Lịch sử địa phương TP.HCM bài 2

Chia sẻ bởi Nguyễn Ngọc Lân | Ngày 29/04/2019 | 22

Chia sẻ tài liệu: Lịch sử địa phương TP.HCM bài 2 thuộc Lịch sử 7

Nội dung tài liệu:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP.HCM
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN 8
TRƯỜNG THCS DƯƠNG BÁ TRẠC
Chào mừng
Quý thầy cô và các em học sinh
LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chương II
VÙNG ĐẤT SÀI GÒN TỪ KHI HÌNH THÀNH ĐẾN THẾ KỈ XIX
Bài 2
BUỔI ĐẦU KHAI PHÁ VÙNG ĐẤT SÀI GÒN
I.VÙNG ĐẤT SÀI GÒN TỪ BUỔI BÌNH MINH CỦA LỊCH SỬ ĐẾN THẾ KỈ XV
Khoảng thiên niên kỉ II TCN, con người đã có mặt trên vùng đất Sài Gòn ngày nay.
I.VÙNG ĐẤT SÀI GÒN TỪ BUỔI BÌNH MINH CỦA LỊCH SỬ ĐẾN THẾ KỈ XV
3:00
2:59
2:58
2:57
2:56
2:55
2:54
2:53
2:52
2:51
2:50
2:49
2:48
2:47
2:46
2:45
2:44
2:43
2:42
2:41
2:40
2:39
2:38
2:37
2:36
2:35
2:34
2:33
2:32
2:31
2:30
2:29
2:28
2:27
2:26
2:25
2:24
2:23
2:22
2:21
2:20
2:19
2:18
2:17
2:16
2:15
2:14
2:13
2:12
2:11
2:10
2:09
2:08
2:07
2:06
2:05
2:04
2:03
2:02
2:01
2:00
1:59
1:58
1:57
1:56
1:55
1:54
1:53
1:52
1:51
1:50
1:49
1:48
1:47
1:46
1:45
1:44
1:43
1:42
1:41
1:40
1:39
1:38
1:37
1:36
1:35
1:34
1:33
1:32
1:31
1:30
1:29
1:28
1:27
1:26
1:25
1:24
1:23
1:22
1:21
1:20
1:19
1:18
1:17
1:16
1:15
1:14
1:13
1:12
1:11
1:10
1:09
1:08
1:07
1:06
1:05
1:04
1:03
1:02
1:01
1:00
0:59
0:58
0:57
0:56
0:55
0:54
0:53
0:52
0:51
0:50
0:49
0:48
0:47
0:46
0:45
0:44
0:43
0:42
0:41
0:40
0:39
0:38
0:37
0:36
0:35
0:34
0:33
0:32
0:31
0:30
0:29
0:28
0:27
0:26
0:25
0:24
0:23
0:22
0:21
0:20
0:19
0:18
0:17
0:16
0:15
0:14
0:13
0:12
0:11
0:10
0:09
0:08
0:07
0:06
0:05
0:04
0:03
0:02
0:01
0:00
Hết giờ
Chùa Hội Sơn (Thủ Đức)
Tại di chỉ Bến Đò, các nhà khảo cổ đã sưu tập được hơn 500 công cụ đá (rìu, đục, tên, bàn mài…) và 1200 mảnh gốm có hoa văn rất đẹp của các vật dụng như nồi, chum, vò, bát, đĩa…
Thanh đàn đá Bình Đa
Khoảng thiên niên kỉ II TCN, con người đã có mặt trên vùng đất Sài Gòn ngày nay.
Một xã hội có tính văn hóa cao xuất hiện.
I.VÙNG ĐẤT SÀI GÒN TỪ BUỔI BÌNH MINH CỦA LỊCH SỬ ĐẾN THẾ KỈ XV
Vương quốc Phù Nam là một “đế quốc” hùng mạnh thời cổ đại ở hạ lưu và châu thổ sông Mê Kông, được xem là chủ nhân của nền văn hóa Óc Eo độc đáo.
Đến thế kỉ VII, Phù Nam suy yếu, bị Chân Lạp thôn tính.
Sài Gòn trở thành phần đất thuộc vùng Thủy Chân Lạp, gồm hai khu vực Kampong Krabei tức Bến Nghé-nội thành Sài Gòn ngày nay và Prei Nokor tức Sài Gòn-Chợ Lớn ngày nay.
Do nội bộ Chân Lạp chiến tranh liên miên, lại thêm, người Khơ-me có thói quen sinh sống trên vùng cao nên phần lãnh thổ Thủy Chân Lạp, vốn có nhiều đầm lầy, sông rạch, bị bỏ thành hoang phế.
II.QUÁ TRÌNH NGƯỜI VIỆT “MANG GƯƠM ĐI MỞ CÕI”
a)Tiến về rừng rậm hoang vu:
Chiến tranh Trịnh-Nguyễn
(1627-1672)
Do sưu cao, thuế nặng, mất mùa, đói kém…
Một bộ phận người Việt từ một số tỉnh miền Trung như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quy Nhơn… đã dắt dìu nhau đi về phương Nam tìm cuộc sống mới.
a)Tiến về rừng rậm hoang vu:
Thế kỉ XV-XVI, một bộ phận người Việt đi về phương Nam kiếm sống.
II.QUÁ TRÌNH NGƯỜI VIỆT “MANG GƯƠM ĐI MỞ CÕI”
Bước sang đầu thế kỉ XVII, trước yêu cầu mở rộng lãnh thổ, các chúa Nguyễn, dưới sự hậu thuẫn của Công chúa Ngọc Vạn (con gái chúa Nguyễn Phúc Nguyên), Hoàng hậu của vua Chân Lạp Chét-ta II (Chetta II), đã đưa người vào khai phá vùng đất phía Nam.
a)Tiến về rừng rậm hoang vu:
