Lịch sử: STGT LSTG thời nguyên thủy, cổ đại, trung đại

Chia sẻ bởi Trần Việt Thao | Ngày 11/05/2019 | 77

Chia sẻ tài liệu: Lịch sử: STGT LSTG thời nguyên thủy, cổ đại, trung đại thuộc Giáo dục đặc biệt

Nội dung tài liệu:

LỊCH SỬ THẾ GIỚI
THỜI NGUYÊN THUỶ, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI
Chủ đề 1
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
( Nguồn: http://www.google.com.vn/url?q=http://transuyen.phuyen.edu.vn/vanban/vb_chuyenmon/TV_TLCM_SU_90.doc&sa=U&ei=X75uToO4FoOQiAee472vCQ&ved=0CA8QFjAC&usg=AFQjCNFobeep9vKl2Oltl1oaki9qbeQvPA ).
BÀI 1 – SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ ĐỜI SỐNG BẦY NGƯỜI NGUYÊN THỦY
1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy
*Trình bày nguồn gốc loài người và quá trình chuyển biến từ vượn cổ thành Người tối cổ, Người tinh khôn ?
- Khái niệm vượn cổ : là loài vượn có hình dạng giống người chuyển biến từ vượn thành người.
+ Nguồn gốc của loài người : do quá trình tiến hoá của sinh giới.
+ Thời gian tồn tại : khoảng 6 đến 15 triệu năm trước
+ Đặc điểm : đứng và đi bằng 2 chân, 2 chi trước có thể cầm, nắm ; ăn hoa quả, củ và cả động vật nhỏ (mô tả theo kênh hình).
+ Địa điểm tìm thấy hoá thạch : Đông Phi, Tây Á, Đông Nam Á .
- Người tối cổ :
+ Thời gian tồn tại : từ khoảng 4 triệu đến 4 vạn năm trước.
+ Đặc điểm : đã là người, hoàn toàn đi đứng bằng 2 chân, đôi tay đã trở nên khéo léo, thể tích sọ não lớn và hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não... tuy nhiên dáng đi còn lom khom, trán thấp và bợt ra sau, u mày cao...
+ Biết chế tạo công cụ và phát minh ra lửa.
+ Nơi tìm thấy di cốt : Đông Phi, Đông Nam Á, Trung Quốc, châu Âu... (sử dụng lược đồ để giới thiệu).
2. Người tinh khôn và óc sáng tạo :
+ Thời gian xuất hiện : 4 vạn năm trước.
+ Đặc điểm : có cấu tạo cơ thể như người ngày nay, thể tích sọ não lớn, tư duy phát triển.
+ Nơi tìm thấy di cốt : ở khắp các châu lục.
- Động lực của quá trình chuyển biến từ vượn thành người :
+ Do vai trò của quy luật tiến hoá.
+ Vai trò của lao động đã tạo ra con người và xã hội loài người.
3. Cuộc cách mạng thời đá mới
*Trình bày về đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội trong giai đoạn đầu của xã hội nguyên thuỷ ; giải thích khái niệm công xã thị tộc mẫu hệ ?
a) Thời kì bầy người nguyên thuỷ
- Đời sống vật chất : biết sử dụng đá ghè, đẽo thô sơ làm công cụ ; sống chủ yếu nhờ săn bắt, hái lượm ; ở trong các hang động, mái đá ; biết làm ra lửa để sưởi và nướng chín thức ăn.
- Đời sống tinh thần : đã có ngôn ngữ và mầm mống của tôn giáo, nghệ thuật nguyên thuỷ.
- Tổ chức xã hội : sống thành từng bầy gồm 5 – 7 gia đình, không ổn định.
b) Công xã thị tộc mẫu hệ
- Khái niệm “Công xã thị tộc mẫu hệ” : (chế độ công xã thị tộc, chế độ thị tộc, chủ nghĩa cộng sản nguyên thuỷ), hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên trong lịch sử loài người. Bắt đầu từ thời kì xuất hiện Người tinh khôn và kết thúc với sự hình thành xã hội có giai cấp và xuất hiện nhà nước. Đặc điểm: sở hữu chung về tư liệu sản xuất, lao động tập thể và hưởng chung thành quả lao động; công cụ sản xuất thô sơ, lực lượng sản xuất phát triển ở trình độ thấp.
- Đời sống vật chất : sử dụng công cụ bằng đá mài, xương và sừng ; kinh tế chủ yếu nhờ trồng trọt và chăn nuôi nguyên thuỷ kết hợp với săn bắn, hái lượm ; biết làm đồ gốm, dệt vải, đan lưới đánh cá, làm nhà ở.
- Đời sống tinh thần : ngôn ngữ, tôn giáo và nghệ thuật nguyên thuỷ phát triển (tô tem, vạn vật hữu linh, ma thuật, thờ cúng tổ tiên ; hội hoạ, điêu khắc và sử dụng đồ trang sức).
- Tổ chức xã hội : thị tộc và bộ lạc ; quan hệ huyết thống, cùng làm chung, hưởng chung.

Bài 2
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ

1. Thị tộc - bộ lạc
a. Thị tộc
- Thị tộc là nhóm hơn 10 gia đình và có chung dòng máu.
- Quan hệ trong thị tộc công bằng, bình đẳng, cùng làm, cùng hưởng. Lớp trẻ tôn kính cha mẹ, ông bà và cha mẹ đều yêu thương chăm sóc tất cả con cháu của thị tộc.
b. Bộ lạc
- Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau và có cùng một nguồn gốc tổ tiên
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Việt Thao
Dung lượng: | Lượt tài: 6
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)