Liệu pháp gen (tư liệu chuyên ngành)
Chia sẻ bởi P Huy Quang |
Ngày 24/10/2018 |
62
Chia sẻ tài liệu: Liệu pháp gen (tư liệu chuyên ngành) thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
BÀI TIỂU LUẬN:
LIỆU PHÁP GEN
( Human Gene Therapy)
GV HƯỚNG DẪN: VÕ THỊ PHƯƠNG KHANH
THỰC HIỆN: PHẠM HUY QUANG
VÕ THỊ TUYẾT NGA
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LIỆU PHÁP GEN.
Theo thống kê ở người có khoảng 4000 bệnh do di truyền. Trong đó có một lượng lớn bệnh di truyền là do sai hỏng của một gen, thậm chí của một base duy nhất. Phần lớn các bệnh này đều là bệnh hiểm nghèo, khó điều trị. Tuy nhiên sự phát triển của kỹ thuật di truyền mở ra hy vọng cho những bệnh nhân bị bệnh di truyền này, đó chính là liệu pháp gene.
* Ngày 14 - 9 - 1990, nhóm nghiên cứu tại học viện sức khỏe quốc gia mỹ đã tiến hành chuỗi thử nghiệm liệu pháp gene đầu tiên cho bé Ashanti Desilva 4 tuổi. Sinh ra với căn bệnh di truyền hiểm nghèo có tên là SCID (thiểu năng miễn dịch hỗn hợp cấp ). Cô bé thiếu hệ thống miễn dịch và có thể bị tổn thương khi mắc phải bất kỳ mầm bệnh nào.
* Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng, ngày nay liệu pháp gene là một lĩnh vực khổng lồ với cơ hội sinh lời lớn cho các nhà đầu tư có hiểu biết. Bằng chứng là sự phát triển của các nghiên cứu về liệu pháp gene trong hơn một thập kỷ qua.
* Liệu pháp gene ở người là rất phức tạp, một số công nghệ cần được phát triển và những căn bệnh cần được hiểu biết hơn trước khi liệu pháp gene có thể được sử dụng một cách thích đáng.
II. ĐỊNH NGHĨA.
Liệu pháp gene là phương pháp dùng kỹ thuật di truyền để đưa gene lành vào cơ thể thay thế cho gene bệnh hay đưa gene cần thiết nào đó thay vào vị trí gene bị sai hỏng để đạt được mục tiêu của liệu pháp.
Biện pháp thứ nhất (đưa gene lành vào cơ thể thay thế gene bệnh) là cách giải quyết triệt để, vì gene lành được đưa vào đúng vị trí của nó trên bộ gene và chịu tác động bình thường của các trình tự biểu hiện gene đó.
Biện pháp thứ hai (đưa gene cần thiết nào đó thay vào vị trí gene bị sai hỏng) thì dễ thực hiện hơn nhưng khi đưa thêm một gen cần thiết vào bộ gene, người ta không làm chủ được vị trí gắn xen của đoạn mới được đưa vào, điều này dẫn tới một kết quả không lường trước được:
Gene mới đưa vào không nằm trong phức hợp điều hòa=> biểu hiện tùy tiện, không đúng nơi, đúng lúc hoặc không được biểu hiện.
Gene mới đưa vào gây những biểu hiện không mong muốn
Gene gắn vào một vị trí có khả năng hoạt hóa một gene tiền ung thư dẫn đến sự biểu hiện quá độ của gene này gây ung thư.
MÔ HÌNH CHUNG CỦA LIỆU PHÁP GENE Ở NGƯỜI.
III. CÁC LOẠI LIỆU PHÁP GENE.
2. Liệu pháp gene tế bào mầm ( germ line gene therapy ):
Là phương pháp điều trị, sửa chữa hoặc thay thế cho các giao tử ( tinh trùng hoặc tế bào trứng ) nhằm tạo ra các thế hệ sau bình thường.
Liệu pháp soma ( somatic gene therapy )
Là phương pháp điều trị thay thế hoặc sửa chữa
gen hỏng, gene bệnh của các tế bào soma trong cơ thể người bệnh.
IV. CƠ SỞ CỦA LIỆU PHÁP GENE.
Để chuyển gene, phải hội đủ những điều kiện sau đây:
* Đầu tiên, phải có bản sao đầy đủ của gene thích hợp với những trình tự điều hòa thích hợp ( trình tự khởi động).
* Thứ hai, phải lựa chọn kỹ thuật đích.
