Lịch sử các học thuyết kinh tế (KTCT TSCĐ ở Anh)
Chia sẻ bởi Trần Văn Thắng |
Ngày 18/03/2024 |
8
Chia sẻ tài liệu: Lịch sử các học thuyết kinh tế (KTCT TSCĐ ở Anh) thuộc Giáo dục công dân
Nội dung tài liệu:
Chương 3
SỰ PHÁT SINH, PHÁT TRIỂN VÀ SUY THOÁI CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ TƯ SẢN CỔ ĐIỂN TỪ GIỮA THẾ KỈ XV ĐẾN THẾ KỈ XIX
NỘI DUNG
Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa trọng thương
Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa trọng nông
Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh
Sự suy thoái của KTCT tư sản cổ điển
I.CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG (Mercantilism)
Hoàn cảnh ra đời
Các đại biểu chủ yếu
Những tư tưởng kinh tế chủ yếu
Những nhận xét rút ra từ việc nghiên cứu
Quá trình tan rã CNTT
1. Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa trọng thương
Thế kỷ XV-XVII, gắn với các sự kiện, biến cố LS:
Về lịch sử: tan rã PK, tích lũy nguyên thủy tư bản
Về tư tưởng: thời kỳ Phục hưng(Rinascimento), CN duy vật chống lại các thuyết giáo duy tâm (Bruno, Bacon ở Anh).
Về khoa học: KH tự nhiên phát triển mạnh (cơ học, vật lý, thiên văn học):Nicolaus Copernicus, kepner Galilei…
1. Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa trọng thương
Về phát kiến địa lý (XV-XVI): Christopher Columbus (1492), châu Mỹ (Tân thế giới).
Sinh:
Between 25 August and 31 October 1451
Genoa, Republic of Genoa, in present-day Italy
Mất:
20 May 1506 (aged 54)
Valladolid, Crown of Castile, in present-day Spain
Về phát kiến địa lý (XV-XVI):
Châu Âu đến Ấn độ bằng đường biển qua Mũi Hảo Vọng (Nam Phi): Vasco da Gama, 1497-1499
Sinh: 1460 or 1469
Sines, Setúbal, Portugal
Mất: 24 December 1524 (aged 64)
Kochi, India
Mũi Hảo Vọng (Good Hope), (Nam Phi)
nơi được mệnh danh là “mắt bồ câu nhỏ” nằm kề bên bờ vịnh Fars giữa Đại Tây Dương. Đây là nơi giao hòa giữa 2 đại dương của thế giới: Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương.
Về phát kiến địa lý (XV-XVI):
Vòng quanh thế giới bằng đường biển: quốc tịch BĐN sau đĩ TBN, tìm “quần đảo gia vị” Maluku, Indonesia.
Ferdinand Magellan (Fernão de Magalhães)
Sinh:1480
Sabrosa, Bồ Đào Nha
Mất: tháng 4 27, 1521 (aged 40–41)
Cebu, Philippines
Vai trò :Thuyền trưởng đầu tiên thực hiện chuyến đi vòng quanh thế giới.
(Đại Tây Dương – Thái Bình Dương )
2. Các đại biểu chủ yếu
William Staford (1554 – 1612)
Thomas Mun (1571 – 1641)
Antoine De Montchrestien (1575-1622)
Jean Batis Colbert (1619-1683)
…Là những thương gia hay thành viên của chính phủ
Thomas Mun
1571 - 1641
- Giám đốc công ty Đông Ấn – Cty nhà nước của Anh, chuyên bóc lột thuộc địa Ấn độ thông qua thương mai độc quyền và không ngang giá.
- Bài luận với chủ đề "Tài Sản Của Anh Quốc Thông Qua Ngoại Thương" ("English Treasure by Foreign Trade")
- Kêu gọi chính phủ ủng hộ xuất khấu từ Anh và giảm nhập khẩu từ nước ngòai,
- Thừa nhận cách sử dụng (xuất khẩu) tiền của các công ty như công ty Đông Ấn có thể đem về nhiều tiền hơn, và nhiều tài sản hơn cho nước Anh và cho quốc khố Anh
- Đối với việc tiêu thụ: tán dương việc tiêu thụ xa xỉ đối với những người giàu (những người có thể tạo công ăn việc làm cho người nghèo)
- Đối với việc làm tại Anh: Sự nghèo nàn chính là câu trả lời: "bần hàn và thiếu thốn", ông viết: "hoang dã khiến cho người ta thông minh và chăm chỉ“.
Antoine De Montchrestien
(1575-1622)
Người đầu tiên đưa ra thuật ngữ Kinh tế chính trị học năm 1615, nhấn mạnh vai trò điều tiết kinh tế của nhà nước cho các chính sách thương mại
Là bộ trưởng thương mại của Pháp dưới thời Louis XIV. Mme de Sévigné miêu tả ông là "một người miền Nam" vì Colbert lạnh lùng và ít cảm xúc.
