Lịch sử nhật bản
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Kiệm |
Ngày 17/10/2018 |
37
Chia sẻ tài liệu: lịch sử nhật bản thuộc Lịch sử 8
Nội dung tài liệu:
Lịch sử Nhật Bản
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới: menu, tìm kiếm
Lịch sử Nhật Bản
Thời kỳ đồ đá cũ 35000–14000 TCN
Thời kỳ Jōmon 14000–400 TCN
Thời kỳ Yayoi 400 TCN – 250 SCN
Thời kỳ Kofun 250–538
Thời kỳ Asuka 538–710
Thời kỳ Nara 710–794
Thời kỳ Heian 794–1185
Thời kỳ Kamakura 1185–1333
Tân chính Kenmu 1333–1336
Thời kỳ Muromachi 1336–1573
Thời kỳ Nanboku-chō 1336–1392
Thời kỳ Sengoku
Thời kỳ Azuchi-Momoyama 1568–1603
Nanban mậu dịch
Thời kỳ Edo 1603–1868
Bakumatsu
Thời kỳ Meiji 1868–1912
Minh Trị Duy Tân
Thời kỳ Taishō 1912–1926
Nhật Bản trong Thế chiến thứ I
Thời kỳ Showa 1926–1989
Chủ nghĩa quân phiệt Nhật
Nhật Bản thời kỳ bị chiếm đóng
Nhật Bản thời hậu chiếm đóng
Thời kỳ Heisei 1989–hiện tại
Lịch sử kinh tế
Lịch sử giáo dục
Lịch sử quân sự
Lịch sử hải quân
Thuật ngữ
Hộp này: xem • thảo luận • sửa
Lịch sử thành văn về Nhật Bản đã có từ thế kỷ 1 công nguyên qua các đoạn ghi chép ngắn trong sử liệu Trung Quốc. Tuy nhiên, các nghiên cứu khảo cổ học cho thấy trên các hòn đảo mà nay là Nhật Bản đã có người sinh sống ngay từ cuối thời kỳ đồ đá cũ[1] . Ngay sau thời kỳ băng hà cuối cùng, khoảng 12.000 TCN, hệ sinh thái phong phú trên quần đảo Nhật Bản đã giúp đẩy nhanh sự phát triển loài người, sản sinh ra nền văn hóa đất nung nổi tiếng của thời kỳ Jomon. Lịch sử Nhật Bản với nhiều thời kỳ cô lập thay thế nhau bị gián đoạn bởi các ảnh hưởng cấp tiến, thường là cách mạng từ thế giới bên ngoài.
Mục lục
[ẩn]
1 Sơ sử
1.1 Thời đồ đá cũ
1.2 Thời kỳ Jōmon
1.3 Thời Yayoi
2 Thời cổ đại
2.1 Thời kỳ Kofun
2.2 Thời kỳ Asuka
3 Thời trung cổ
3.1 Thời kỳ Nara
3.2 Thời kỳ Heian
4 Thời trung thế
4.1 Thời kỳ Kamakura
4.2 Thời kỳ Nanbokuchō
4.3 Thời kỳ Muromachi
4.4 Thời kỳ Sengoku
4.5 Thời kỳ Azuchi-Momoyama
5 Thời cận thế
5.1 Thời kỳ Edo
6 Thời cận đại
6.1 Thời kỳ Meiji
6.2 Thời kỳ Taishō
7 Thời hiện đại
7.1 Sơ kỳ Shōwa
7.2 Hậu kỳ Shōwa (1945-1989)
7.3 Thời kỳ Heisei
8 Chú thích
9 Xem thêm
10 Liên kết ngoài
[sửa] Sơ sử
[sửa] Thời đồ đá cũ
Bài chi tiết: Thời đồ đá cũ ở Nhật Bản
Từ khoảng 15.000 năm đến 5.000 năm trước Công nguyên, ở Nhật Bản đã có những bộ tộc người nguyên thủy sống du mục, săn bắt và hái lượm[2] .