* Thứ ba, phương pháp ứng dụng liệu pháp gen. Có thể ứng dụng trực tiếp với bệnh nhân hoặc trên các tế bào đã tách ra khỏi người bệnh.
V. TIÊU CHUẨN SỬ DỤNG LIỆU PHÁP GENE CHO BỆNH DI TRUYỀN LÝ TƯỞNG.
1. Nguyên nhân gây bệnh phải do sai hỏng của một gene duy nhất.
2. Bệnh chỉ ảnh hưởng đến một loại tế bào duy nhất và tế bào phải dễ tách.
3. Gen gây bệnh phải được xác định và được tạo dòng.
4. Sự biểu hiện điều hòa của những gen này không đòi hỏi sửa chữa những sai hỏng.
VI. CÁC LOẠI GEN SỬ DỤNG TRONG LIỆU PHÁP GEN
Các gen hoạt động bình thường(gen lành)
Các gen có khả năng mã hóa một prôtêin dặc hiệu
Các gen hoạt động đồng thời với gen bệnh
Gen bất hoạt
Gen trị liệu là những đọan oliosaccarit
Caùc gene hoaït ñoäng bình thöôøng (gene laønh): coù theå ñöa vaøo teá baøo ñeå thay theá gene hoûng, gene maát chöùc naêng, khoâi phuïc hoaït ñoäng bình thöôøng cuûa teá baøo vaø söï soáng cuûa cô theå.
Các gene có khả năng mã hoá một protêin đặc hiệu: khi đưa vào tế bào sống có khả năng tạo ra các loại protêin đặc hiệu. Các protein đặc hiệu có thể ức chế hoạt động của một gene khác trong tế bào, kìm hãm khả năng phân chia của tế bào hoặc gây chết tế bào bị bệnh.
Những gene khi đưa vào tế bào hoạt động đồng thời với các gene bệnh làm hạn chế tác động của gene bệnh hoặc hỗ trợ, bù đắp cho các gene bị hỏng
Gene bất hoạt: được đưa vào tế bào để thay thế cho một gene lành nào đó nhằm hạn chế sản phẩm không cần thiết của gene lành hoặc tạo ra cho tế bào một trạng thái mới, có tác dụng chống lại bệnh tật.
Gene trị liệu cũng có thể là những đoạn oligonucleotide có tác dụng kìm hãm hoạt động của gene bị hỏng, bị đột biến trong tế bào.
VII. CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG LIỆU PHÁP GENE:
Để chữa bệnh bằng liệu pháp gene, người ta thường sử dụng 1 trong 3 cách sau:
1. In vivo
2. Ex vivo
3. In situ
Liệu pháp gen : ex vivo, in vivo và in situ.
VIII. NHỮNG BƯỚC CƠ BẢN TRONG LIỆU PHÁP GENE:
IX. ỨNG DỤNG CỦA LIỆU PHÁP GENE TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH.
Đến nay có 533 thử nghiệm liệu pháp gene diễn ra trên thế giới. Với 407 thử nghiệm diễn ra ở mỹ, có 322 thử nghiệm trong điều trị bệnh ung thư, chiếm 62,28%, 37 thử nghiệm trong điều trị HIV chiếm 6,94%, ngoài ra các thử nghiệm với các bệnh tim mạch, uxơ, SCID, chứng máu khó đông.
1. Bệnh thiếu hụt miễn dịch phối hợp trầm trọng ( SCID ).
Là loại bệnh do rối lọan di truyền, gây mất chức năng tế bào miễn dịch Limpho T, Limpho B, tế bào NK (natural killer cell - tế bào giết tự nhiên ).
Để chữa bệnh này người ta dùng liệu pháp gene ex vivo
2. Bệnh ADA - SCID.
Là loại bệnh gây ra do gene mã hóa enzyme adenosine deaminase bị hỏng, dẫn đến r?i loạn chức năng của các tế bào limpho T, limpho B.
Chữa bệnh này bằng liệu pháp gene ex vivo
3. Bệnh ung thư.
* Ung thư là sự phát triển không bình thường của tế bào, do sai lệch hoặc đột biến một hoặc một số gene trong tế bào. Các tế bào ung thư có quá trình phân chia vô tổ chức, không chịu sự kiểm soát của sự chết theo chương trình (apoptosis), tạo nên các dạng khối u.