Ưu tiên phát triển công nghiệp thành thị hơn là sản xuất ở nông thôn. Cấm xuất khẩu ngũ cốc làm nông dân mất thị trường nước ngoài từ đó bán giá rẻ cho thành thị và công nghiệp để hỗ trợ công nghiệp và xuất khẩu.
Jean-Baptiste Colbert
(1619 – 1683)
3.Những tư tưởng kinh tế chủ yếu
Nguồn gốc của cải, nguồn gốc sự giàu có là từ các hoạt động thương mại, đặc biệt là ngoại thương.
- Ngoại thương mang đến tiền bạc (vàng) cho những quốc gia khơng thể tạo ra chúng.
- Thomas Mun: "Để gia tăng thêm tài sản ngân khố bằng những cách thơng thường thì chỉ cĩ ngoại thương mà thơi, chúng ta phải thấy rõ quy luật đĩ; hàng năm bán cho người nước khác nhiều hơn thì vẫn tốt hơn do chính người trong nước tiêu thụ".
“Chúng ta khơng cĩ phương tiện gì khác để cĩ được tài sản bằng ngoại thương, thậm chí đối với các khu mỏ mà chúng ta đang cĩ".
3.Những tư tưởng kinh tế chủ yếu
Đại biểu sự giàu có là tiền tệ (vàng): tiền chính là điều chính yếu của tài sản và là chìa khĩa để phát triển mở rộng tài sản: Càng cĩ nhiều tiền thì dễ dàng xây nhiều cơng trình hơn, mua nhiều tàu hơn, cĩ thể chi trả tiền bảo hiểm, cũng như cĩ thể mua và trữ nhiều hàng hố hơn và tái xuất khẩu…
3.Những tư tưởng kinh tế chủ yếu
Đề cao vai trò của nhà nước trong việc thực hiện các chính sách kinh tế theo sự áp đặt có lợi cho tư tưởng trọng thương:
chính sách ủng hộ cho sự phát triển cơng nghiệp: lượng tiền tệ giá thấp, dồi dào để tài trợ cho việc đầu tư và cho vấn đề dân số tăng nhanh mà khơng cĩ đủ trợ cấp để giữ cho mức cung lao động cao và mức lương thấp.
Thực hiện chính sách xuất siêu
Ngăn cấm xuất khẩu, thất thốt Vàng ra nước ngồi
các giai đoạn của chủ nghĩa trọng thương
Đề cao tiền tệ (XV-XVI)
Đề cao thương mại (XVI-XVII).
4. Nhận xét chủ nghĩa trọng thương
Ưu điểm
Nhìn nhận vai trò các phạm trù khách quan của kinh tế thị trường: lưu thông, tiền tệ, lợi nhuận, của cải
Chính sách kinh tế của nhà nước hỗ trợ thương mại, tăng trưởng và sự giàu có
4. Nhận xét chủ nghĩa trọng thương
Hạn chế
Nhận thức mang tính kinh nghiệm, thiếu tính lý luận, chủ yếu là mô tả, lời khuyên.
Tuyệt đối hóa vai trò của lưu thông, không quan tâm đến sản xuất, phân phối, tiêu dùng
Chưa biết đến quy luật kinh tế chi phối sự vận động của nền kinh tế.
4. Nhận xét chủ nghĩa trọng thương
Ý nghĩa:
Kinh tế Việt Nam phát triển theo hướng mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng vào các nền kinh tế trong khu vực và thế giới cần phải có chính sách bảo hộ mậu dịch, hỗ trợ sản xuất hợp lý.
Để nâng cao giá trị hàng hóa xuất khẩu, nhà nước cần hạn chế xuất khẩu hàng hóa dưới dạng nguyên liệu thô, phát triển công nghiệp chế biến để gia tăng giá trị hàng hóa xuất khẩu
Đẩy mạnh quan hệ kinh tế với các nước khác theo nguyên tắc bình đẳng đôi bên cùng có lợi, dần dần hướng đến chính sách xuất siêu
Củng cố vao trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước hiệu quả hướng đến tự do hóa thương mại
5. Sự tan rã chủ nghĩa trọng thương
Bắt đầu từ XVII, khi các ảo giác về tiền tệ và phiến diện về thương mại làm cho xã hội trì trệ.
Xuất hiện các công trường thủ công tạo ra nhiều hàng hóa, trọng tâm lợi ích của giai cấp tư sản chuyển từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất.
II. HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA TRỌNG NÔNG
Hoàn cảnh ra đời
Những quan điểm, lý luận
Những đại biểu
Những đóng góp và hạn chế của CNTN
1. Hoàn cảnh ra đời
Pháp, giữa TK 18, Tồn tại trong suy tưởng của một số người uyên bác.
