Lich Su Lop 10 Bai 20.doc
Chia sẻ bởi Nguyễn Hải Dương |
Ngày 10/05/2019 |
26
Chia sẻ tài liệu: Lich Su Lop 10 Bai 20.doc thuộc Lịch sử 10
Nội dung tài liệu:
Bài 20
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ DÂN TỘC
TRONG CÁC THẾ KỶ X - XV
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Giúp HS hiểu được:
- Trong những thế kỷ độc lập, mặc dù trải qua nhiều biến động, nhân dân ta vẫn nỗ lực xây dựng cho mình một nền văn hoá dân tộc, tiến lên.
- Trải qua các triều đại Đinh – Lê – Lý – Hồ – Lê sơ ở các thế kỷ X – XV, công cuộc xây dựng văn hoá được tiến hành đều đặn nhất quán. Đây cũng là giai đoạn hình thành của nền văn hoá Đại Việt (còn gọi là văn hoá Thăng Long).
- Nền văn hoá Thăng Long phản ánh đậm đà tư tưởng yêu nước, tự hào và độc lập dân tộc.
2. Tư tưởng
- Bồi dưỡng niềm tự hào về nền văn hoá đa dạng của dân tộc.
- Bồi dưỡng ý thức bảo vệ các di sản văn hoá tốt đẹp của dân tộc.
- Giáo dục ý thức, phát huy năng lực sáng tạo trong văn hoá.
3. Kỹ năng
- Quan sát, phát hiện.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Một số tranh ảnh nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc thế kỷ X – XV.
- Một số bài thơ, phú của các nhà văn học lớn.
III. TIếN TRÌNH Tổ CHứC DạY - HọC
1. Kiểm tra bài cũ
- Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên?
2. Mở bài
Từ sau ngày giành độc lập, trải qua gần 6 thế kỷ lao động và chiến đấu nhân dân Việt Nam đã xây dựng cho mình một nền văn hoá đa dạng, phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc. Để thấy được những thành tựu văn hoá, nhân dân ta xây dựng được từ thế kỷ X – XV, chúng ta cùng tìm hiểu bài 20.
3. Tổ chức dạy học bài mới
Các hoạt động của thầy và tròNhững kiến thức HS cần nắm vữngI TƯ TƯỞNG TÔN GIÁOHoạt động 1: Cả lớp, cá nhân - Trước hết GV truyền đạt để HS nắm được: Bước sang thời kỳ độc lập trong bối cảnh có chủ quyền độc lập các tôn giáo được du nhập vào nước ta từ thời Bắc thuộc có điều kiện phát triển. - GV có thể đàm thoại với HS về Nho giáo để HS nhớ lại kiến thức, hiểu biết về nho giáo. + PV: Nho giáo có nguồn gốc từ dâu? Do ai sáng lập? Giáo lý cơ bản của Nho giáo là gì? + HS trình bày những hiểu biết của mình về Nho Giáo. + GV kết luận: Nho giáo lúc đầu cũng chưa phải lá một tôn giáo mà là một học thuyết của Khổng Tử (ở Trung Quốc). Sau này một đại biểu của nho học là Đông Trung Thư đã dùng thuyết âm dương dùng thần học để lý giải biện hộ cho những quan điểm của Khổng Tử biến Nho học thành một tôn giáo (Nho giáo). + Tư tưởng quan điểm của Nho giáo: đề cao những nguyên tắc trong quan hệ xã hội theo đạo lý “Tam cương, ngũ thường” trong đó Tam cương có 3 cặp quan hệ Vua – Tôi, Cha – Con, Chồng – Vợ. Ngũ thường là: Nhân, nghĩa, lễ trí, tín (5 đức tính của người quân tử). + Nho giáo du nhập vào nước ta từ thời Bắc thuộc bước sang thế kỷ phong kiến độc lập có điều kiện phát triển. - GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được sự phát triển của Nho giáo ở nước ta qua các thời đại Lý, Trần Lê Sơ. - HS theo dõi SGK và phát biểu. - GV kết luận. - GV có thể phát vấn: tại sao Nho giáo và chữ Hán sớm trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị nhưng lại không phổ biến trong nhân dân? - HS suy nghĩ và trả lời. - GV lý giải: Những quan điểm, tư tưởng của Nho Giáo đã quy định một