* Kỹ thuật điều trị mới nhất hiện nay là dùng liệu pháp gene in vivo và ex vivo, bằng kỹ thuật vi tiêm người ta đưa thẳng vào giữa khối u các vector mang gene trị liệu tương ứng để ức chế hoặc tiêu diệt tế bào ung thư.
CHUỘT BỊ UNG THƯ.
4. Bệnh thiếu máu hồng cầu lưỡi liềm.
Bệnh thiếu máu hồng cầu lưỡi liềm SCA (sickle cell anemia) là bệnh do đột biến gene globin làm thay đổi chức năng của protein, xuất hiện hemoglobin S
Điểm đột biến và các dạng đột biến đã được nghiên cứu kỹ, tuy nhiên sử dụng liệu pháp gen chữa SCA ở người thu được kết quả rất hạn chế.
5. Bệnh HIV/ AIDS
Bệnh AIDS (Acuired Imuno Deficiency Syndrome) là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do nhiễm virus HIV (human immuno - deficiency virus), làm mất sức đề kháng của cơ thể với các tác nhân gây bệnh, có thể dẫn tới ung thư hoặc tử vong.
Các xu hướng điều trị nhiễm HIV/AIDS bằng liệu pháp gene:
Sử dụng các vectơ liệu pháp để chuyển các gene trị liệu vào tế bào nhằm hạn chế khả năng xâm nhiễm và tái bản của HIV
Kích hoạt hệ thống gene của tế bào, tăng cường miễn dịch chống sự phát triển của HIV/AIDS
Sử dụng các gene tự sát ced dã biến đổi, làm cho tế bào bị chết khi có HIV xâm nhiễm.
Tạo các DNA vaccine phòng chống nhiễm HIV
BỆNH NHÂN BỊ NHIỄM HIV Ở GIAI ĐOẠN CUỐI
Giới thiệu chung về liệu pháp gen
Định nghĩa
Các loại liệu pháp gen
Cơ sở của liệu pháp gen
Tiêu chuẩn sử dụng liệu pháp gen
Các phương pháp sử dụng trong liệu pháp gen
Những bước cơ bản trong liệu pháp gen
Ưng dụng liệu pháp gen trong điều trị bệnh
Các loại gen sử dụng trong liệu pháp gen
Địa chỉ liên hệ: [email protected]
Hoặc : 0935 984 375
“Luôn muốn đựoc học hỏi cùng các bạn”
LIỆU PHÁP GEN
( Human Gene Therapy)
GV HƯỚNG DẪN: VÕ THỊ PHƯƠNG KHANH
THỰC HIỆN: PHẠM HUY QUANG
VÕ THỊ TUYẾT NGA
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LIỆU PHÁP GEN.
Theo thống kê ở người có khoảng 4000 bệnh do di truyền. Trong đó có một lượng lớn bệnh di truyền là do sai hỏng của một gen, thậm chí của một base duy nhất. Phần lớn các bệnh này đều là bệnh hiểm nghèo, khó điều trị. Tuy nhiên sự phát triển của kỹ thuật di truyền mở ra hy vọng cho những bệnh nhân bị bệnh di truyền này, đó chính là liệu pháp gene.
* Ngày 14 - 9 - 1990, nhóm nghiên cứu tại học viện sức khỏe quốc gia mỹ đã tiến hành chuỗi thử nghiệm liệu pháp gene đầu tiên cho bé Ashanti Desilva 4 tuổi. Sinh ra với căn bệnh di truyền hiểm nghèo có tên là SCID (thiểu năng miễn dịch hỗn hợp cấp ). Cô bé thiếu hệ thống miễn dịch và có thể bị tổn thương khi mắc phải bất kỳ mầm bệnh nào.
* Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng, ngày nay liệu pháp gene là một lĩnh vực khổng lồ với cơ hội sinh lời lớn cho các nhà đầu tư có hiểu biết. Bằng chứng là sự phát triển của các nghiên cứu về liệu pháp gene trong hơn một thập kỷ qua.
* Liệu pháp gene ở người là rất phức tạp, một số công nghệ cần được phát triển và những căn bệnh cần được hiểu biết hơn trước khi liệu pháp gene có thể được sử dụng một cách thích đáng.
II. ĐỊNH NGHĨA.
Liệu pháp gene là phương pháp dùng kỹ thuật di truyền để đưa gene lành vào cơ thể thay thế cho gene bệnh hay đưa gene cần thiết nào đó thay vào vị trí gene bị sai hỏng để đạt được mục tiêu của liệu pháp.