Chính sách trọng thương của bộ trưởng thương mại Colbert gây tổn hại đến nền nông nghiệp.
Xã hội Pháp trì trệ, nông dân nghèo khổ
2. Những quan điểm, lý luận của CNTN
Nông nghiệp là nguồn gốc duy nhất đem lại thu nhập và của cải cho mỗi nước. "đất" - một yếu tố hiệu quả duy nhất của sản xuất. Nông nghiệp dựa vào đất đai nên nông nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm ròng (sản phẩm thuần túy).
Nông nghiệp là ngành sản xuất các ngành khác là phi sản xuất. Chi phí nông nghiệp là chi phí sản xuất (chi phí đất đai (địa tô), chi phí ban đầu (nông cụ, gia súc kéo, hạt giống, công ban đầu), chi phí hàng năm (tiền khấu hao nông cụ, tiền công, tiền nuôi gia súc trong năm)
2. Những quan điểm, lý luận của CNTN
Về thương mại quốc tế: lối suy nghĩ và chính sách theo thuyết trọng thương:
Thương mại hỗ trợ cho sự phát triển nền kinh tế năng động, (nghĩa là buôn bán lúa gạo sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng nông nghiệp),
Chính phủ chỉ cần đứng ngoài ngành mậu dịch và để nó tự hoạt động - nghĩa là để cho tư nhân tự do kinh doanh.
Do đó CNTN đã trở thành người phát ngôn cho quan điểm "mậu dịch tự do" của Adam Smith.
3. Các đại biểu của trường phái trọng nông
Francois Quesnay (1694 – 1774)
Anne Robert Jaucques Turgot (1727-1781)
Francois Quesnay
1718 học vị phẫu thuật gia.
1749 thành viên ngự y, sống trong cung điện Vécxây.
1752 phong tước quí tộc. 1753 nghiên cứu kinh tế
Những tác phẩm chính của F. Quesnay
Bàn về thương mại, 1760
Biểu kinh tế, 1758
Phân tích biểu kinh tế, 1766
Chế độ chuyên chế Trung Quốc, 1767
Những nguyên lý chung của chính sách kinh tế của một quốc gia nông nghiệp, 1768
Phân tích: Biểu kinh tế
Các giả định:
Xã hội chia thành 3 giai cấp: Chủ sở hữu, Sản xuất, Không sản xuất.
Giá trị tổng sản phẩm xã hội gồm 7 tỷ Lirvơ (5 tỷ sản phẩm nông nghiệp, 2 tỷ sản phẩm CN)
2 tỷ tiền mặt trong lưu thông
Sơ đồ trao đổi trong Biểu kinh tế
Giai cấp sở hữu
Giai cấp sản xuất
Giai cấp không sản xuất
2 tỷ
1 tỷ
1 tỷ
I
II
III
1 tỷ
1 tỷ
IV
1 tỷ
V
Nhận xét rút ra từ biểu kinh tế của Quesnay
Ưu điểm: Phân tích sự vận động của tổng sản phẩm xã hội cả 2 mặt: giá trị và hiện vật, sự vận động của sản phẩm kết hợp với sự vận động của tiền. Tiền bỏ vào lưu thông rồi quay lại điểm xuất phát của nó.
Hạn chế: giai cấp sản xuất (Công nhân và TB) không hợp lý; chưa thấy tái sản xuất mở rộng; mâu thuẫn khi vừa cho rằng giai cấp không sản xuất nhưng lại tạo ra sản phẩm.
Anne Robert Jaucques Turgot (1727-1781)
Là người đầu tiên đưa ra khái niệm Tư Bản, TB cố định, TB lưu động.
Chia xã hội 5 giai cấp: CN nông nghiệp, TB NN, CN công nghiệp, TB CN, Sở hữu.
Tiền công phải thu hẹp ở mức tối thiểu.
Sự bất hạnh của công nhân về kinh tế: sự cạnh tranh của công nhân và quyền của nhà TB lựa chọn SLĐ rẻ nhất.
Nguyên lý về sự bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận trong các ngành khác nhau, lợi nhuận bình quân.
Quy luật mầu mở của đất đai ngày càng giảm.
III. Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh
Hoàn cảnh xuất hiện
Các đại biểu và học thuyết của các đại biểu
Sự suy thoái của KTCT Tư sản cổ điển
1. Hoàn cảnh xuất hiện
CN trọng thương và CN trọng nông thoái trào
Sự phát triển của các công trường thủ công tạo ra hàng hóa và lợi nhuận cho giai cấp tư sản.
