LICH SU HOA HOC
Chia sẻ bởi Lê Việt Hùng |
Ngày 23/10/2018 |
133
Chia sẻ tài liệu: LICH SU HOA HOC thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
PHÂN NHÓM GALI
To insert your company logo on this slide
From the Insert Menu
Select “Picture”
Locate your logo file
Click OK
To resize the logo
Click anywhere inside the logo. The boxes that appear outside the logo are known as “resize handles.”
Use these to resize the object.
If you hold down the shift key before using the resize handles, you will maintain the proportions of the object you wish to resize.
Lê Việt Hùng
GALI
31. Ga = 69.72
Năm 1869 Mendeleep đã tiên đoán trước nguyên tố ở ô 31 và đặt tên là Ekanhôm (có nghĩa là giống nhôm)
Mendeleep
Khi phân tích quang phổ quặng sunfua kẽm ở một mỏ gần thung lũng Acgien, nhà hóa học Pháp Boisbaudran đã tìm ra Gali
Paul Emile Lecoq de Boisbaudran (1838-1912)
Ngày 27 tháng 8 năm 1875
Gali trong tự nhiên
Gali có hàm lượng thấp chỉ chiếm 4.10-4 % trong vỏ Trái Đất.
Nhiệt độ nóng chảy thấp 29.050C
Không có quặng riêng Gali là một vệ tinh hiếm của kẽm và nhôm.
Gali có lẫn trong quặng boxit nhôm (Ga2O3 chiếm 0.1%)
KLNT khoảng 68
Nhiệt độ nóng chảy phải thấp
Tỉ khối của kim loại gần bằng 6.0
Thể tích nguyên tử gần bằng 11.5
Không biến đổi trong không khí
Có thể phân hủy nước sôi
Có thể tạo thành phèn như nhôm
Ôxit Ea2O3 dễ bị khử thành KL
Ekanhôm rất dễ bay hơi so với nhôm, có thể phát hiện bằng phân tích quang phổ
Tính chất
KLNT = 69.72
Tnc = 29.750
Tỉ khối bằng 5.9
Vng tử = 11.8
Hơi bị oxi hóa khi nung đến nóng đỏ
Phân hủy nước ở to cao
Tạo phèn có công thức:
NH4Ga(SO4)2.12H2O
Ga2O3 +3H2 2Ga + H2O
Phát hiện bằng phân tích quang phổ
ỨNG DỤNG
Đi-ốt phát quang.
Làm chất bán dẫn
ỨNG DỤNG
Dùng để tráng gương trong kính thiên văn.
Dùng làm nhiệt kế để đo nhiệt độ cao.
F. Reich và Th. Richter khám phá năm 1863 trong mẫu quặng kẽm vùng Freiberg, hai ông đặt tên là Indi có nghĩa là màu chàm (Indigo).
Sau đó hai ông tách được một ít kim loại Indi và nghiên cứu tính chất của hợp chất Indi
F. Reich(1799-1882)
INDI
49. In = 114.8
Trạng thái tự nhiên
Không có khoáng vật riêng, thường có lẫn trong quặng kẽm và chì..
Chiếm 2.10-4 % trên vỏ quả đất.
Gồm 2 đồng vị là 113In (4.33%) và 115In (95.6%)
Ứng dụng
Dùng tráng gương các dụng cụ quang học chính xác.
Điều chế chất bán dẫn indi antimonnua.
Dùng để mạ điện để bảo vệ các kim loại khác khỏi bị gỉ.
Tạo hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp
VD: Hợp kim (In, Bi, Pb, Sn, Cd) có nhiệt độ nóng chảy ở 470 dùng để bó bột thay thạch cao
Hợp kim GaInSn
TALI
81. Tl = 204.39
Được Uyliam Cruc tìm ra tháng 3 năm 1961 bằng phương pháp quang phổ và ông gọi là Tali (cành mới màu xanh- tiếng Hi Lạp).
Nhà vật lí và hóa học này đã tìm ra Tali trong bùn thải của nhà máy sản xuất axit sunfuric (sau khi tách Selen).
Cùng lúc ấy tháng 6 năm 1962 viện hàn lâm khoa học Pari nhận được 14g Tali do nhà hóa học C.Lamy điều chế.