Biện pháp thứ nhất (đưa gene lành vào cơ thể thay thế gene bệnh) là cách giải quyết triệt để, vì gene lành được đưa vào đúng vị trí của nó trên bộ gene và chịu tác động bình thường của các trình tự biểu hiện gene đó.
Biện pháp thứ hai (đưa gene cần thiết nào đó thay vào vị trí gene bị sai hỏng) thì dễ thực hiện hơn nhưng khi đưa thêm một gen cần thiết vào bộ gene, người ta không làm chủ được vị trí gắn xen của đoạn mới được đưa vào, điều này dẫn tới một kết quả không lường trước được:
Gene mới đưa vào không nằm trong phức hợp điều hòa=> biểu hiện tùy tiện, không đúng nơi, đúng lúc hoặc không được biểu hiện.
Gene mới đưa vào gây những biểu hiện không mong muốn
Gene gắn vào một vị trí có khả năng hoạt hóa một gene tiền ung thư dẫn đến sự biểu hiện quá độ của gene này gây ung thư.
MÔ HÌNH CHUNG CỦA LIỆU PHÁP GENE Ở NGƯỜI.
III. CÁC LOẠI LIỆU PHÁP GENE.
2. Liệu pháp gene tế bào mầm ( germ line gene therapy ):
Là phương pháp điều trị, sửa chữa hoặc thay thế cho các giao tử ( tinh trùng hoặc tế bào trứng ) nhằm tạo ra các thế hệ sau bình thường.
Liệu pháp soma ( somatic gene therapy )
Là phương pháp điều trị thay thế hoặc sửa chữa
gen hỏng, gene bệnh của các tế bào soma trong cơ thể người bệnh.
IV. CƠ SỞ CỦA LIỆU PHÁP GENE.
Để chuyển gene, phải hội đủ những điều kiện sau đây:
* Đầu tiên, phải có bản sao đầy đủ của gene thích hợp với những trình tự điều hòa thích hợp ( trình tự khởi động).
* Thứ hai, phải lựa chọn kỹ thuật đích.
* Thứ ba, phương pháp ứng dụng liệu pháp gen. Có thể ứng dụng trực tiếp với bệnh nhân hoặc trên các tế bào đã tách ra khỏi người bệnh.
V. TIÊU CHUẨN SỬ DỤNG LIỆU PHÁP GENE CHO BỆNH DI TRUYỀN LÝ TƯỞNG.
1. Nguyên nhân gây bệnh phải do sai hỏng của một gene duy nhất.
2. Bệnh chỉ ảnh hưởng đến một loại tế bào duy nhất và tế bào phải dễ tách.
3. Gen gây bệnh phải được xác định và được tạo dòng.
4. Sự biểu hiện điều hòa của những gen này không đòi hỏi sửa chữa những sai hỏng.
VI. CÁC LOẠI GEN SỬ DỤNG TRONG LIỆU PHÁP GEN
Các gen hoạt động bình thường(gen lành)
Các gen có khả năng mã hóa một prôtêin dặc hiệu
Các gen hoạt động đồng thời với gen bệnh
Gen bất hoạt
Gen trị liệu là những đọan oliosaccarit
Caùc gene hoaït ñoäng bình thöôøng (gene laønh): coù theå ñöa vaøo teá baøo ñeå thay theá gene hoûng, gene maát chöùc naêng, khoâi phuïc hoaït ñoäng bình thöôøng cuûa teá baøo vaø söï soáng cuûa cô theå.
Các gene có khả năng mã hoá một protêin đặc hiệu: khi đưa vào tế bào sống có khả năng tạo ra các loại protêin đặc hiệu. Các protein đặc hiệu có thể ức chế hoạt động của một gene khác trong tế bào, kìm hãm khả năng phân chia của tế bào hoặc gây chết tế bào bị bệnh.
Những gene khi đưa vào tế bào hoạt động đồng thời với các gene bệnh làm hạn chế tác động của gene bệnh hoặc hỗ trợ, bù đắp cho các gene bị hỏng
Gene bất hoạt: được đưa vào tế bào để thay thế cho một gene lành nào đó nhằm hạn chế sản phẩm không cần thiết của gene lành hoặc tạo ra cho tế bào một trạng thái mới, có tác dụng chống lại bệnh tật.
Gene trị liệu cũng có thể là những đoạn oligonucleotide có tác dụng kìm hãm hoạt động của gene bị hỏng, bị đột biến trong tế bào.