Sự phát triển của Khoa học: Triết học, toán học, vật lý, xã hội học…xuất hiện những tư tưởng tiến bộ
2. Các đại biểu
William Petty (1623-1687)
Adam Smith (1723-1790)
David Ricardo (1772-1823)
William Petty (1623-1687)
a. Tiểu sử, tác phẩm
Người Anh. Nghiên cứu nhiều lĩnh vực: Giải phẫu Y khoa (TS Y khoa), thống kê, kinh tế.
Các tác phẩm như : “ Bàn về thuế khoá và lệ phí ”( 1662); “ Số học chính trị” (1676)…
b. Các học thuyết
Lý luận giá trị - lao động
- Giá trị do lao động
- Giá cả: tự nhiên (tỉ lệ nghịch nslđ) và chính trị
- Giá trị hàng hóa là sự phản ánh giá trị tiền tệ
- Lao động khai thác vàng, bạc tạo ra giá trị; lao động ở ngành khác tạo ra của cải
“ lao ñoäng laø cha coøn ñaát ñai laø meï cuûa moïi cuûa caûi”.
Chưa phân biệt giá trị, giá trị trao đổi với giá cả
lý luận về tiền tệ
- Phê phán lý thuyết tiền tệ của CNTT. Tiền tệ không phải lúc nào cũng là tiêu chuẩn của sự giàu có.
-Đề cập đến lượng tiền cần thiết cho lưu thơng trên cơ sở số lượng hàng hĩa và tốc độ chu chuyển của tiền. Nhưng chưa tìm được:
M=
Đề cập đến thời hạn thanh toán ảnh hưởng đến lượng tiền cần thiết
Phê phán chế độ song bản vị ảnh hưởng đến chức năng thước đo giá trị
Tác dụng của tiền lẻ
Lý luận về thu nhập
lợi nhuận là sản phẩm thặng dư do người chủ sở hữu chiếm lấy
Lao động
Giá trị = tiền lương + sản phẩm thặng dư
Công nhân
Nhà tư bản
Là người đầu tiên đưa ra ý niệm thặng dư và giải thích địa tô nông nghiệp cũng trên cơ sở ý niệm này.
Địa tô, giá cả ruộng đất
- Địa chủ cĩ xu hướng nhận tiền địa tơ bằng với bằng phần thặng dư được tạo ra trên mảnh đất đĩ. Khơng ai trả tiền thuê đất nhiều hơn phần thặng dư…cạnh tranh giữa những người thuê đất đẩy địa tơ cao hơn mức thặng dư.
Địa tô = giá trị của sản phẩm - Chi phí sản xuất (TL, giống)
Giá cả Ruộng đất
Giá cả ruộng đất là do số địa tô hàng năm quyết định.
Giá cả ruộng đất = Địa tô x 20.
một gia đình có ba thế hệ: ông 50 , con trai: 27 và cháu 7. Những người này có thể sống chung với nhau 20 năm. Vì thế, ông lấy con số 20 làm cơ sở để tính giá cả ruộng đất.
C. Đóng góp của William Petty
Là người đầu tiên nhấn mạnh tính khách quan của những quy luật tác động trong xã hội tư bản. Và là người đầu tiên khi phân tích các vấn đề lý luận kinh tế một cách có hệ thống đặt nền móng cho sự phát triển lý luận kinh tế sau này.
f. Engels:” Bóng của W. Petty đã trùm lên khoa kinh tế chính trị hơn suốt nữa thế kỷ , từ 1691 -1752, tất cả các nhà kinh tế chính trị học, dù tán thành hay phản đối, đều lấy ông làm điểm xuất phát. … ”
Adam Smith (1723-1790)
a. Tiểu sử, tác phẩm
Người Scotland. Học ở Glasgow, Oxford.
Vào năm 1751 giáo sư đại học tổng hợp Glasgow.
Am hiểu nhiều lĩnh vực như triết học, văn chương, lịch sử, đạo đức, Toán học và kinh tế học.
Tác phẩm nổi tiếng là “ Của cải các dân tộc”, 1776. Phân tích cái gì làm mức sống của đất nước tăng lên và chỉ rõ lợi ích cá nhân và sự cạnh tranh gĩp phần vào tăng trưởng kinh tế ra sao. Xem xét tác động của nhà nước vào nền kinh tế như thế nào từ đĩ tấn cơng vào các chính sách kinh tế của phái trọng thương?
b. Tư tưởng tự do kinh tế :
“CON NGƯỜI KINH TẾ”
Xã hội là liên minh những quan hệ trao đổi. Chỉ có trao đổi thì nhu cầu con người mới thoả mãn. “Anh cho tơi thứ mà tơi thích, anh sẽ cĩ thứ mà anh yêu cầu, đĩ là ý nghĩa của trao đổi”.
Vì thiên hướng trao đổi (vật này lấy vật khác) là bản chất tự nhiên của con người.