Thế kỉ XV-XVI, một bộ phận người Việt đi về phương Nam kiếm sống.
Đầu thế kỉ XVII, các chúa Nguyễn đã đưa người vào khai phá vùng đất phía Nam.
b)Người Việt “nhất phá sơn lâm, nhì đâm hà bá”:
II.QUÁ TRÌNH NGƯỜI VIỆT “MANG GƯƠM ĐI MỞ CÕI”
Người Việt đã tiến hành sản xuất trên vùng đất mới như thế nào?
Để có thể sinh sống, sản xuất, người Việt phải tiến hành phá rừng, vỡ đất, đánh đuổi các loài thú dữ trên cạn, dưới sông để tiến hành trồng tỉa, cấy cày.
Người đi khai hoang thường tập trung ở những vùng đất giồng (vùng đất gò cao), đất cao không bị ngập nước. Họ đốt cây, cỏ thành tro, đợi mưa xuống mới bắt đầu trồng lúa (gọi là ruộng sơn điền). Cũng có khi, họ làm ruộng ở vùng đất thấp, nhiều cỏ lác, bùn lầy (ruộng thảo điền). Mỗi năm họ chỉ gieo trồng một vụ, gieo mạ vào tháng tư và gặt vào độ tháng mười. Ngoài lúa, người dân còn trồng thêm nhiều loại hoa màu khác (rau, đậu, bầu, bí, cau, bông…).
a)Tiến về rừng rậm hoang vu:
Thế kỉ XV-XVI, một bộ phận người Việt đi về phương Nam kiếm sống.
Đầu thế kỉ XVII, các chúa Nguyễn đã đưa người vào khai phá vùng đất phía Nam.
b)Người Việt “nhất phá sơn lâm, nhì đâm hà bá”:
Để mưu sinh, họ phải tiến hành phá rừng, vỡ đất, làm nông nghiệp, trồng hoa màu.
II.QUÁ TRÌNH NGƯỜI VIỆT “MANG GƯƠM ĐI MỞ CÕI”
a)Tiến về rừng rậm hoang vu:
Thế kỉ XV-XVI, một bộ phận người Việt đi về phương Nam kiếm sống.
Đầu thế kỉ XVII, các chúa Nguyễn đã đưa người vào khai phá vùng đất phía Nam.
b)Người Việt “nhất phá sơn lâm, nhì đâm hà bá”:
Để mưu sinh, họ phải tiến hành phá rừng, vỡ đất, làm nông nghiệp trồng hoa màu.
Họ đã cùng hợp sức chống lại sự khắc nghiệt của tự nhiên.
II.QUÁ TRÌNH NGƯỜI VIỆT “MANG GƯƠM ĐI MỞ CÕI”
Bài 2: BUỔI ĐẦU KHAI PHÁ VÙNG ĐẤT SÀI GÒN
I.Vùng đất Sài Gòn từ buổi bình minh lịch sử đến thế kỉ XV
Khoảng thiên niên kỉ II TCN, con người đã có mặt trên vùng đất Sài Gòn ngày nay.
Một xã hội có tính văn hóa cao xuất hiện.
II.Quá trình người Việt “mang gươm đi mở cõi”
a)Tiến về rừng rậm hoang vu:
Thế kỉ XV-XVI, một bộ phận người Việt đi về phương Nam kiếm sống.
Đầu thế kỉ XVII, các chúa Nguyễn đã đưa người vào khai phá vùng đất phía Nam.
b)Người Việt “nhất phá sơn lâm, nhì đâm hà bá”:
Để mưu sinh, họ phải tiến hành phá rừng, vỡ đất, làm nông nghiệp trồng hoa màu.
Họ đã cùng hợp sức chống lại sự khắc nghiệt của tự nhiên.
Củng cố
Câu 1: Con người có mặt tại vùng đất Sài Gòn từ bao giờ?
Thế kỉ II TCN.
Thiên niên kỉ III TCN.
Thiên niên kỉ II TCN.
Thế kỉ III TCN
Chúc mừng
bạn đúng rồi
Câu 2: Vào những thế kỉ đầu Công nguyên, vùng đất Sài Gòn thuộc lãnh thổ của vương quốc nào?
Chân Lạp.
Phù Nam.
Champa.
Đại Việt.
Đúng rồi
Chúc mừng bạn
Câu 3: Vì sao vào các thế kỉ XV-XVI, người Việt lại di cư về phương Nam?
A.Do chiến tranh phong kiến.
B.Do sưu cao, thuế nặng, mất mùa…
C.Cả a và b sai.
D.Cả a và b đúng.
Bạn đúng rồi
Câu 4: Câu ca dao nào sau đây nói về vùng đất phương Nam thời kỳ đầu khai phá?
A. “Đồng Nai xứ sở lạ lùng
Dưới sông sấu lội, trên rừng cọp um.”.
B. “Làm trai cho đáng thân trai
Phú Xuân đã trải, Đồng Nai đã từng”
C. “Ai về Gia Định thì về
Nước trong, gạo trắng dễ bề làm ăn”
D. Cả A, B, C đều đúng.
Dặn dò
Học bài cũ.
Chuẩn bị các câu hỏi bài 14 phần II.
KÍNH CHÚC SỨC KHỎE QUÝ THẦY CÔ
CHÚC CÁC EM HỌC TẬP TỐT
Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Ngọc Lân
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)