Wiliam Crookes (1832-1919)
Tali trong tự nhiên
Không có khoáng vật riêng. Thường có lẫn trong quặng kẽm và chì.
Chiếm 8.10-4 % trong vỏ Trái Đất.
Gồm hai đồng vị 203Tl(29.5%) và 205Tl(70.5%)
ỨNG DỤNG
Dùng làm dụng cụ quang học (điốt phát quang)
Làm thuốc diệt chuột (Tl2SO4 rất độc).
Để chế tạo hợp kim khó nóng chảy.
Làm xúc tác để tổng hợp hữu cơ:
Vd: (C2H5)3Al.TlCl4 dùng trong phản ứng trùng hợp anken
Tính chất
PHÂN NHÓM VIIIB
To insert your company logo on this slide
From the Insert Menu
Select “Picture”
Locate your logo file
Click OK
To resize the logo
Click anywhere inside the logo. The boxes that appear outside the logo are known as “resize handles.”
Use these to resize the object.
If you hold down the shift key before using the resize handles, you will maintain the proportions of the object you wish to resize.
Lê Việt Hùng
26. Fe = 55.85
Những dấu hiệu đầu tiên về việc sử dụng sắt là ở những người Sumeria và người Ai Cập vào khoảng 4000 năm TCN, các đồ vật nỏ như mũi giáo và đồ trang trí, đã được làm từ sắt lấy từ các thiên thạch.
2000 năm TCN người Ai Cập đã tìm ra phương pháp luyện sắt từ quặng.
Khoảng năm 550 TCN, khả năng sản xuất sắt mới đã bắt đầu vì phát triển cao của công nghệ lò nung. Sản xuất theo phương pháp lò nung không khí nóng có thể tạo ra nhiệt độ trên 1300 K, người Trung Quốc bắt đầu sản xuất gang thô và gang đúc.
Trong thời kỳ từ thế kỷ 12 đến thế kỷ 10 TCN, đã có sự chuyển đổi nhanh chóng từ công cụ, vũ khí đồng thau sang sắt ở Trung Cận Đông. Thời đại đồ sắt
SẮT
Sản xuất sắt thời trung cổ
Công nghệ luyện kim
Năm 1885 Betxông đã phát minh ra phương pháp sản xuất thép trực tiếp từ gang lỏng bằng cách thổi không khí nén vào lò chứa gang nóng chảy.
Bessemer steelproduction
Sản xuất thép tại Việt Nam
Các loại quặng sắt
Các mỏ sắt trên thế giới:
Những nước có mỏ sắt khổng lồ là Nga, Mỹ, Ucraina, Thụy Điển.
Pháp, Bỉ , Anh, Đức, Balan, Trung Quốc có mỏ sắt bé hơn.
Việt Nam có những mỏ sắt nhỏ như Trại Cau, Thái Nguyên
Ôxit sắt từ Fe3O4 72% Fe
Ôxit sắt đỏ ( hematit Fe2O3) 70% Fe
Ôxit sắt nâu (limônit Fe2O3.H2O) 48% Fe
Sắt cacbonat (siđerit FeCO3) 48% Fe
Quặng pirit FeS2
Quặng asenopirit FeAs2, FeAsS
Quặng inmenit FeTiO3
Sắt trong tự nhiên
Quặng Inmenit
Quặng hematit
Thiên thạch
Sắt là nguyên liệu quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một nước.
COBAN
27. Co = 58.94
5000 năm trước CN người Ai Cập cổ đại đã sử dụng quặng Coban làm thủy tinh, đồ sành.
Cuối thế kỉ 18
Năm 1753 G.Brandt lần đầu tiên tìm ra Coban từ quặng.
Cuối thế kỉ 18 Becman, Têna, Pơrutxtơ, Beczêliuyt đã nghiên cứu tính chất Coban và hợp chất của nó
Có 5 đồng vị (55, 56, 57, 58, 59)
Hợp kim của coban có độ bền hóa học, độ bền nhiệt, từ tính rất mạnh.
Coban trơ với không khí ẩm và nước.
T. Becman
Josep Proust
Berzelius
Coban trong tự nhiên
Ứng dụng
Sản xuất thép không rỉ và thép có từ tính.