“Chính không phải vì lòng nhân từ, rộng lượng của người hàng thịt, người làm rượu bia hay người bán bánh mỳ mà chúng ta có một bữa ăn, mà vì sự quan tâm của họ, lợi ích riêng của họ”.
“Khi chúng ta nói chuyện với họ, không cần phải kêu gọi tình nhân loại của họ mà đánh vào lòng vị kỷ của họ…cho họ thấy họ được lợi gì khi giúp đỡ chúng ta”
Sự trao đổi mang lại lợi ích vị kỷ - cho bản thân của những người trao đổi.
Con người theo đuổi lợi ích vị kỷ của mình vô tình tạo lợi ích chung cho xã hội mặc dù không như dự định ban đầu, giống như “bàn tay vô hình” dẫn đường.
Lợi ích cá nhân và lợi ích quốc gia tồn tại trong một chỉnh thể hài hòa dẫn đến tăng trưởng kinh tế và sự thịnh vượng lâu dài.
“ Bàn tay vô hình”: là sự hoạt động của các quy luật kinh tế khách quan.
Điều Kiện:kinh tế thị trường tự do
Nguy cơ tiềm tàng: sự can thiệp của nhà nước vào thị trường tự do, tình trạng độc quyền của doanh nghiệp, các chính sách thuế tồi tệ
c. Hệ thống lý luận kinh tế
(1) Về phân công lao động
- Phân công lao động làm tăng năng suất lao động và mang lại nhiều của cải.
VD: SX đinh ghim: một người rút dây, người khác làm cho thẳng ra, người thứ ba cắt, người thứ tư uốn, người thứ năm mài nhọn đầu…
Nếu 1 ngày số công nhân làm độc lập khoảng 20, nếu phân công là 48.000. Cao gấp 2000 lần.
- PCLĐ bị hạn chế bởi qui mô của thị trường: khi thị trường rất nhỏ không có một người nào muốn chuyên tâm vào một công việc vì không có khả năng trao đổi sản phẩm dư thừa vượt quá mức tiêu thụ cá nhân
- Phân công lao động mang lại cho con người nhiều lợi thế không phải xuất phát từ sự tinh khôn của con người mà là hậu quả tất yếu của thiên hướng bản chất của con người – thiên hướng trao đổi.
- PCLĐ và quá trình cơ khí hóa là nguyên nhân của tăng trưởng kinh tế
(2) lý luận về giá trị
Thuật ngữ giá trị: biểu thị hoặc là sự có ích của một đồ vật hoặc khả năng mua các mặt hàng khác khi có đồ vật này.
2 nghĩa: giá trị sử dụng và giá trị trao đổi.
Phân biệt Giá thực tế (giá tính bằng lao động) và giá danh nghĩa (giá tính bằng tiền) của hàng hóa.
lý luận về giá trị
Giá thực tế cố định.Giá danh nghĩa biến động tùy theo tình hình của thị trường.
Phân biệt giá cả tự nhiên (giá cả cân bằng, hay mức mà giá cả thị trường hướng tới) và giá thực (giá thị trường).
Một cơ chế tự động sẽ: Giá cả thị trường = giá cả tự nhiên
lý luận về giá trị
Định nghĩa giá trị
Giá trị do lao động trong tất cả các ngành sản xuất vật chất tạo ra. Nó được đo bằng chi phí lao động.
Giá trị một hàng hóa bằng số lượng lao động mà người ta có thể mua được nhờ hàng hóa đó (giá trị = tiền lương của cơng nhân)
lý luận về giá trị
Giá trị do lao động tạo ra chỉ đúng trong nền kinh tế hàng hóa giản đơn. Còn trong CNTB, giá trị được quyết định bởi thu nhập (tiền lương, lợi nhuận và địa tô).
Cơ cấu của giá trị: V + P + R
(3) lý luận về phân phối
Toàn bộ sản lượng hàng năm của đất đai và lao động hay toàn bộ giá tiền của sản lượng hàng năm chia thành 3 phần gắn với thu nhập 3 tầng lớp chủ yếu:
1. Thu nhập bằng tiền cho thuê đất đai – tầng lớp điền chủ
2. Thu nhập bằng tiền công lao động – tầng lớp người lao động
3. Thu nhập bằng lợi nhuận của tiền vốn – tầng lớp giới chủ
Thu nhập bằng tiền cho thuê đất đai – lợi ích của tầng lớp điền chủ
- Lợi ích của điền chủ có liên quan chặt chẽ và không tách rời lợi ích chung của xã hội. Điền chủ thường lái vấn đề chính sách chung theo hướng có lợi cho mình.
Thu nhập bằng tiền cho thuê đất cứ tự đến mà không phải mất sức lao động hay dự án...dẫn đến sự biếng nhác, nhiều khi ngu tối, thiếu động não
Lợi ích của tầng lớp địa chủ tăng lên cùng với sự phồn vinh của xã hội.