trật tự, kỷ cương, đạo đức phong kiến rất quy củ, khắt khe, vì vậy giai cấp thống trị đã triệt để lợi dụng Nho giáo để làm công cụ thống trị, bảo vệ chế độ phong kiến. Còn với nhân dân chỉ tiếp thu khía cạnh đạo đức của Nho giáo. Nhà Lê sơ Nho giáo trở thành độc tôn vì lúc này Nhà nước quân chủ chuyên chế đạt mức độ cao, hoàn chỉnh. - GV đàm thoại với HS về đạo Phật: người sáng lập nguồn gốc giáo lý. - GV yêu cầu với HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của Phật Giáo qua các thời kỳ Lý – Trần – Lê sơ. - HS theo dõi SGK và phát biểu. - GV bổ sung và kết luận. - GV đánh giá vai trò của Phật giáo trong thế kỷ X – XV Phật giáo giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống tinh thần phong kiến, Nhà nước phong kiến thời Lý coi đạo Phật là Quốc đạo… - GV có thể giới thiệu sự phát triển của Phật giáo hiện nay, kể về một số ngôi chùa cổ.- Ở thời kỳ độc lập nho giáo, phật giáo, đạo giáo có điều kiện phát triển mạnh.+ Nho giáo:- Thời Lý, Trần : Nho giáo đã dần trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị, chi phối nội dung giáo dục, thi cử song không phổ biến trong nhân dân.- Thời Lý – Trần được phổ biến rộng rãi, chùa chiền được xây dựng ở khắp nơi , sư sãi đông.- Thời Lê sơ Phật giáo bị hạn chế, thu hẹp, đi vào trong nhân dân.II. GIÁO DỤC, VĂN HỌC, NGHỆ THUẬTHoạt động 2: Cả lớp và cá nhân - GV truyền đạt để HS nắm được cả 10 thế kỷ bắc thuộc của nhân dân ta không được học hành, giáo dục không ai quan tâm, khi đó ở Trung Quốc giáo dục đã được coi trọng từ thời Xuân Thu (thời Khổng Tử – Khổng Tử được coi là ông tổ của nghề dạy học của Trung Quốc). - Bước vào thế kỷ độc lập, Nhà nước phong kiến đã quan tâm đến giáo dục. - Giáo viên: Việc làm nói trên của Lý Thánh Tông có ý nghĩa gì? - HS trả lời: - GV bổ sung, kết luận: Thể hiện sự quan tâm của Nhà nước phong kiến đến giáo dục tôn vinh nghề dạy học. - GV yêu cầu HS theo dõi để thấy được sự phát triển của giáo dục ở thế kỷ XI – XV. - HS theo dõi SGK, phất biểu. GV nhận xét, bổ sung, kết luận về những biểu hiện của sự phát triển giáo dục. - GV có thể giải thích cho HS các kỳ thi hương, hội, đình. - PV: Việc dựng bia tiến sĩ có tác dụng gì? - HS quan sát hình 35 bia tiến sĩ ở văn Miếu (Hà Nội) suy nghĩ trả lời. - GV nhận xét, kết luận: Việc làm này có tác dụng khuyến khích học tập đề cao những người tài giỏi cần cho đất nước. - PV: Qua sự phát triển của giáo dục thế kỷ XI – XV em thấy giáo dục thời kỳ này có tác dụng gì? - HS suy nghĩ, trả lời: - GV nhận xét, kết luận: - GV có thể lý giải thêm nội dung giáo dục chủ yếu thiên về thiên văn học, triết học, thần học, đạo đức , chính trị … (SGK là Tứ Thư Ngũ Kinh). Hầu như không có nội dung khoa học, kỹ thuật vì vậy không tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Văn học- Từ đó giáo dục được tôn vinh, quan tâm phát triển.Tác dụng của giáo dục đào tạo người làm quan, người tài cho đất nước, nâng coa dân trí, song không tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.Hoạt động 3: - GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của văn hoá qua các thế kỷ. Lý giải tại sao văn học thế kỷ XI – XV phát triển. - HS theo dõi SGK phát biểu. - GV nhận xét, bổ sung, kết luận về sự phát triển của văn học. - GV có thể minh hoạ thêm về vị trí phát triển của văn học về các tài năng văn học qua lời một số đoạn trong Hịch Tướng sĩ, Cáo Bình Ngô … khẳng định sức sống bất diệt của những áng văn thơ bất hủ. - GV: Đặc điểm của văn học thế kỷ XI – XV. - HS: Dựa trên những kiến thức văn học đã được học kết hợp với những kiến thức Lịch sử để trả lời. - GV kết luận. Phát triển văn học- Phát triển mạnh từ thời nhà trần, nhất là văn học chữ Hán. Tác phẩm tiêu biểu: Hịch tướng sĩ.