[sửa] Thời kỳ Jōmon
Bài chi tiết: Thời kỳ Jōmon
Thời kỳ Jōmon (縄文時代 | Thằng Văn thời đại) đặt theo tên hiện vật khảo cổ là thứ đồ gốm có trang trí hình xoắn thừng (thằng văn 縄文). Thời kỳ này kéo dài từ 13000 đến 300 năm trước CN.
Người Nhật chuyển sang trồng lúa và hình thành việc định cư. Người Nhật bắt đầu biết làm đồ gốm có trang trí hình xoắn thừng bằng cách ràng những dây buộc xung quanh trước khi nung gốm. Vào cuối thời kỳ này đã manh nha những nhu cầu đầu tiên trong việc thống nhất đất nước.
[sửa] Thời Yayoi
Bài chi tiết: Thời kỳ Yayoi
Thời kỳ Yayoi (弥生時代 | Di Sinh thời đại) kéo dài từ năm 300 trước CN đến năm 300 sau CN.
Yayoi được coi là thời kỳ mà xã hội nông nghiệp thể hiện đầy đủ những đặc điểm trọn vẹn của nó lần đầu tiên ở quần đảo Nhật Bản. Lúa được trồng ở những vùng đầm lầy đất phù sa, kê, lúa mạch và lúa mì được trồng ở những vùng đất cao hơn. Nông cụ, vũ khí bằng đồng, thiếc và sắt đã được mang tới từ lục địa châu Á[3] và được sử dụng phổ biến.
Mũ và áo giáp bằng sắt có trang trí các chấm bằng đồng, thời kỳ Kofun, thế kỷ 5. Bảo tàng Quốc gia Tokyo.
[sửa] Thời cổ đại
[sửa] Thời kỳ Kofun
Bài chi tiết: Thời kỳ Kofun
Thời kỳ Kofun (古墳時代 | Cổ Phần thời đại) kéo dài từ năm 300 đến năm 538.
Gò mộ (Kofun tiếng Nhật nghĩa là "gò mộ cổ") bắt đầu xuất hiện nhiều trong thời này. Vương quốc Yamato (thời đầu người Nhật dùng
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới: menu, tìm kiếm
Lịch sử Nhật Bản
Thời kỳ đồ đá cũ 35000–14000 TCN
Thời kỳ Jōmon 14000–400 TCN
Thời kỳ Yayoi 400 TCN – 250 SCN
Thời kỳ Kofun 250–538
Thời kỳ Asuka 538–710
Thời kỳ Nara 710–794
Thời kỳ Heian 794–1185
Thời kỳ Kamakura 1185–1333
Tân chính Kenmu 1333–1336
Thời kỳ Muromachi 1336–1573
Thời kỳ Nanboku-chō 1336–1392
Thời kỳ Sengoku
Thời kỳ Azuchi-Momoyama 1568–1603
Nanban mậu dịch
Thời kỳ Edo 1603–1868
Bakumatsu
Thời kỳ Meiji 1868–1912
Minh Trị Duy Tân
Thời kỳ Taishō 1912–1926
Nhật Bản trong Thế chiến thứ I
Thời kỳ Showa 1926–1989
Chủ nghĩa quân phiệt Nhật
Nhật Bản thời kỳ bị chiếm đóng
Nhật Bản thời hậu chiếm đóng
Thời kỳ Heisei 1989–hiện tại
Lịch sử kinh tế
Lịch sử giáo dục
Lịch sử quân sự
Lịch sử hải quân
Thuật ngữ
Hộp này: xem • thảo luận • sửa
Lịch sử thành văn về Nhật Bản đã có từ thế kỷ 1 công nguyên qua các đoạn ghi chép ngắn trong sử liệu Trung Quốc. Tuy nhiên, các nghiên cứu khảo cổ học cho thấy trên các hòn đảo mà nay là Nhật Bản đã có người sinh sống ngay từ cuối thời kỳ đồ đá cũ[1] . Ngay sau thời kỳ băng hà cuối cùng, khoảng 12.000 TCN, hệ sinh thái phong phú trên quần đảo Nhật Bản đã giúp đẩy nhanh sự phát triển loài người, sản sinh ra nền văn hóa đất nung nổi tiếng của thời kỳ Jomon. Lịch sử Nhật Bản với nhiều thời kỳ cô lập thay thế nhau bị gián đoạn bởi các ảnh hưởng cấp tiến, thường là cách mạng từ thế giới bên ngoài.