Lợi ích của những người sinh sống bằng tiền công lao động
Lợi ích của tầng lớp những người sống bằng tiền lao động liên quan chặt chẽ với tầng lớp khác, với lợi ích chung của xã hội.
Tiền công lao động không tăng cao cùng với tăng cầu lao động.
Khi của cải của xã hội trở thành tĩnh lập thì tiền công lao động bị giảm đến mức chỉ còn vừa đủ để nuôi sống gia đình hoặc để tiếp tục nòi giống của người lao động.
Khi xã hội bị sa sút, tiền công còn giảm hơn mức đó nữa
Lợi ích của những người sinh sống bằng tiền công lao động
Khi xã hội phồn vinh lợi ích của người lao động có thể khá hơn nhưng không bằng điền chủ
Người lao động không hiểu nổi lợi ích của mình với lợi ích chung vì thiếu thông tin, nền giáo dục và tập quán
Tiếng nói của họ chẳng ai thèm nghe (trừ trường hợp đặc biệt), nếu giới chủ nghe và đồng ý thì cũng là vì quyền lợi của giới chủ
Lợi ích của giới chủ - sống bằng lợi nhuận từ tiền vốn
Lợi nhuận là kết quả của tiền vốn bỏ ra, là động cơ hoạt động của phần lớn lao động hữu ích của xã hội.
Giới chủ luôn luôn tỉnh táo, nhạy bén và có hiểu biết sâu sắc hơn các nhà quí phái nông thôn vì suốt đời phải tính toán những kế hoạch, dự án mà họ thực hiện để thu lợi nhuận cao nhất.
Tỷ suất Lợi nhuận không liên quan đến lợi ích chung của xã hội. Vì Sao?
Vì sao?
Tỷ suất lợi nhuận không tăng lên hay hạ xuống cùng với sự phồn vinh của xã hội như là tiền thuê đất và tiền công lao động.
Tỷ suất lợi nhuận thường thường thấp hơn tại các nước giàu và cao hơn tại các nước nghèo và lợi nhuận luôn luôn ở vào mức cao nhất tại các nước đang lao nhanh nhất vào tình trạng suy thoái.
Lợi ích của giới chủ - sống bằng lợi nhuận
Giới chủ luôn nghĩ đến lợi ích riêng hơn là lợi ích chung của toàn xã hội, cho nên sự phán đoán, suy xét của họ dù vô tư đến đâu đi chăng nữa cũng là lợi ích bản thân
Thậm chí lợi ích của họ đi ngược lại lợi ích của quần chúng nhân dân. (Độc quyền, cản trở cạnh tranh).
Hãy cẩn thận với những đạo luật do giới chủ đề xuất vì lợi ích của họ không đồng hành cùng với lợi ích chung.
(4) lý luận về tiền tệ: nguồn gốc và cách sử dụng tiền tệ
Nguồn gốc của tiền: phân công lao động dẫn đến mua bán trao đổi phát sinh nhu cầu tiền làm trung gian.
Tiền lúc đầu: vỏ sò (Ấn Độ), cá tuyết khô (Newfoudland), thuốc lá (Virginia), đồng (La Mã cổ đại), Vàng, bạc được thông dụng giữa những người giàu có và các quốc gia thương mại
Nhấn mạnh chức năng kép của tiền: công cụ thương mại và là thước đo giá trị.
Công cụ thương mại: có tiền trong tay dễ dàng mua bất kỳ đồ vật nào
Thước đo giá trị: có thể ước lượng giá trị của tất cả hàng hóa bằng số lượng tiền mà nhờ đó hàng hóa trao đổi được với nhau
David Ricardo ( 1772 - 1823)
David Ricardo
(1772 - 1823)
a. Tiểu sử và hoàn cảnh lịch sử
D, Ricardo sinh ra trong một gia đình làm nghề môi giới chứng khoán ở Luân Đôn.
Nghiên cứu và am hiểu nhiều lĩnh vực như: toán, vật lý, hóa, địa chất, kinh tế….
tác phẩm “ những nguyên lý cơ bản của chính trị kinh tế học và thuế khoá ”1817.
Sống trong thời đại cách mạng công nghiệp ở Anh đã hoàn thành, máy móc sử dụng một cách rộng rãi.