- Từ thế kỷ XV văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển .- Đặc điểm:+ Thể hiện tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, tự hào dân tộc.+ Ca ngợi những chiến công oai hùng, cảnh đẹp của quê hương đất nước.Hoạt động 4: Nhóm - cá nhân - GV: giảng giải về lĩnh vực nghệ thuật gốm: kiến trúc, điêu khắc, sân khấu, âm nhạc … - GV chia HS làm 3 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm theo dõi SGK tìm hiểu về một số lĩnh vực cụ thể. + Nhóm 1: Kiến trúc. + Nhóm 2: Điêu khắc. + Nhóm 3: Sân khấu, ca nhạc … - Câu hỏi dành cho mỗi nhóm. + Nhóm 1: Kể tên những kiến trúc tiêu biểu thế kỷ X – XV, phân biệt đâu là kiến trúc ảnh hưởng của đạo Phật, đâu là kiến trúc ảnh hưởng của Nho giáo? Nói lên hiểu biết về những công trình kiến trúc đó. + Nhóm 2: Phân loại những công trình điêu khắc Phật giáo, nho giáo. Nét độc đáo trong nghệ thuật điêu khắc. + Nhóm 3: Sự phát triển của nghệ thuật sân khấu, ca múa nhạc. Đặc điểm. - HS các nhóm theo dõi SGK thảo luận, cử đại diện nhóm trả lời. - GV: trong quá trình các nhóm làm việc GV có thể cho HS xem một số tranh ảnh sưu tầm được: Chân cột đá ở Hoàng thành Thăng Long (hình hoa sen nở) ấn tín thời Trần, hình rồng cuộn trong lá đề, Binh gốm Bát Tràng để cung cấp thêm cho HS kiến thức. HS: các nhóm trả lời. - GV nhận xét, bổ sung, kết luận: GV cung cấp cho HS hiểu biết về những công trình kiến trúc Phật giáo tiêu biểu mà các em chưa trình bày được như: Tháp Báo Thiên (Hà Nội), chuông Quy Điền (Hà Nội). Tượng Quỳnh Lâm – Đông Triều (Quảng Ninh), Vạc phổ Minh (Nam Định), Tháp Chàm … + GV có thể minh hoạ nét độc đáo trong kiến trúc điêu khắc bằng bức ảnh: Chân cột đá ở Hoàng Thành Thăng Long (Hình hoa sen nở). Hình rồng cuộn trong lá đề, chùa Một Cột, tháp Phổ Minh nhiều tầng và chỉ ra những nét độc đáo. - PV: Em có nhận xét gì về đời sống văn hoá của nhân dân thời Lý – Trần – Hồ? - HS suy nghĩ trả lời. - GV bổ sung kết luận. Sự phát triển của nghệ thuật+ Kiến trúc phát triển chủ yếu ở giai đoạn Lý – Trần – Hồ thế kỷ X – XV theo hướng Phật giáo gồm chùa, tháp, đền.+ Bên cạnh đó có những công trình kiến trúc ảnh hưởng Nho giáo: Cung điện, thành quách, thành Thăng Long.+ Điêu khắc: Gồm những công trình chạm khắc, trang trí ảnh hưởng của Phật giáo và Nho giáo vẫn mang những độc đáo riêng.+ Nghệ thuật sân khấu ca múa, nhạc mang đậm tính dân gian truyền thống.- Nhận xét:+ Văn hoá Đại Việt thế kỷ X – XV phát triển phong phú đa dạng.+ Chịu ảnh hưởng của yếu tố ngoài xong vẫn mang đậm tính dân tộc và dân gian.Hoạt động 5: Cá nhân - GV: yêu cầu HS đọc SGK lập bảng thống kê các thành tựu khoa học kỹ thuật X – XV theo mẫu. - HS theo dõi SGK, tự hoàn thiện bảng thống kê. Khoa học kỹ thuật4. Củng cố
- Vị trí của Phật giáo ở các thế kỷ X – XV.
- Đặc điểm thơ băn thế kỷ XI – XV.
- Nét độc đáo, tính dân tộc và dân gian trong lĩnh vực nghệ thuật thế kỷ X – XV.