Làm men màu xanh cho gốm sứ.
Làm hợp kim siêu rắn.
Có trong sinh tố B12 làm giảm khả năng truyền nhiễm.
NIKEN
Thế kỉ II trước CN người Trung Quốc đã đúc ra hợp kim gồm Cu, Ni, Zn.
Năm 1751 nhà hóa học Thụy Điển Cronstedt tách được Niken ra khỏi quặng.
Cronstedt
Niken trong tự nhiên
Magie silicat
(Ni,Mg)3Si2O5(OH)4
Nicolite (NiAs )
Khai thác Cobalt
Hợp kim
(Mn, Ni, Cu, Co)
Quặng Ni[(NH3)6]Cl2.
Một số ứng dụng
Dùng để mạ các vật dụng bằng sắt, thép, đồng...
Niken nguyên chất dùng để làm xúc tác trong hóa học hữu cơ.
Hợp kim của niken có nhiều ứng dụng vì chịu được nước mặn và chịu nhiệt đến 10000C
Đến nay đã biết được 3000 hợp kim của Niken.
Có 3000 hợp kim của Ni
CÁC KIM LOẠI HỌ PLATIN
To insert your company logo on this slide
From the Insert Menu
Select “Picture”
Locate your logo file
Click OK
To resize the logo
Click anywhere inside the logo. The boxes that appear outside the logo are known as “resize handles.”
Use these to resize the object.
If you hold down the shift key before using the resize handles, you will maintain the proportions of the object you wish to resize.
Lê Việt Hùng
Tính chất của kim loại họ Platin
Là kim loại quý giống như vàng và bạc.
Nhiệt độ nóng chảy hơn 20000 C.
Hoạt động hóa học kém.
Tác dụng với oxi ở nhiệt độ cao (trừ Pt), ở nhiệt độ rất cao các oxit bị phân hủy và kim loại được coi như ngừng phản ứng với oxi
Ru, Rh, Os, Ir không tan trong axit hay hỗn hợp axit. Iridi không sợ nước cường toan!
PLATIN
78. Pt=195.1
Năm 1557 nhà khoa học Ý G. Scaliger đã mô tả một thứ kim loại trắng.
Tháng 11 năm 1750 nhà hóa học Anh W.Watson công bố một kim loại mới gọi là “platino-del-pinto”
Năm 1752 nhà hóa học Thụy Sĩ H.Scheffer công bố một báo cáo chi tiết về Platin.
1772 Sickingen nghiên cứu tỉ mỉ những tính chất của Platin và công bố năm 1782.
Các nhà bác học nghiên cứu Platin
Wiliam Osann (Anh)
Scaliger (Italia)
Antonio Ulloa
Platin trong tự nhiên
Quặng Platin asenua (PtAs2)
Quặng sunfua
(Pt, Pd, Ni)S
Hợp kim platin-iridi
Có nhiều ở Nga, Canada, Colombia và Nam Phi.
ỨNG DỤNG
Làm dụng cụ hóa học, làm điện cực, pin nhiệt điện do trơ về mặt hóa học.
Platin có tác dụng xúc tác trong phản ứng hiđro hóa.
Sản xuất đồ trang sức nhẹ và dễ dát mỏng, kéo sợi
Điện thoại – Máy ipod – Đồng hồ
Một số vật dụng bằng
hợp kim Platin
Trang sức bằng Vàng trắng
Paladi
46. Pd=106.4
Nhà vật lí và hóa học Anh Wollaston tìm ra paladi năm 1803 bằng cách dùng thủy ngân xianua sau khi hòa tan quặng platin bằng nước cường toan.
Tên paladi để kỉ niệm tên một hành tinh nhỏ là paladơ vừa mới tìm ra một năm trước đó.
Wiliam Hyde Wollaston
ỨNG DỤNG
Phần lớn Paladi được làm đồ trang sức, làm xúc tác.
Một lượng nhỏ dùng vào điện kĩ thuật.
Một số thuốc chế hóa với paladi được đưa vào cơ thể khi đau phổi,
Dùng PdCl2 có thể phát hiện khí độc CO trong không khí.
Trong nghề sứ cao cấp muốn có màu đen người ta dùng thêm paladi.
