếu có sự chuẩn bị tích cực thì không những chúng ta có thể vượt qua được thách thức, mà còn có thể biến chính thách thức thành động lực phát triển.
Cả cơ hội và thách thức của quá trình hội nhập đều rất lớn. Để tận dụng được cơ hội, vượt qua được thách thức, hội nhập thắng lợi, đòi hỏi chúng ta phải có quyết tâm cao, tạo được sự đồng thuận lớn, phát huy tiềm năng, sức mạnh của toàn dân tộc.
Kết luận
Với những kinh nghiệm quý báu từ quá trình hội nhập hơn 10 năm qua, với thế và lực mới của đất nước, cùng lợi thế nước đi sau, có điều kiện học tập, rút kinh nghiệm từ những nước đi trước, có thể tin rằng nước ta sẽ tận dụng tốt các cơ hội, vượt qua mọi thách thức để đưa nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển mới nhanh và bền vững.
Chuyên đề 3
Đường lối, quan điểm, giải pháp tích cực,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
trong giai đoạn hiện nay
Nội dung
Khái quát về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo trong hội nhập kinh tế quốc tế
Một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế nước ta phát triển bền vững khi là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
I. Khái quát về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Quá trình hoàn thiện đường lối tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta
Các bước đi của nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
ý nghĩa của việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
Những nội dung chủ yếu trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam
1. Quá trình hoàn thiện đường lối tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta
Thời kỳ trước đổi mới, nước ta đã gia nhập khối Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) ; tích cực tham gia Phong trào không liên kết, Nhóm 77, Liên Hợp quốc....
Trong thời kỳ đổi mới, chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế càng được thể hiện rõ nét và được thực hiện tích cực hơn. Cụ thể:
Đại hội VI của Đảng đã chính thức khởi xướng công cuộc đổi mới. Tháng 12-1987, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật Đầu tư nước ngoài với những quy định khá thông thoáng.
Đại hội VII đã đưa ra đường lối đối ngoại rộng mở: Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
1. Quá trình hoàn thiện đường lối tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta
Đại hội VIII của Đảng đã xác định nhiệm vụ: “Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, củng cố và nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế”.
§¹i héi lÇn thø IX cña §¶ng ®· kh¼ng ®Þnh “Chñ ®éng héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ vµ khu vùc theo tinh thÇn ph¸t huy tèi ®a néi lùc, n©ng cao hiÖu qu¶ hîp t¸c quèc tÕ...”.
§¹i héi X (4-2006) ®· x¸c ®Þnh: "§Èy m¹nh h¬n n÷a ho¹t ®éng kinh tÕ ®èi ngo¹i, héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ s©u h¬n vµ ®Çy ®ñ h¬n víi c¸c thÓ chÕ kinh tÕ toµn cÇu, khu vùc vµ song ph¬ng..."
2. Các bước đi của nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Năm 1993, chúng ta đã khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế như IMF, ADB, WB.
Ngày 28-7-1995, nước ta đã chính thức gia nhập ASEAN, đồng thời tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
Tháng 12 năm 1994, Việt Nam đã gửi đơn xin gia nhập HiÖp ®Þnh chung vÒ thuÕ quan vµ th¬ng m¹i (GATT) và năm 1995 trở thành quan sát viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
2. Các bước đi của nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Tháng 3 năm 1996, nước ta đã tham gia Diễn đàn Hợp tác Á – Âu (ASEM) với tư cách thành viên sáng lập.
Ngày 15-6-1996, Việt Nam đã gửi đơn xin gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) và tháng 11 năm 1998 đã được công nhận là thành viên chính thức của tổ chức này.
Từ tháng 9 năm 1996 Việt Nam và Hoa Kỳ bắt đầu đàm phán về Hiệp định Thương mại song phương. Đây cũng là hiệp định đầu tiên Việt Nam đàm phán trên cơ sở các nguyên tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
2. Các bước đi của nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới của Việt Nam bắt đầu từ năm 1996. Sau 14 vòng đàm phán đa phương và kết thúc đàm phán song phương với 28 nước đối tác có yêu cầu, ngày 7-11-2006 nước ta đã được kết nạp vào WTO, trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này.
Ngày 29-11-2006 Quốc hội nước ta đã phê chuẩn Hiệp định ký kết với WTO và ngày 10-01-2007, sau đúng một tháng Ban Thư ký của WTO nhận được văn bản phê chuẩn của Việt Nam, theo quy định của WTO nước ta đã chính thức là thành viên của WTO.
3. ý nghĩa của việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
Gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới là kết quả quan trọng của quá trình đổi mới đất nước ta trong 20 năm qua
Gia nhập WTO là mốc quan trọng trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta
a. Gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới là kết quả quan trọng của quá trình đổi mới đất nước ta trong 20 năm qua
Trong quá trình đổi mới ở nước ta hơn 20 năm qua, do nhận thức đúng xu thế thời đại và nhu cầu phát triển của đất nước, Đảng ta chủ trương phát triển quan hệ kinh tế song phương và hội nhập kinh tế quốc tế, coi đó là một bộ phận hợp thành của đường lối đổi mới. Đại hội X đã khẳng định quan điểm "chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế"
Thực tiễn chứng tỏ việc chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta là đúng đắn và hợp với xu thế phát triển chung của thế giới.
b. Gia nhập WTO là mốc quan trọng trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta
Với việc gia nhập WTO, tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã được đặt trong những điều kiện mới:
Một là, tiến trình đó gắn liền với việc thực thi các cam kết của ta trong WTO và các cam kết hội nhập đã và sẽ diễn ra với tất cả những cơ hội và thách thức nhiều mặt của quá trình toàn cầu hoá, trong đó có thách thức đến sự ổn định xã hội và sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa của chúng ta.
Hai là, quá trình đó chịu sự tác động mạnh mẽ của bối cảnh quốc tế đang thay đổi sâu sắc và biến động khó lường và chứa đựng những cơ hội và thách thức to lớn đối với sự phát triển của các nước, nhất là cho những nước đi sau, trong đó có nước ta.
4. Những nội dung chủ yếu trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam
Các cam kết đa phương
Cam kết về mở cửa thị trường hàng hoá
Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ
II. Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo trong hội nhập kinh tế quốc tế
Mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế
Quan ®iÓm chØ ®¹o
1. Mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, trước mắt là thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ nêu ra trong chiến lược phát triển kinh tÕ - xã hội 10 năm 2001-2010 và kế hoạch 5 năm 2001-2005.
2. Quan điểm chỉ đạo
Quan điểm chỉ đạo chung là: giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, hội nhập vì lợi ích đất nước, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Quan điểm chỉ đạo cụ thể gồm 5 quan điểm sau:
Một là, hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.
Hai là, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi liền với nâng cao chất lượng và hiệu quả của tăng trưởng; tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội; giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái
2. Quan điểm chỉ đạo
Ba là, gắn khai thác với sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực.
Bốn là, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Ðảng và Nhà nước; chủ động xây dựng các quan hệ đối tác mới, tham gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế song phương, khu vực và đa phương.
Năm là, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, đồng thời phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
III. Một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế nước ta phát triển bền vững khi là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức trong toàn Đảng, toàn dân
Khẩn trương bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc và quy định của WTO; hình thành nhanh và đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường; phát huy tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm
III. Một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế nước ta phát tri
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thế Hùng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)