5. Dặn dò
HS Học bài, trả lời các câu hỏi và làm bài tập SGK (96) đọc trước bài mới.
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ DÂN TỘC
TRONG CÁC THẾ KỶ X - XV
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Giúp HS hiểu được:
- Trong những thế kỷ độc lập, mặc dù trải qua nhiều biến động, nhân dân ta vẫn nỗ lực xây dựng cho mình một nền văn hoá dân tộc, tiến lên.
- Trải qua các triều đại Đinh – Lê – Lý – Hồ – Lê sơ ở các thế kỷ X – XV, công cuộc xây dựng văn hoá được tiến hành đều đặn nhất quán. Đây cũng là giai đoạn hình thành của nền văn hoá Đại Việt (còn gọi là văn hoá Thăng Long).
- Nền văn hoá Thăng Long phản ánh đậm đà tư tưởng yêu nước, tự hào và độc lập dân tộc.
2. Tư tưởng
- Bồi dưỡng niềm tự hào về nền văn hoá đa dạng của dân tộc.
- Bồi dưỡng ý thức bảo vệ các di sản văn hoá tốt đẹp của dân tộc.
- Giáo dục ý thức, phát huy năng lực sáng tạo trong văn hoá.
3. Kỹ năng
- Quan sát, phát hiện.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Một số tranh ảnh nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc thế kỷ X – XV.
- Một số bài thơ, phú của các nhà văn học lớn.
III. TIếN TRÌNH Tổ CHứC DạY - HọC
1. Kiểm tra bài cũ
- Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên?
2. Mở bài
Từ sau ngày giành độc lập, trải qua gần 6 thế kỷ lao động và chiến đấu nhân dân Việt Nam đã xây dựng cho mình một nền văn hoá đa dạng, phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc. Để thấy được những thành tựu văn hoá, nhân dân ta xây dựng được từ thế kỷ X – XV, chúng ta cùng tìm hiểu bài 20.
3. Tổ chức dạy học bài mới
Các hoạt động của thầy và tròNhững kiến thức HS cần nắm vữngI TƯ TƯỞNG TÔN GIÁOHoạt động 1: Cả lớp, cá nhân - Trước hết GV truyền đạt để HS nắm được: Bước sang thời kỳ độc lập trong bối cảnh có chủ quyền độc lập các tôn giáo được du nhập vào nước ta từ thời Bắc thuộc có điều kiện phát triển. - GV có thể đàm thoại với HS về Nho giáo để HS nhớ lại kiến thức, hiểu biết về nho giáo. + PV: Nho giáo có nguồn gốc từ dâu? Do ai sáng lập? Giáo lý cơ bản của Nho giáo là gì? + HS trình bày những hiểu biết của mình về Nho Giáo. + GV kết luận: Nho giáo lúc đầu cũng chưa phải lá một tôn giáo mà là một học thuyết của Khổng Tử (ở Trung Quốc). Sau này một đại biểu của nho học là Đông Trung Thư đã dùng thuyết âm dương dùng thần học để lý giải biện hộ cho những quan điểm của Khổng Tử biến Nho học thành một tôn giáo (Nho giáo). + Tư tưởng quan điểm của Nho giáo: đề cao những nguyên tắc trong quan hệ xã hội theo đạo lý “Tam cương, ngũ thường” trong đó Tam cương có 3 cặp quan hệ Vua – Tôi, Cha – Con, Chồng – Vợ. Ngũ thường là: Nhân, nghĩa, lễ trí, tín (5 đức tính của người quân tử). + Nho giáo du nhập vào nước ta từ thời Bắc thuộc bước sang thế kỷ phong kiến độc lập có điều kiện phát triển. - GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được sự phát triển của Nho giáo ở nước ta qua các thời đại Lý, Trần Lê Sơ. - HS theo dõi SGK và phát biểu. - GV kết luận. - GV có thể phát vấn: tại sao Nho giáo và chữ Hán sớm trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị nhưng lại không phổ biến trong nhân dân? - HS suy nghĩ và trả lời. - GV lý giải: Những quan điểm, tư tưởng của Nho Giáo đã quy định một trật tự, kỷ cương, đạo đức phong kiến rất quy củ, khắt khe, vì vậy giai cấp thống trị đã triệt để lợi dụng Nho giáo để