RODI
45. Rh = 102.9
Cũng như Paladi, Rodi được Wollaston tìm ra năm 1804 khi nghiên cứu Platin thô.
Berzelius và K. Klaus nghiên cứu tỉ mỉ hơn.
Nguyên tử lượng Rodi do Berzelius xác định.
Rodi trong tự nhiên
ỨNG DỤNG
Mạ các vật dụng.
Tráng gương trong kính thiên văn.
Làm ngòi bút máy
Làm pin nhiệt điện
Làm đồ trang sức
Bạc để trong không khí thì bị mờ đi còn rodi thì vẫn óng ánh.
Trước đây đồ trang sức người ta mạ bạc , thì ngày nay người ta mạ rodi
OSMI
76. Os = 190.2
Được nhà bác học Anh S.Tennant tìm ra vào năm 1803
Khi hòa tan quặng Platin vẫn còn kết tủa đen không tan đó chính là hợp kim Osmi- Iridi.
Osmi trong tự nhiên
Ứng dụng
Giống như Iridi Osmi cũng dùng để sản xuất ngòi bút máy.
Sản xuất loa điện tử.
Chế tạo các hợp kim bền.
IRIDI
77. Ir = 192.2
Tên của Iridi từ chữ La Tinh (Iris) có nghĩa là cầu vồng.
Năm 1804 S. Tennant tìm ra Iridi từ cặn Platin.
Đêvin và Đơbrê đã tìm ra phương pháp điều chế.
Năm 1840 M. Kozitki điều chế được Iridi nguyên chất.
Iridi trong tự nhiên
Thường có trong quặng Platin.
ỨNG DỤNG
Hợp kim Iridi làm đồ trang sức.
La bàn
Pugi xe máy
RUTENI
44. Ru = 101.1
Được nhà bác học Nga K.Klaus tìm ra năm 1844, ông đặt tên nguyên tố là Ruteni để tưởng nhớ nước Nga ( tên La tinh là Ruthenia)
K. Klaus
Ruteni trong tự nhiên
Có nhiều ở vùng núi Uran – nước Nga
ỨNG DỤNG
Hợp kim của Ruteni dùng làm RAM, DRAM trong máy tính.
Đồ trang sức
To insert your company logo on this slide
From the Insert Menu
Select “Picture”
Locate your logo file
Click OK
To resize the logo
Click anywhere inside the logo. The boxes that appear outside the logo are known as “resize handles.”
Use these to resize the object.
If you hold down the shift key before using the resize handles, you will maintain the proportions of the object you wish to resize.
Lê Việt Hùng
GALI
31. Ga = 69.72
Năm 1869 Mendeleep đã tiên đoán trước nguyên tố ở ô 31 và đặt tên là Ekanhôm (có nghĩa là giống nhôm)
Mendeleep
Khi phân tích quang phổ quặng sunfua kẽm ở một mỏ gần thung lũng Acgien, nhà hóa học Pháp Boisbaudran đã tìm ra Gali
Paul Emile Lecoq de Boisbaudran (1838-1912)
Ngày 27 tháng 8 năm 1875
Gali trong tự nhiên
Gali có hàm lượng thấp chỉ chiếm 4.10-4 % trong vỏ Trái Đất.
Nhiệt độ nóng chảy thấp 29.050C
Không có quặng riêng Gali là một vệ tinh hiếm của kẽm và nhôm.
Gali có lẫn trong quặng boxit nhôm (Ga2O3 chiếm 0.1%)
KLNT khoảng 68
Nhiệt độ nóng chảy phải thấp
Tỉ khối của kim loại gần bằng 6.0
Thể tích nguyên tử gần bằng 11.5
Không biến đổi trong không khí
Có thể phân hủy nước sôi
Có thể tạo thành phèn như nhôm
Ôxit Ea2O3 dễ bị khử thành KL
Ekanhôm rất dễ bay hơi so với nhôm, có thể phát hiện bằng phân tích quang phổ
Tính chất
KLNT = 69.72
Tnc = 29.750
Tỉ khối bằng 5.9
Vng tử = 11.8
Hơi bị oxi hóa khi nung đến nóng đỏ
Phân hủy nước ở to cao
Tạo phèn có công thức:
NH4Ga(SO4)2.12H2O
Ga2O3 +3H2 2Ga + H2O
Phát hiện bằng phân tích quang phổ
ỨNG DỤNG
Đi-ốt phát quang.