Mục lục
[ẩn]
1 Sơ sử
1.1 Thời đồ đá cũ
1.2 Thời kỳ Jōmon
1.3 Thời Yayoi
2 Thời cổ đại
2.1 Thời kỳ Kofun
2.2 Thời kỳ Asuka
3 Thời trung cổ
3.1 Thời kỳ Nara
3.2 Thời kỳ Heian
4 Thời trung thế
4.1 Thời kỳ Kamakura
4.2 Thời kỳ Nanbokuchō
4.3 Thời kỳ Muromachi
4.4 Thời kỳ Sengoku
4.5 Thời kỳ Azuchi-Momoyama
5 Thời cận thế
5.1 Thời kỳ Edo
6 Thời cận đại
6.1 Thời kỳ Meiji
6.2 Thời kỳ Taishō
7 Thời hiện đại
7.1 Sơ kỳ Shōwa
7.2 Hậu kỳ Shōwa (1945-1989)
7.3 Thời kỳ Heisei
8 Chú thích
9 Xem thêm
10 Liên kết ngoài
[sửa] Sơ sử
[sửa] Thời đồ đá cũ
Bài chi tiết: Thời đồ đá cũ ở Nhật Bản
Từ khoảng 15.000 năm đến 5.000 năm trước Công nguyên, ở Nhật Bản đã có những bộ tộc người nguyên thủy sống du mục, săn bắt và hái lượm[2] .
[sửa] Thời kỳ Jōmon
Bài chi tiết: Thời kỳ Jōmon
Thời kỳ Jōmon (縄文時代 | Thằng Văn thời đại) đặt theo tên hiện vật khảo cổ là thứ đồ gốm có trang trí hình xoắn thừng (thằng văn 縄文). Thời kỳ này kéo dài từ 13000 đến 300 năm trước CN.
Người Nhật chuyển sang trồng lúa và hình thành việc định cư. Người Nhật bắt đầu biết làm đồ gốm có trang trí hình xoắn thừng bằng cách ràng những dây buộc xung quanh trước khi nung gốm. Vào cuối thời kỳ này đã manh nha những nhu cầu đầu tiên trong việc thống nhất đất nước.
[sửa] Thời Yayoi
Bài chi tiết: Thời kỳ Yayoi
Thời kỳ Yayoi (弥生時代 | Di Sinh thời đại) kéo dài từ năm 300 trước CN đến năm 300 sau CN.
Yayoi được coi là thời kỳ mà xã hội nông nghiệp thể hiện đầy đủ những đặc điểm trọn vẹn của nó lần đầu tiên ở quần đảo Nhật Bản. Lúa được trồng ở những vùng đầm lầy đất phù sa, kê, lúa mạch và lúa mì được trồng ở những vùng đất cao hơn. Nông cụ, vũ khí bằng đồng, thiếc và sắt đã được mang tới từ lục địa châu Á[3] và được sử dụng phổ biến.
Mũ và áo giáp bằng sắt có trang trí các chấm bằng đồng, thời kỳ Kofun, thế kỷ 5. Bảo tàng Quốc gia Tokyo.
[sửa] Thời cổ đại
[sửa] Thời kỳ Kofun
Bài chi tiết: Thời kỳ Kofun
Thời kỳ Kofun (古墳時代 | Cổ Phần thời đại) kéo dài từ năm 300 đến năm 538.
Gò mộ (Kofun tiếng Nhật nghĩa là "gò mộ cổ") bắt đầu xuất hiện nhiều trong thời này. Vương quốc Yamato (thời đầu người Nhật dùng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Kiệm
Dung lượng: 609,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)