làm công cụ thống trị, bảo vệ chế độ phong kiến. Còn với nhân dân chỉ tiếp thu khía cạnh đạo đức của Nho giáo. Nhà Lê sơ Nho giáo trở thành độc tôn vì lúc này Nhà nước quân chủ chuyên chế đạt mức độ cao, hoàn chỉnh. - GV đàm thoại với HS về đạo Phật: người sáng lập nguồn gốc giáo lý. - GV yêu cầu với HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của Phật Giáo qua các thời kỳ Lý – Trần – Lê sơ. - HS theo dõi SGK và phát biểu. - GV bổ sung và kết luận. - GV đánh giá vai trò của Phật giáo trong thế kỷ X – XV Phật giáo giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống tinh thần phong kiến, Nhà nước phong kiến thời Lý coi đạo Phật là Quốc đạo… - GV có thể giới thiệu sự phát triển của Phật giáo hiện nay, kể về một số ngôi chùa cổ.- Ở thời kỳ độc lập nho giáo, phật giáo, đạo giáo có điều kiện phát triển mạnh.+ Nho giáo:- Thời Lý, Trần : Nho giáo đã dần trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị, chi phối nội dung giáo dục, thi cử song không phổ biến trong nhân dân.- Thời Lý – Trần được phổ biến rộng rãi, chùa chiền được xây dựng ở khắp nơi , sư sãi đông.- Thời Lê sơ Phật giáo bị hạn chế, thu hẹp, đi vào trong nhân dân.II. GIÁO DỤC, VĂN HỌC, NGHỆ THUẬTHoạt động 2: Cả lớp và cá nhân - GV truyền đạt để HS nắm được cả 10 thế kỷ bắc thuộc của nhân dân ta không được học hành, giáo dục không ai quan tâm, khi đó ở Trung Quốc giáo dục đã được coi trọng từ thời Xuân Thu (thời Khổng Tử – Khổng Tử được coi là ông tổ của nghề dạy học của Trung Quốc). - Bước vào thế kỷ độc lập, Nhà nước phong kiến đã quan tâm đến giáo dục. - Giáo viên: Việc làm nói trên của Lý Thánh Tông có ý nghĩa gì? - HS trả lời: - GV bổ sung, kết luận: Thể hiện sự quan tâm của Nhà nước phong kiến đến giáo dục tôn vinh nghề dạy học. - GV yêu cầu HS theo dõi để thấy được sự phát triển của giáo dục ở thế kỷ XI – XV. - HS theo dõi SGK, phất biểu. GV nhận xét, bổ sung, kết luận về những biểu hiện của sự phát triển giáo dục. - GV có thể giải thích cho HS các kỳ thi hương, hội, đình. - PV: Việc dựng bia tiến sĩ có tác dụng gì? - HS quan sát hình 35 bia tiến sĩ ở văn Miếu (Hà Nội) suy nghĩ trả lời. - GV nhận xét, kết luận: Việc làm này có tác dụng khuyến khích học tập đề cao những người tài giỏi cần cho đất nước. - PV: Qua sự phát triển của giáo dục thế kỷ XI – XV em thấy giáo dục thời kỳ này có tác dụng gì? - HS suy nghĩ, trả lời: - GV nhận xét, kết luận: - GV có thể lý giải thêm nội dung giáo dục chủ yếu thiên về thiên văn học, triết học, thần học, đạo đức , chính trị … (SGK là Tứ Thư Ngũ Kinh). Hầu như không có nội dung khoa học, kỹ thuật vì vậy không tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Văn học- Từ đó giáo dục được tôn vinh, quan tâm phát triển.Tác dụng của giáo dục đào tạo người làm quan, người tài cho đất nước, nâng coa dân trí, song không tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.Hoạt động 3: - GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của văn hoá qua các thế kỷ. Lý giải tại sao văn học thế kỷ XI – XV phát triển. - HS theo dõi SGK phát biểu. - GV nhận xét, bổ sung, kết luận về sự phát triển của văn học. - GV có thể minh hoạ thêm về vị trí phát triển của văn học về các tài năng văn học qua lời một số đoạn trong Hịch Tướng sĩ, Cáo Bình Ngô … khẳng định sức sống bất diệt của những áng văn thơ bất hủ. - GV: Đặc điểm của văn học thế kỷ XI – XV. - HS: Dựa trên những kiến thức văn học đã được học kết hợp với những kiến thức Lịch sử để trả lời. - GV kết luận. Phát triển văn học- Phát triển mạnh từ thời nhà trần, nhất là văn học chữ Hán. Tác phẩm tiêu biểu: Hịch tướng sĩ.