Làm chất bán dẫn
ỨNG DỤNG
Dùng để tráng gương trong kính thiên văn.
Dùng làm nhiệt kế để đo nhiệt độ cao.
F. Reich và Th. Richter khám phá năm 1863 trong mẫu quặng kẽm vùng Freiberg, hai ông đặt tên là Indi có nghĩa là màu chàm (Indigo).
Sau đó hai ông tách được một ít kim loại Indi và nghiên cứu tính chất của hợp chất Indi
F. Reich(1799-1882)
INDI
49. In = 114.8
Trạng thái tự nhiên
Không có khoáng vật riêng, thường có lẫn trong quặng kẽm và chì..
Chiếm 2.10-4 % trên vỏ quả đất.
Gồm 2 đồng vị là 113In (4.33%) và 115In (95.6%)
Ứng dụng
Dùng tráng gương các dụng cụ quang học chính xác.
Điều chế chất bán dẫn indi antimonnua.
Dùng để mạ điện để bảo vệ các kim loại khác khỏi bị gỉ.
Tạo hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp
VD: Hợp kim (In, Bi, Pb, Sn, Cd) có nhiệt độ nóng chảy ở 470 dùng để bó bột thay thạch cao
Hợp kim GaInSn
TALI
81. Tl = 204.39
Được Uyliam Cruc tìm ra tháng 3 năm 1961 bằng phương pháp quang phổ và ông gọi là Tali (cành mới màu xanh- tiếng Hi Lạp).
Nhà vật lí và hóa học này đã tìm ra Tali trong bùn thải của nhà máy sản xuất axit sunfuric (sau khi tách Selen).
Cùng lúc ấy tháng 6 năm 1962 viện hàn lâm khoa học Pari nhận được 14g Tali do nhà hóa học C.Lamy điều chế.
Wiliam Crookes (1832-1919)
Tali trong tự nhiên
Không có khoáng vật riêng. Thường có lẫn trong quặng kẽm và chì.
Chiếm 8.10-4 % trong vỏ Trái Đất.
Gồm hai đồng vị 203Tl(29.5%) và 205Tl(70.5%)
ỨNG DỤNG
Dùng làm dụng cụ quang học (điốt phát quang)
Làm thuốc diệt chuột (Tl2SO4 rất độc).
Để chế tạo hợp kim khó nóng chảy.
Làm xúc tác để tổng hợp hữu cơ:
Vd: (C2H5)3Al.TlCl4 dùng trong phản ứng trùng hợp anken
Tính chất
PHÂN NHÓM VIIIB
To insert your company logo on this slide
From the Insert Menu
Select “Picture”
Locate your logo file
Click OK
To resize the logo
Click anywhere inside the logo. The boxes that appear outside the logo are known as “resize handles.”
Use these to resize the object.
If you hold down the shift key before using the resize handles, you will maintain the proportions of the object you wish to resize.
Lê Việt Hùng
26. Fe = 55.85
Những dấu hiệu đầu tiên về việc sử dụng sắt là ở những người Sumeria và người Ai Cập vào khoảng 4000 năm TCN, các đồ vật nỏ như mũi giáo và đồ trang trí, đã được làm từ sắt lấy từ các thiên thạch.
2000 năm TCN người Ai Cập đã tìm ra phương pháp luyện sắt từ quặng.
Khoảng năm 550 TCN, khả năng sản xuất sắt mới đã bắt đầu vì phát triển cao của công nghệ lò nung. Sản xuất theo phương pháp lò nung không khí nóng có thể tạo ra nhiệt độ trên 1300 K, người Trung Quốc bắt đầu sản xuất gang thô và gang đúc.
Trong thời kỳ từ thế kỷ 12 đến thế kỷ 10 TCN, đã có sự chuyển đổi nhanh chóng từ công cụ, vũ khí đồng thau sang sắt ở Trung Cận Đông. Thời đại đồ sắt
SẮT
Sản xuất sắt thời trung cổ
Công nghệ luyện kim
Năm 1885 Betxông đã phát minh ra phương pháp sản xuất thép trực tiếp từ gang lỏng bằng cách thổi không khí nén vào lò chứa gang nóng chảy.