Là nhà tư tưởng của thời đại cách mạng công nghiệp.
b. Quan tâm nghiên cứu
1. Các vấn đề phân phối thu nhập và tăng trưởng kinh tế:
Chiếc bánh kinh tế được phân chia ra sao giữa địa tô, tiền công, lợi nhuận
Những nguyên lý giải thích sự tăng trưởng và suy thoái các nền kinh tế
2. Thương mại quốc tế tự do là một lực lượng quan trọng dẫn đến tăng trưởng kinh tế cao hơn – thuyết lợi thế tương đối.
3. Quy luật lợi suất giảm dần trong nông nghiệp là một lực cản có xu hướng làm giảm lợi nhuận và giảm tăng trưởng kinh tế
C. Các quan điểm lý luận kinh tế của D. Ricardo
Thứ nhất, lý thuyết phân phối
Thứ hai, lý thuyết giá trị
Thứ ba, lý thuyết lợi thế so sánh tương đối
Lý thuyết phân phối
Địa tô
Tiền công
Lợi nhuận
Thu nhập quốc gia được phân chia như thế nào giữa ba bộ phận: địa tô, tiền công, lợi nhuận và theo thời gian khi nền kinh tế tăng trưởng thì điều gì xảy ra ở 3 bộ phận này.
Địa tô (Địa tô chênh lệch)
Theo thuyết địa tô chênh lệch: Địa tô xuất phát từ độ màu mỡ khác nhau của các mảnh đất.
Do cung đất đai có giới hạn. Khi những mảnh đất màu mỡ được dùng hết thì những mảnh đất kém màu mỡ hơn đưa vào khai thác, người có mảnh đất màu mỡ thu được lợi.
VD: - 1 ha đất loại màu mỡ, 10 tạ
- 1 ha đất kém màu mỡ, 8 tạ
Người nông dân sẵn sàn trả thêm gần 2 tạ cho người có mảnh đất màu mỡ.
- Địa tô sẽ tăng dần khi đất đai kém màu mỡ ngày càng đưa vào khai thác.
Từ đó, rút ra: Địa tô sẽ tăng dần theo thời gian
Tiền công
Tiền công của công nhân phụ thuộc vào các nhu cầu chỉ bảo đảm sinh hoạt vừa đủ - nghĩa là mức tối thiểu mà người công nhân cần có để tồn tại.
Mức tối thiểu phụ thuộc vào thói quen và tập quán
Khi mức sống nói chung tăng – tiền công tối thiểu tăng.
Dẫn đến: Tiền công tối thểu tăng dần theo nhịp sống của xã hội
Lợi nhuận
Lợi nhuận là phần thặng dư hay phần cịn lại cho nhà tư sản sau khi đã trả cơng cho cơng nhân và địa tơ cho địa chủ.
Tỷ suất lợi nhuận sẽ giống nhau trong mọi ngành
Lợi nhuận của nhà tư sản sẽ bị hút kiệt dần? Vì sao
mối quan hệ: Địa tô, tiền công và lợi nhuận
Địa tô
Tiền công
Lợi nhuận
Theo thời gian khi dân số tăng, tăng trưởng kinh tế: địa tô tăng, tiền công tăng làm chi phí tăng nên lợi nhuận giảm. Lợi nhuận giảm làm giảm động lực để thúc đẩy tích lũy tư bản làm cho tiến bộ kinh tế chấm dứt và nền kinh tế bị trì trệ.
Giải pháp
Bãi bỏ Luật Ngũ Cốc ở Anh (Luật 1660): giảm giá lương thực, giảm tiền công
Tăng tích lũy tư bản: tăng đầu tư máy móc góp phần giảm giá hàng hóa
Làm tăng lợi nhuận cho nhà tư bản
Sau đó, thay đổi quan điểm cho rằng tăng tích lũy tư bản sẽ làm tăng thất nghiệp do công nghệ và nạn thất nghiệp dai dẳng sẽ xảy ra làm phúc lợi xã hội không được tăng lên.
Lý thuyết giá trị
hàng hóa có giá trị trao đổi xuất phát từ hai thuộc tính: từ sự khan hiếm của chúng và lượng lao động cần thiết để làm ra chúng
Thuộc tính khan hiếm chỉ quan trọng trong việc xác định giá trị những hàng hóa không thể tái sản xuất được như những tác phẩm nghệ thuật, sách cũ, tiền cổ, rượu vang quí hiếm.(Không quan trọng trong quan điểm của ông)
Phần lớn hàng hóa có thể TSX và lượng lao động cần thiết có tầm quyết định đối với giá trị của hàng hóa
Có 2 dạng lao động cần thiết:
lao động trực tiếp là lượng thời gian lao động hay số công nhân cần có
lao động gián tiếp là máy móc sử dụng trong quá trình sản xuất.
Hàng hóa TSX được sẽ trao đổi ở tỷ lệ chủ yếu phụ thuộc vào lượng lao động (trực tiếp và gián tiếp) cần thiết để sản xuất ra chúng.
Lượng lao động cần thiết là một ước lượng tương đối tốt cho giá trị nhưng đó không phải là thước đo hoàn hảo cho giá cả tương đối.
