LICH SU HOA HOC
Chia sẻ bởi Phan Tuyet Nu |
Ngày 23/10/2018 |
72
Chia sẻ tài liệu: LICH SU HOA HOC thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
PHÂN NGÀNH
HÓA LÍ
Theo logic nội tại của khoa học nói chung, hóa học đã phát triển theo hai con đường biện chứng là phân ngành và liên ngành.
Các phân ngành lớn đã xuất hiện như:
Hóa phân tích
Hóa hữu cơ
Hóa vô cơ
Mỗi phân ngành lớn tùy theo đối tượng nghiên cứu lại được chia ra thành các phân ngành hẹp hơn.
Bên cạnh sự phân ngành có quá trình ngược lại, đó là sự liên ngành.
Sự liên ngành xảy ra trong nội bộ ngành hay giữa các ngành lân cận, dẫn đến sự hình thành các ngành khoa học trung gian.
1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ PHÂN NGÀNH HÓA LÍ
Hóa lí là ngành khoa học trung gian lớn giữa hóa học và vật lí, nó nghiên cứu về mối quan hệ giữa các hiện tượng hóa học và vật lí bằng các phương pháp hóa học, vật lí cũng như phương pháp riêng của nó là hóa lí.
2. KHÁI NIỆM HÓA LÍ
3. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA HÓA LÍ
Hóa lí có vai trò đặc biệt, nó xâm nhập ngày càng sâu vào các phân ngành khác, nó góp phân thúc đẩy cho sự tiến bộ của các phân ngành và đặc biệt quyết định sự tiến bộ của công nghệ hóa học.
Nhiệm vụ của hóa lí đó là nghiên cứu quy luật xảy ra phản ứng hóa học trên cơ sở hiểu biết về năng lượng, cấu trúc và cơ sở phản ứng.
PHÂN NGÀNH CỦA HÓA LÍ
Động hh
Nhiệt động hh
Sự nghiên cứu các khí
Lí thuyết dung dịch
4. SỰ PHÂN NGÀNH CỦA HÓA LÍ
Nhiệt động hóa học là ngành khoa học áp dụng các quy luật của nhiệt động lực học nhằm nghiên cứu các mặt năng lượng và entropi của các chất phản ứng, trên cơ sở đó xét về khả năng xảy ra và giới hạn của phản ứng hóa học.
Cơ sở chủ yếu của nhiệt động lực học là nguyên lí I và II.
4.1. Nhiệt đông hóa học
Nguyên lí I là một dạng của định luật biến đổi và bảo toàn năng lượng được áp dụng cho các hệ có liên quan đến sự trao đổi nhiệt và công giữa hệ và môi trường.
Nguyên lí II gắn liền với lịch sử chế tạo động cơ nhiệt và các công trình nghiên cứu của S.Cacno.
4. SỰ PHÂN NGÀNH CỦA HÓA LÍ
4.1. Nhiệt đông hóa học
4. SỰ PHÂN NGÀNH CỦA HÓA LÍ
4.1. Nhiệt đông hóa học
Khái niệm entropi do Claoziut đưa ra năm 1865. Nếu năng lượng là thước đo sự chuyển động vật chất thì entropi là thước đo của độ mất trật tự của hệ vĩ mô.
Năm 1839 – 1903 nhà bác học người Mĩ là J. W. Gipxo đã có nhiều đóng góp trong việc nghiên cứu lí thuyết cân bằng.
4. SỰ PHÂN NGÀNH CỦA HÓA LÍ
4.1. Nhiệt động hóa học
Khái niệm ái lực hóa học xuất hiện từ đầu thế kỉ 18 dùng để chỉ khả năng mà chất này có thể phản ứng với chất kia.
Năm 1867 nhà hóa học Pháp Bectolo đã đưa ra quan điểm tương tự dưới tiên đề “ nguyên lí thứ III”
Ba nhà hóa học là Gipxo (1878), Hemhon (1884) và Van Hop (1885) đã đưa ra quan niệm đúng đắn về ái lực hóa học.
4. SỰ PHÂN NGÀNH CỦA HÓA LÍ
4.2. Động hóa học
Động hóa học được xem như một khoa học về tốc độ phản ứng nó được hình thành từ nữa cuối thế kỉ 19 trên cơ sở nghiên cứu các phản ứng hữu cơ trong pha lỏng.
Những nhà bác học tiên phong trong lĩnh vực này là: Uyliamxon (1824 – 1904), L.F.Uyhenmi (1812 -1864).