Bessemer steelproduction
Sản xuất thép tại Việt Nam
Các loại quặng sắt
Các mỏ sắt trên thế giới:
Những nước có mỏ sắt khổng lồ là Nga, Mỹ, Ucraina, Thụy Điển.
Pháp, Bỉ , Anh, Đức, Balan, Trung Quốc có mỏ sắt bé hơn.
Việt Nam có những mỏ sắt nhỏ như Trại Cau, Thái Nguyên
Ôxit sắt từ Fe3O4 72% Fe
Ôxit sắt đỏ ( hematit Fe2O3) 70% Fe
Ôxit sắt nâu (limônit Fe2O3.H2O) 48% Fe
Sắt cacbonat (siđerit FeCO3) 48% Fe
Quặng pirit FeS2
Quặng asenopirit FeAs2, FeAsS
Quặng inmenit FeTiO3
Sắt trong tự nhiên
Quặng Inmenit
Quặng hematit
Thiên thạch
Sắt là nguyên liệu quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một nước.
COBAN
27. Co = 58.94
5000 năm trước CN người Ai Cập cổ đại đã sử dụng quặng Coban làm thủy tinh, đồ sành.
Cuối thế kỉ 18
Năm 1753 G.Brandt lần đầu tiên tìm ra Coban từ quặng.
Cuối thế kỉ 18 Becman, Têna, Pơrutxtơ, Beczêliuyt đã nghiên cứu tính chất Coban và hợp chất của nó
Có 5 đồng vị (55, 56, 57, 58, 59)
Hợp kim của coban có độ bền hóa học, độ bền nhiệt, từ tính rất mạnh.
Coban trơ với không khí ẩm và nước.
T. Becman
Josep Proust
Berzelius
Coban trong tự nhiên
Ứng dụng
Sản xuất thép không rỉ và thép có từ tính.
Làm men màu xanh cho gốm sứ.
Làm hợp kim siêu rắn.
Có trong sinh tố B12 làm giảm khả năng truyền nhiễm.
NIKEN
Thế kỉ II trước CN người Trung Quốc đã đúc ra hợp kim gồm Cu, Ni, Zn.
Năm 1751 nhà hóa học Thụy Điển Cronstedt tách được Niken ra khỏi quặng.
Cronstedt
Niken trong tự nhiên
Magie silicat
(Ni,Mg)3Si2O5(OH)4
Nicolite (NiAs )
Khai thác Cobalt
Hợp kim
(Mn, Ni, Cu, Co)
Quặng Ni[(NH3)6]Cl2.
Một số ứng dụng
Dùng để mạ các vật dụng bằng sắt, thép, đồng...
Niken nguyên chất dùng để làm xúc tác trong hóa học hữu cơ.
Hợp kim của niken có nhiều ứng dụng vì chịu được nước mặn và chịu nhiệt đến 10000C
Đến nay đã biết được 3000 hợp kim của Niken.
Có 3000 hợp kim của Ni
CÁC KIM LOẠI HỌ PLATIN
To insert your company logo on this slide
From the Insert Menu
Select “Picture”
Locate your logo file
Click OK
To resize the logo
Click anywhere inside the logo. The boxes that appear outside the logo are known as “resize handles.”
Use these to resize the object.
If you hold down the shift key before using the resize handles, you will maintain the proportions of the object you wish to resize.
Lê Việt Hùng
Tính chất của kim loại họ Platin
Là kim loại quý giống như vàng và bạc.
Nhiệt độ nóng chảy hơn 20000 C.
Hoạt động hóa học kém.
Tác dụng với oxi ở nhiệt độ cao (trừ Pt), ở nhiệt độ rất cao các oxit bị phân hủy và kim loại được coi như ngừng phản ứng với oxi
Ru, Rh, Os, Ir không tan trong axit hay hỗn hợp axit. Iridi không sợ nước cường toan!
PLATIN
78. Pt=195.1
Năm 1557 nhà khoa học Ý G. Scaliger đã mô tả một thứ kim loại trắng.
