Lịch sử vật lý
Chia sẻ bởi Bắt Xong Hiếp |
Ngày 09/05/2019 |
54
Chia sẻ tài liệu: lịch sử vật lý thuộc Vật lý 10
Nội dung tài liệu:
LỊCH SỬ VẬT LÍ
PHƯƠNG PHÁP QUY NẠP VÀ PHƯƠNG PHÁP DiỄN DỊCH
PHƯƠNG PHÁP QUY NẠP CỦA FRENXIT BÊCƠN (1561-1626)
Frenxit Bêcơn người đương thời của Galile, đã nêu lên một phương pháp mới của khoa học trong cuốn “ Công cụ mới” của ông, xuất bản năm 1620
Ông nhận xét rằng: Trong lúc kĩ thuật đang phát triển không ngừng thì khoa học trong các trường đại học lại cằn cỗi, và không vượt xa hơn những hiểu biết thời cổ đại
Ông khẳng định rằng mục đích của khoa học là đem lại cho đời sống của con người những phát minh mới và những phúc lợi mới, chứ không phải những sự luận bàn vô bổ của các nhà kinh viện
Nguyên nhân: mục đích sai lầm và phương pháp sai lầm, tác dụng cản trở khoa học của tôn giáo và các nhà kinh viện
Ông chia các nhà khoa học thành hai loại:
Những người duy nghiệm
Những nhà kinh viện
Ông cho rằng khoa học chân chính là phải biết rút ra nguyên liệu từ thế giới bên ngoài, và cũng biết dùng tài năng của mình để chế biến những nguyên liệu đó một cách hợp lí
Bêcơn coi thí nghiệm là cơ sở của phương pháp khoa học. Chân lí khoa học được rút ra từ thí nghiệm và thực tiễn, và cũng được kiểm tra lại bằng thí nghiệm và thực tiễn.
PHƯƠNG PHÁP DIỄN DỊCH CỦA ĐÊCAC (1596-1650)
Phương pháp diễn dịch được Đêcac viết trong cuốn “Luận về phương pháp” xuất bản năm 1637.
Đecac đề cao lí trí con người, và chủ trương rằng nghiên cứu vật lí học phải nhằm mục đích làm cho con người làm chủ được thiên nhiên
Xuất phát từ một số ít tiền đề có tính dĩ nhiên mà rút ra những hệ quả, những kết luận đáng tin cậy
Đecac tóm tắt phương pháp diễn dịch ca mình trong bốn quy tắc
Không thừa nhận là chân lí bất kì điều gì mà lí trí chưc thấy là sáng sủa, rõ ràng, không thể nghi ngờ.
Phân chia vấn đề phải nghiên cứu ra nhiều phần nhỏ và giải quyết từng phần một
Đi từ cái đơn giản nhất, dễ nhận thức nhất, từng bước tới cái phức tạp nhất
Chỗ nào cũng liệt kê đầy đủ, điểm lại cẩn thận, để có thể chắc chắn rằng không bỏ sót thứ gì
“ Cogito, ergo sum” nghĩa là “ tôi tư duy, vậy thì tôi tồn tại”
Tư tưởng của Đêcac là sự đoạn tuyệt hoàn toàn với chủ nghĩa kinh viện, sự xóa bỏ hoàn toàn uy quyền của giáo hội đối với khoa học
Phương pháp quy nạp và diễn dịch là hai phương pháp có hiệu lực rất lớn trong khoa học và luôn hỗ trợ , bổ sung lẫn nhau
NHỮNG THÀNH TỰU BAN ĐẦU CỦA VẬT LÍ HỌC THỰC NGHIỆM
Vật lí học thực nghiệm đã chứng tỏ sự đúng đắn của nó không chỉ bắng chân lí, bằng những cuộc tranh cãi, mà quan trọng hơn là bằng việc giải quyết những vấn đề thực tiễn mà vật lí học của Arixtot không có khả năng giải quyết
Xtêvin (1548-1620) đã nêu lên một cách tiếp cận mới đối với các vấn đề của tĩnh học. Ông là người đầu tiên tìm ra quy tắc cộng hình học các lực. Ông nghiên cứu điều kiện nổi của các vật, tính được áp suất của chất lỏng lên thành bên của vật nổi
Galile xây dựng những cơ sở của động lực. Ông nghiên cứu chuyển động của vật ném ngang và tìm ra quỹ đạo hình parabol. Ông dùng con lắc để đo thời gian và thiết kế được đồng hồ con lắc.
Torixenli (1608-1674) là học trò và là người kế tục của Galile. Ông là người đầu tiên chứng minh bằng thực nghiệm sự tồn tại của áp suất khí quyển và chân không, khí tượng học đá ra đời dựa vào những cái đo được trong các hiện tượng thiên nhiên.
Paxcan (1662-1723) đã phát minh ra định luật truyền áp suất trong chất lỏng, định luật bình thông và lí thuyết máy ép dùng nước.