4. SỰ PHÂN NGÀNH CỦA HÓA LÍ
4.2. Động hóa học
Năm 1867 hai nhà nghiên cứu người Thủy Điển là C. M. Gunbe và P. Vagio mới tìm ra quy luật ảnh hưởng của khối lượng tác dụng đến tốc độ phản ứng, gọi là định luật tác dụng khối lượng.
Những cơ sở của động hóa học được đúc kết trong các công trình kinh điển của Van Hop và Areeniut trong những năm 80 của thế kỉ 19.
Xúc tác cũng là một lĩnh vực của động hóa học.
4. SỰ PHÂN NGÀNH CỦA HÓA LÍ
4.3. Sự nghiên cứu các khí
Cuối thế kỉ 19, vào giai đoạn hưng thịnh của hóa lí, các nhà bác học đã đi vào nghiên cứu về tính chất của các khí một cách sâu sắc và toàn diện.
Trong thời gian này hai nhà khoa học người Anh là J.C.Macxoen và L.Boonzoman người Đức đã nghiên cứu và nhận thấy rằng định luật của Bôi chỉ đúng với khí lí tưởng.
Năm 1873 nhà vật lí Van đe Van người Hà Lan đã tìm ra một phương trình gắn liền với áp suất, thể tích và nhiệt độ áp dụng cho khí thực.
4. SỰ PHÂN NGÀNH CỦA HÓA LÍ
4.4. Lí thuyết dung dịch
Đây là một lĩnh vực nghiên cứu mối mẻ, phong phú và phức tạp.
Nhà thực vật học W. Fepfo người Đức, năm 1877 ông đã làm thí nghiệm với màn bán thấm và dung dịch Sacarozo.
Năm 1859 – 1927 nhà bác học lớn người Thụy Điển là S. Areniut đã liên hệ giữa áp xuất thẩm thấu với các tính chất điện hóa.
4. SỰ PHÂN NGÀNH CỦA HÓA LÍ
4.4. Lí thuyết dung dịch
Thuyết điện li của Areniut làm sáng tỏ được nhiều đặc điểm trong những tính chất lí học và hóa học của các chất điện li.
Nhà bác học người Đức W. Otvan ông đã áp dụng định luật tác dụng khối lượng vào sự phân li trong các dung dịch chất điện li, thành lập dung dịch pha loãng.
Cảm ơn thầy và các bạn
đã lắng nghe!
HÓA LÍ
Theo logic nội tại của khoa học nói chung, hóa học đã phát triển theo hai con đường biện chứng là phân ngành và liên ngành.
Các phân ngành lớn đã xuất hiện như:
Hóa phân tích
Hóa hữu cơ
Hóa vô cơ
Mỗi phân ngành lớn tùy theo đối tượng nghiên cứu lại được chia ra thành các phân ngành hẹp hơn.
Bên cạnh sự phân ngành có quá trình ngược lại, đó là sự liên ngành.
Sự liên ngành xảy ra trong nội bộ ngành hay giữa các ngành lân cận, dẫn đến sự hình thành các ngành khoa học trung gian.
1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ PHÂN NGÀNH HÓA LÍ
Hóa lí là ngành khoa học trung gian lớn giữa hóa học và vật lí, nó nghiên cứu về mối quan hệ giữa các hiện tượng hóa học và vật lí bằng các phương pháp hóa học, vật lí cũng như phương pháp riêng của nó là hóa lí.
2. KHÁI NIỆM HÓA LÍ
3. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA HÓA LÍ
Hóa lí có vai trò đặc biệt, nó xâm nhập ngày càng sâu vào các phân ngành khác, nó góp phân thúc đẩy cho sự tiến bộ của các phân ngành và đặc biệt quyết định sự tiến bộ của công nghệ hóa học.
Nhiệm vụ của hóa lí đó là nghiên cứu quy luật xảy ra phản ứng hóa học trên cơ sở hiểu biết về năng lượng, cấu trúc và cơ sở phản ứng.
PHÂN NGÀNH CỦA HÓA LÍ
Động hh
Nhiệt động hh
Sự nghiên cứu các khí
Lí thuyết dung dịch
4. SỰ PHÂN NGÀNH CỦA HÓA LÍ
Nhiệt động hóa học là ngành khoa học áp dụng các quy luật của nhiệt động lực học nhằm nghiên cứu các mặt năng lượng và entropi của các chất phản ứng, trên cơ sở đó xét về khả năng xảy ra và giới hạn của phản ứng hóa học.
Cơ sở chủ yếu của nhiệt động lực học là nguyên lí I và II.