Tháng 11 năm 1750 nhà hóa học Anh W.Watson công bố một kim loại mới gọi là “platino-del-pinto”
Năm 1752 nhà hóa học Thụy Sĩ H.Scheffer công bố một báo cáo chi tiết về Platin.
1772 Sickingen nghiên cứu tỉ mỉ những tính chất của Platin và công bố năm 1782.
Các nhà bác học nghiên cứu Platin
Wiliam Osann (Anh)
Scaliger (Italia)
Antonio Ulloa
Platin trong tự nhiên
Quặng Platin asenua (PtAs2)
Quặng sunfua
(Pt, Pd, Ni)S
Hợp kim platin-iridi
Có nhiều ở Nga, Canada, Colombia và Nam Phi.
ỨNG DỤNG
Làm dụng cụ hóa học, làm điện cực, pin nhiệt điện do trơ về mặt hóa học.
Platin có tác dụng xúc tác trong phản ứng hiđro hóa.
Sản xuất đồ trang sức nhẹ và dễ dát mỏng, kéo sợi
Điện thoại – Máy ipod – Đồng hồ
Một số vật dụng bằng
hợp kim Platin
Trang sức bằng Vàng trắng
Paladi
46. Pd=106.4
Nhà vật lí và hóa học Anh Wollaston tìm ra paladi năm 1803 bằng cách dùng thủy ngân xianua sau khi hòa tan quặng platin bằng nước cường toan.
Tên paladi để kỉ niệm tên một hành tinh nhỏ là paladơ vừa mới tìm ra một năm trước đó.
Wiliam Hyde Wollaston
ỨNG DỤNG
Phần lớn Paladi được làm đồ trang sức, làm xúc tác.
Một lượng nhỏ dùng vào điện kĩ thuật.
Một số thuốc chế hóa với paladi được đưa vào cơ thể khi đau phổi,
Dùng PdCl2 có thể phát hiện khí độc CO trong không khí.
Trong nghề sứ cao cấp muốn có màu đen người ta dùng thêm paladi.
RODI
45. Rh = 102.9
Cũng như Paladi, Rodi được Wollaston tìm ra năm 1804 khi nghiên cứu Platin thô.
Berzelius và K. Klaus nghiên cứu tỉ mỉ hơn.
Nguyên tử lượng Rodi do Berzelius xác định.
Rodi trong tự nhiên
ỨNG DỤNG
Mạ các vật dụng.
Tráng gương trong kính thiên văn.
Làm ngòi bút máy
Làm pin nhiệt điện
Làm đồ trang sức
Bạc để trong không khí thì bị mờ đi còn rodi thì vẫn óng ánh.
Trước đây đồ trang sức người ta mạ bạc , thì ngày nay người ta mạ rodi
OSMI
76. Os = 190.2
Được nhà bác học Anh S.Tennant tìm ra vào năm 1803
Khi hòa tan quặng Platin vẫn còn kết tủa đen không tan đó chính là hợp kim Osmi- Iridi.
Osmi trong tự nhiên
Ứng dụng
Giống như Iridi Osmi cũng dùng để sản xuất ngòi bút máy.
Sản xuất loa điện tử.
Chế tạo các hợp kim bền.
IRIDI
77. Ir = 192.2
Tên của Iridi từ chữ La Tinh (Iris) có nghĩa là cầu vồng.
Năm 1804 S. Tennant tìm ra Iridi từ cặn Platin.
Đêvin và Đơbrê đã tìm ra phương pháp điều chế.
Năm 1840 M. Kozitki điều chế được Iridi nguyên chất.
Iridi trong tự nhiên
Thường có trong quặng Platin.
ỨNG DỤNG
Hợp kim Iridi làm đồ trang sức.
La bàn
Pugi xe máy
RUTENI
44. Ru = 101.1
Được nhà bác học Nga K.Klaus tìm ra năm 1844, ông đặt tên nguyên tố là Ruteni để tưởng nhớ nước Nga ( tên La tinh là Ruthenia)
K. Klaus
Ruteni trong tự nhiên
Có nhiều ở vùng núi Uran – nước Nga
ỨNG DỤNG
Hợp kim của Ruteni dùng làm RAM, DRAM trong máy tính.
Đồ trang sức
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Việt Hùng
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)