Bôi (1627-1691) nghiên cứu tính đàn hồi của không khí. Sau đó, Mariôt ( 1620-1684) cũng làm thí nghiệm nhưng độc lập với Bôi, và định luật về quan hệ giữa thể tích và áp suất của một khối khí mang tên định luật Bôi- Mariot
Ôttô Ghêrich (1602- 1685) công nhận sự tồn tại của chân không. Ông công bố một cuốn sách mô tả nhiều thí nghiệm của mình , cho thấy rõ sức mạnh của áp suất khí quyển và khả năng ứng dụng trong kĩ thuật
Quang học cũng đã phát triển song song với cơ học. Năm 1637, Đecac phát biểu định luật khúc xạ ánh sáng và chứng miinh nó bằng một mô hình hạt ánh sáng
Huyghenxo (1629-1695) công bố “ Giáo trình quang học”. Trong đó, ông phát biểu về định luật về phản xạ và khúc xạ ánh sáng, phát triển lí thuyết về tính lưỡng chiết và lí thuyết về sự truyền vá khúc xạ ánh sáng trong các tinh thể đơn trục
Như vậy, trong thế kỉ XVII cùng một lúc xuất hiện hai lí thuyết vế ánh sáng. Thuyết hạt được nhiều nhà vật lí chấp nhận, và bắt nguồn từ thời cổ đại. Tuy nhiên, sự phát triển của vật lí học về sau sẽ chứng tỏ bằng thực nghiệm rằng sự chứng minh định luật khúc xạ của Đêcac bằng mô hình hạt là sai lầm. Chừng nào còn chưa đủ dữ kiện thực để kiểm tra lí thuyết, thì sự lựa chọn giữa hai thuyết này còn chưa chính xác.
Những cơ sở đầu tiên của điện học và từ học được Ginbe (1540-1603) trình bày lần đầu tiên năm 1600.
Như vậy, sau khi vật lí học thực nghiêm ra đời và thoát khỏi sự kiềm chế của giáo hội và chủa chủ nghĩa kinh viện, chỉ trong một thời gian ngắn nó đã đạt được những thành tựu rất cụ thể và phong phú.
Những thành tựu mà vật lí học thực nghiệm đã đạt được trong vòng một trăm năm, kể từ khi thuyết Copecnic ra đời, đã vượt xa những thành tích của hơn một nghìn năm trước đó. Chính điều đó nói lên sức sống của vật lí học thực nghiệm mới ra đời
CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ CÚ Ý THEO DÕI!
PHƯƠNG PHÁP QUY NẠP VÀ PHƯƠNG PHÁP DiỄN DỊCH
PHƯƠNG PHÁP QUY NẠP CỦA FRENXIT BÊCƠN (1561-1626)
Frenxit Bêcơn người đương thời của Galile, đã nêu lên một phương pháp mới của khoa học trong cuốn “ Công cụ mới” của ông, xuất bản năm 1620
Ông nhận xét rằng: Trong lúc kĩ thuật đang phát triển không ngừng thì khoa học trong các trường đại học lại cằn cỗi, và không vượt xa hơn những hiểu biết thời cổ đại
Ông khẳng định rằng mục đích của khoa học là đem lại cho đời sống của con người những phát minh mới và những phúc lợi mới, chứ không phải những sự luận bàn vô bổ của các nhà kinh viện
Nguyên nhân: mục đích sai lầm và phương pháp sai lầm, tác dụng cản trở khoa học của tôn giáo và các nhà kinh viện
Ông chia các nhà khoa học thành hai loại:
Những người duy nghiệm
Những nhà kinh viện
Ông cho rằng khoa học chân chính là phải biết rút ra nguyên liệu từ thế giới bên ngoài, và cũng biết dùng tài năng của mình để chế biến những nguyên liệu đó một cách hợp lí
Bêcơn coi thí nghiệm là cơ sở của phương pháp khoa học. Chân lí khoa học được rút ra từ thí nghiệm và thực tiễn, và cũng được kiểm tra lại bằng thí nghiệm và thực tiễn.
PHƯƠNG PHÁP DIỄN DỊCH CỦA ĐÊCAC (1596-1650)
Phương pháp diễn dịch được Đêcac viết trong cuốn “Luận về phương pháp” xuất bản năm 1637.
Đecac đề cao lí trí con người, và chủ trương rằng nghiên cứu vật lí học phải nhằm mục đích làm cho con người làm chủ được thiên nhiên
Xuất phát từ một số ít tiền đề có tính dĩ nhiên mà rút ra những hệ quả, những kết luận đáng tin cậy
Đecac tóm tắt phương pháp diễn dịch ca mình trong bốn quy tắc
Không thừa nhận là chân lí bất kì điều gì mà lí trí chưc thấy là sáng sủa, rõ ràng, không thể nghi ngờ.