4.1. Nhiệt đông hóa học
Nguyên lí I là một dạng của định luật biến đổi và bảo toàn năng lượng được áp dụng cho các hệ có liên quan đến sự trao đổi nhiệt và công giữa hệ và môi trường.
Nguyên lí II gắn liền với lịch sử chế tạo động cơ nhiệt và các công trình nghiên cứu của S.Cacno.
4. SỰ PHÂN NGÀNH CỦA HÓA LÍ
4.1. Nhiệt đông hóa học
4. SỰ PHÂN NGÀNH CỦA HÓA LÍ
4.1. Nhiệt đông hóa học
Khái niệm entropi do Claoziut đưa ra năm 1865. Nếu năng lượng là thước đo sự chuyển động vật chất thì entropi là thước đo của độ mất trật tự của hệ vĩ mô.
Năm 1839 – 1903 nhà bác học người Mĩ là J. W. Gipxo đã có nhiều đóng góp trong việc nghiên cứu lí thuyết cân bằng.
4. SỰ PHÂN NGÀNH CỦA HÓA LÍ
4.1. Nhiệt động hóa học
Khái niệm ái lực hóa học xuất hiện từ đầu thế kỉ 18 dùng để chỉ khả năng mà chất này có thể phản ứng với chất kia.
Năm 1867 nhà hóa học Pháp Bectolo đã đưa ra quan điểm tương tự dưới tiên đề “ nguyên lí thứ III”
Ba nhà hóa học là Gipxo (1878), Hemhon (1884) và Van Hop (1885) đã đưa ra quan niệm đúng đắn về ái lực hóa học.
4. SỰ PHÂN NGÀNH CỦA HÓA LÍ
4.2. Động hóa học
Động hóa học được xem như một khoa học về tốc độ phản ứng nó được hình thành từ nữa cuối thế kỉ 19 trên cơ sở nghiên cứu các phản ứng hữu cơ trong pha lỏng.
Những nhà bác học tiên phong trong lĩnh vực này là: Uyliamxon (1824 – 1904), L.F.Uyhenmi (1812 -1864).
4. SỰ PHÂN NGÀNH CỦA HÓA LÍ
4.2. Động hóa học
Năm 1867 hai nhà nghiên cứu người Thủy Điển là C. M. Gunbe và P. Vagio mới tìm ra quy luật ảnh hưởng của khối lượng tác dụng đến tốc độ phản ứng, gọi là định luật tác dụng khối lượng.
Những cơ sở của động hóa học được đúc kết trong các công trình kinh điển của Van Hop và Areeniut trong những năm 80 của thế kỉ 19.
Xúc tác cũng là một lĩnh vực của động hóa học.
4. SỰ PHÂN NGÀNH CỦA HÓA LÍ
4.3. Sự nghiên cứu các khí
Cuối thế kỉ 19, vào giai đoạn hưng thịnh của hóa lí, các nhà bác học đã đi vào nghiên cứu về tính chất của các khí một cách sâu sắc và toàn diện.
Trong thời gian này hai nhà khoa học người Anh là J.C.Macxoen và L.Boonzoman người Đức đã nghiên cứu và nhận thấy rằng định luật của Bôi chỉ đúng với khí lí tưởng.
Năm 1873 nhà vật lí Van đe Van người Hà Lan đã tìm ra một phương trình gắn liền với áp suất, thể tích và nhiệt độ áp dụng cho khí thực.
4. SỰ PHÂN NGÀNH CỦA HÓA LÍ
4.4. Lí thuyết dung dịch
Đây là một lĩnh vực nghiên cứu mối mẻ, phong phú và phức tạp.
Nhà thực vật học W. Fepfo người Đức, năm 1877 ông đã làm thí nghiệm với màn bán thấm và dung dịch Sacarozo.
Năm 1859 – 1927 nhà bác học lớn người Thụy Điển là S. Areniut đã liên hệ giữa áp xuất thẩm thấu với các tính chất điện hóa.
4. SỰ PHÂN NGÀNH CỦA HÓA LÍ
4.4. Lí thuyết dung dịch
Thuyết điện li của Areniut làm sáng tỏ được nhiều đặc điểm trong những tính chất lí học và hóa học của các chất điện li.
Nhà bác học người Đức W. Otvan ông đã áp dụng định luật tác dụng khối lượng vào sự phân li trong các dung dịch chất điện li, thành lập dung dịch pha loãng.
Cảm ơn thầy và các bạn
đã lắng nghe!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Tuyet Nu
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)