- Từ thế kỷ XV văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển .- Đặc điểm:+ Thể hiện tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, tự hào dân tộc.+ Ca ngợi những chiến công oai hùng, cảnh đẹp của quê hương đất nước.Hoạt động 4: Nhóm - cá nhân - GV: giảng giải về lĩnh vực nghệ thuật gốm: kiến trúc, điêu khắc, sân khấu, âm nhạc … - GV chia HS làm 3 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm theo dõi SGK tìm hiểu về một số lĩnh vực cụ thể. + Nhóm 1: Kiến trúc. + Nhóm 2: Điêu khắc. + Nhóm 3: Sân khấu, ca nhạc … - Câu hỏi dành cho mỗi nhóm. + Nhóm 1: Kể tên những kiến trúc tiêu biểu thế kỷ X – XV, phân biệt đâu là kiến trúc ảnh hưởng của đạo Phật, đâu là kiến trúc ảnh hưởng của Nho giáo? Nói lên hiểu biết về những công trình kiến trúc đó. + Nhóm 2: Phân loại những công trình điêu khắc Phật giáo, nho giáo. Nét độc đáo trong nghệ thuật điêu khắc. + Nhóm 3: Sự phát triển của nghệ thuật sân khấu, ca múa nhạc. Đặc điểm. - HS các nhóm theo dõi SGK thảo luận, cử đại diện nhóm trả lời. - GV: trong quá trình các nhóm làm việc GV có thể cho HS xem một số tranh ảnh sưu tầm được: Chân cột đá ở Hoàng thành Thăng Long (hình hoa sen nở) ấn tín thời Trần, hình rồng cuộn trong lá đề, Binh gốm Bát Tràng để cung cấp thêm cho HS kiến thức. HS: các nhóm trả lời. - GV nhận xét, bổ sung, kết luận: GV cung cấp cho HS hiểu biết về những công trình kiến trúc Phật giáo tiêu biểu mà các em chưa trình bày được như: Tháp Báo Thiên (Hà Nội), chuông Quy Điền (Hà Nội). Tượng Quỳnh Lâm – Đông Triều (Quảng Ninh), Vạc phổ Minh (Nam Định), Tháp Chàm … + GV có thể minh hoạ nét độc đáo trong kiến trúc điêu khắc bằng bức ảnh: Chân cột đá ở Hoàng Thành Thăng Long (Hình hoa sen nở). Hình rồng cuộn trong lá đề, chùa Một Cột, tháp Phổ Minh nhiều tầng và chỉ ra những nét độc đáo. - PV: Em có nhận xét gì về đời sống văn hoá của nhân dân thời Lý – Trần – Hồ? - HS suy nghĩ trả lời. - GV bổ sung kết luận. Sự phát triển của nghệ thuật+ Kiến trúc phát triển chủ yếu ở giai đoạn Lý – Trần – Hồ thế kỷ X – XV theo hướng Phật giáo gồm chùa, tháp, đền.+ Bên cạnh đó có những công trình kiến trúc ảnh hưởng Nho giáo: Cung điện, thành quách, thành Thăng Long.+ Điêu khắc: Gồm những công trình chạm khắc, trang trí ảnh hưởng của Phật giáo và Nho giáo vẫn mang những độc đáo riêng.+ Nghệ thuật sân khấu ca múa, nhạc mang đậm tính dân gian truyền thống.- Nhận xét:+ Văn hoá Đại Việt thế kỷ X – XV phát triển phong phú đa dạng.+ Chịu ảnh hưởng của yếu tố ngoài xong vẫn mang đậm tính dân tộc và dân gian.Hoạt động 5: Cá nhân - GV: yêu cầu HS đọc SGK lập bảng thống kê các thành tựu khoa học kỹ thuật X – XV theo mẫu. - HS theo dõi SGK, tự hoàn thiện bảng thống kê. Khoa học kỹ thuật4. Củng cố
- Vị trí của Phật giáo ở các thế kỷ X – XV.
- Đặc điểm thơ băn thế kỷ XI – XV.
- Nét độc đáo, tính dân tộc và dân gian trong lĩnh vực nghệ thuật thế kỷ X – XV.
5. Dặn dò
HS Học bài, trả lời các câu hỏi và làm bài tập SGK (96) đọc trước bài mới.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hải Dương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)