Phân chia vấn đề phải nghiên cứu ra nhiều phần nhỏ và giải quyết từng phần một
Đi từ cái đơn giản nhất, dễ nhận thức nhất, từng bước tới cái phức tạp nhất
Chỗ nào cũng liệt kê đầy đủ, điểm lại cẩn thận, để có thể chắc chắn rằng không bỏ sót thứ gì
“ Cogito, ergo sum” nghĩa là “ tôi tư duy, vậy thì tôi tồn tại”
Tư tưởng của Đêcac là sự đoạn tuyệt hoàn toàn với chủ nghĩa kinh viện, sự xóa bỏ hoàn toàn uy quyền của giáo hội đối với khoa học
Phương pháp quy nạp và diễn dịch là hai phương pháp có hiệu lực rất lớn trong khoa học và luôn hỗ trợ , bổ sung lẫn nhau
NHỮNG THÀNH TỰU BAN ĐẦU CỦA VẬT LÍ HỌC THỰC NGHIỆM
Vật lí học thực nghiệm đã chứng tỏ sự đúng đắn của nó không chỉ bắng chân lí, bằng những cuộc tranh cãi, mà quan trọng hơn là bằng việc giải quyết những vấn đề thực tiễn mà vật lí học của Arixtot không có khả năng giải quyết
Xtêvin (1548-1620) đã nêu lên một cách tiếp cận mới đối với các vấn đề của tĩnh học. Ông là người đầu tiên tìm ra quy tắc cộng hình học các lực. Ông nghiên cứu điều kiện nổi của các vật, tính được áp suất của chất lỏng lên thành bên của vật nổi
Galile xây dựng những cơ sở của động lực. Ông nghiên cứu chuyển động của vật ném ngang và tìm ra quỹ đạo hình parabol. Ông dùng con lắc để đo thời gian và thiết kế được đồng hồ con lắc.
Torixenli (1608-1674) là học trò và là người kế tục của Galile. Ông là người đầu tiên chứng minh bằng thực nghiệm sự tồn tại của áp suất khí quyển và chân không, khí tượng học đá ra đời dựa vào những cái đo được trong các hiện tượng thiên nhiên.
Paxcan (1662-1723) đã phát minh ra định luật truyền áp suất trong chất lỏng, định luật bình thông và lí thuyết máy ép dùng nước.
Bôi (1627-1691) nghiên cứu tính đàn hồi của không khí. Sau đó, Mariôt ( 1620-1684) cũng làm thí nghiệm nhưng độc lập với Bôi, và định luật về quan hệ giữa thể tích và áp suất của một khối khí mang tên định luật Bôi- Mariot
Ôttô Ghêrich (1602- 1685) công nhận sự tồn tại của chân không. Ông công bố một cuốn sách mô tả nhiều thí nghiệm của mình , cho thấy rõ sức mạnh của áp suất khí quyển và khả năng ứng dụng trong kĩ thuật
Quang học cũng đã phát triển song song với cơ học. Năm 1637, Đecac phát biểu định luật khúc xạ ánh sáng và chứng miinh nó bằng một mô hình hạt ánh sáng
Huyghenxo (1629-1695) công bố “ Giáo trình quang học”. Trong đó, ông phát biểu về định luật về phản xạ và khúc xạ ánh sáng, phát triển lí thuyết về tính lưỡng chiết và lí thuyết về sự truyền vá khúc xạ ánh sáng trong các tinh thể đơn trục
Như vậy, trong thế kỉ XVII cùng một lúc xuất hiện hai lí thuyết vế ánh sáng. Thuyết hạt được nhiều nhà vật lí chấp nhận, và bắt nguồn từ thời cổ đại. Tuy nhiên, sự phát triển của vật lí học về sau sẽ chứng tỏ bằng thực nghiệm rằng sự chứng minh định luật khúc xạ của Đêcac bằng mô hình hạt là sai lầm. Chừng nào còn chưa đủ dữ kiện thực để kiểm tra lí thuyết, thì sự lựa chọn giữa hai thuyết này còn chưa chính xác.
Những cơ sở đầu tiên của điện học và từ học được Ginbe (1540-1603) trình bày lần đầu tiên năm 1600.
Như vậy, sau khi vật lí học thực nghiêm ra đời và thoát khỏi sự kiềm chế của giáo hội và chủa chủ nghĩa kinh viện, chỉ trong một thời gian ngắn nó đã đạt được những thành tựu rất cụ thể và phong phú.
Những thành tựu mà vật lí học thực nghiệm đã đạt được trong vòng một trăm năm, kể từ khi thuyết Copecnic ra đời, đã vượt xa những thành tích của hơn một nghìn năm trước đó. Chính điều đó nói lên sức sống của vật lí học thực nghiệm mới ra đời
CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ CÚ Ý THEO DÕI!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bắt Xong Hiếp
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)