VII. CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG LIỆU PHÁP GENE:
Để chữa bệnh bằng liệu pháp gene, người ta thường sử dụng 1 trong 3 cách sau:
1. In vivo
2. Ex vivo
3. In situ
Liệu pháp gen : ex vivo, in vivo và in situ.
VIII. NHỮNG BƯỚC CƠ BẢN TRONG LIỆU PHÁP GENE:
IX. ỨNG DỤNG CỦA LIỆU PHÁP GENE TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH.
Đến nay có 533 thử nghiệm liệu pháp gene diễn ra trên thế giới. Với 407 thử nghiệm diễn ra ở mỹ, có 322 thử nghiệm trong điều trị bệnh ung thư, chiếm 62,28%, 37 thử nghiệm trong điều trị HIV chiếm 6,94%, ngoài ra các thử nghiệm với các bệnh tim mạch, uxơ, SCID, chứng máu khó đông.
1. Bệnh thiếu hụt miễn dịch phối hợp trầm trọng ( SCID ).
Là loại bệnh do rối lọan di truyền, gây mất chức năng tế bào miễn dịch Limpho T, Limpho B, tế bào NK (natural killer cell - tế bào giết tự nhiên ).
Để chữa bệnh này người ta dùng liệu pháp gene ex vivo
2. Bệnh ADA - SCID.
Là loại bệnh gây ra do gene mã hóa enzyme adenosine deaminase bị hỏng, dẫn đến r?i loạn chức năng của các tế bào limpho T, limpho B.
Chữa bệnh này bằng liệu pháp gene ex vivo
3. Bệnh ung thư.
* Ung thư là sự phát triển không bình thường của tế bào, do sai lệch hoặc đột biến một hoặc một số gene trong tế bào. Các tế bào ung thư có quá trình phân chia vô tổ chức, không chịu sự kiểm soát của sự chết theo chương trình (apoptosis), tạo nên các dạng khối u.
* Kỹ thuật điều trị mới nhất hiện nay là dùng liệu pháp gene in vivo và ex vivo, bằng kỹ thuật vi tiêm người ta đưa thẳng vào giữa khối u các vector mang gene trị liệu tương ứng để ức chế hoặc tiêu diệt tế bào ung thư.
CHUỘT BỊ UNG THƯ.
4. Bệnh thiếu máu hồng cầu lưỡi liềm.
Bệnh thiếu máu hồng cầu lưỡi liềm SCA (sickle cell anemia) là bệnh do đột biến gene globin làm thay đổi chức năng của protein, xuất hiện hemoglobin S
Điểm đột biến và các dạng đột biến đã được nghiên cứu kỹ, tuy nhiên sử dụng liệu pháp gen chữa SCA ở người thu được kết quả rất hạn chế.
5. Bệnh HIV/ AIDS
Bệnh AIDS (Acuired Imuno Deficiency Syndrome) là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do nhiễm virus HIV (human immuno - deficiency virus), làm mất sức đề kháng của cơ thể với các tác nhân gây bệnh, có thể dẫn tới ung thư hoặc tử vong.
Các xu hướng điều trị nhiễm HIV/AIDS bằng liệu pháp gene:
Sử dụng các vectơ liệu pháp để chuyển các gene trị liệu vào tế bào nhằm hạn chế khả năng xâm nhiễm và tái bản của HIV
Kích hoạt hệ thống gene của tế bào, tăng cường miễn dịch chống sự phát triển của HIV/AIDS
Sử dụng các gene tự sát ced dã biến đổi, làm cho tế bào bị chết khi có HIV xâm nhiễm.
Tạo các DNA vaccine phòng chống nhiễm HIV
BỆNH NHÂN BỊ NHIỄM HIV Ở GIAI ĐOẠN CUỐI
Giới thiệu chung về liệu pháp gen
Định nghĩa
Các loại liệu pháp gen
Cơ sở của liệu pháp gen
Tiêu chuẩn sử dụng liệu pháp gen
Các phương pháp sử dụng trong liệu pháp gen
Những bước cơ bản trong liệu pháp gen
Ưng dụng liệu pháp gen trong điều trị bệnh
Các loại gen sử dụng trong liệu pháp gen
Địa chỉ liên hệ: [email protected]
Hoặc : 0935 984 375
“Luôn muốn đựoc học hỏi cùng các bạn”
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: P Huy Quang
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)