Giá cả tương đối chủ yếu là do chi phí sản xuất – chi phí tiền công, khấu hao máy móc và lãi suất
David Ricardo
Về cơ cấu giá trị: giá trị không chỉ được quyết định bởi lao động sống mà còn phải bao gồm lao động đã chi phí để tạo ra công cụ lao động. Giá trị = C+V+P
Lý thuyết lợi thế so sánh tương đối trong thương mại quốc tế
IV. Sự thoái trào của ktct tư sản cổ điển
Nguyên nhân của sự suy thoái
Vào những năm 30 thế kỷ XIX: Khủng hoảng KT, Thất nghiệp gia tăng…mâu thuẫn XH gia tăng, lý thuyết cổ điển tỏ ra không phù hợp
Xuất hiện lý thuyết hậu cổ điển, Mác gọi KTCT Tư sản Tầm thường.
Đặc trưng KTCT hậu cổ điển
Thứ nhất, Trong phân tích họ dùng phương pháp tâm lý chủ quan để giải thích các hiện tượng và quá trình kt.
Đặc trưng KTCT hậu cổ điển
Thứ hai, xuất phát từ lợi ích kinh tế của giai cấp tư sản, các quan điểm kinh tế của các nhà kinh tế hậu cổ điển đã bênh vực cho CNTB.
Các đại biểu
T.R. Malthus
J.B Say
Ls. Mill….
Thomas Robert Malthus
(1766 - 1834)
Người Anh, làm linh mục
Là nhân vật gây nhiều tranh cãi nhất trong lịch sử Kinh tế học: thuyết dân số; phương pháp luận: Kinh tế học là thực nghiệm hơn là suy diễn; Khơng thể cải thiện đời sống kinh tế; Thất nghiệp kéo dài; chống lại tự do thương mại; chống lại sự hỗ trợ của nhà nước với người nghèo
Tác phẩm: Tiểu luận về dân số, 1798
Thứ nhất, thuyết dân số
Không thể cải thiện đời sống kinh tế, mọi nổ lực cải thiện đều làm cho tồi tệ hơn:
“Đời sống tốt hơn là điều không thể có được vì nghèo đói và cơ cực là số phận không thể tránh khỏi của phần lớn con người trong xã hội”.
Có 2 nguyên nhân:
Con người bị lôi kéo bởi nhu cầu vô độ về nhục dục: làm cho dân số tăng theo cấp số nhân (nếu không kiểm soát)
Qui luật lợi suất giảm dần trong nông nghiệp làm cho lương thực tăng theo cấp số công.
Dân số tăng nhanh hơn lương thực: đói kém sẽ xảy ra.
Biện pháp để kiểm soát tăng trưởng dân số
Kiểm soát tích cực: tăng tỷ lệ chết như nạn đói, thiên tai, bệnh tật và chiến tranh
Kiểm soát ngăn chặn: hạn chế tình dục, kiểm soát mức sinh và hôn nhân muộn
Kết luận: không thể giảm nhiều nên không thể cải thiện điều kiện kinh tế tổng thể
Thứ hai, lý luận về lợi nhuận và địa tô
Lợi nhuận chính là phần trả cho nhà tư bản do sự đóng góp của anh ta vào sản xuất hàng hóa. (nếu không có tư bản (máy móc) công nhân có năng suất thấp, ngược lại, nên nhà tư bản xứng đáng hưởng lợi nhuận)
Địa tô: phát hiện địa tô chênh lệch: tiến bộ kinh tế làm tăng cầu sản phẩm nông nghiệp nên đất đai màu mỡ ít đi.
Địa tô cao là kết quả sự thịnh vượng kinh tế (ngược với Ricardo)
Thứ ba, lý luận về khủng hoảng kinh tế.
Do tiền lương công nhân thấp hơn giá trị hàng hóa nên họ không thể mua hết số hàng hóa sản xuất ra. Tiêu dùng của nhà tư bản cũng sụt giảm do sự tiết kiệm quá mức. Tất cả điều đó làm mức cầu sụt giảm dẫn đến khủng hoảng thừa
Thomas Robert Malthus
Giải quyết khủng hoảng cần phải có tầng lớp người thứ ba: quân nhân, viên chức, thầy tu, văn nghệ sĩ….
Jean Baptiste Say ( 1767 - 1832)
Thứ nhất, lý luận về giá trị:đồng nhất giá trị với lợi ích. Lợi ích quyết định giá trị.
Giá trị được xác định trên thị trường, hay giá trị chỉ xác định trong trao đổi. Giá trị hàng hóa được quyết định bởi quan hệ cung cầu.
Vật nào càng hiếm thì giá trị càng cao.
Jean Baptiste Say ( 1767 - 1832)
Thứ hai, lý luận về “ ba nhân tố sản xuất”: lao động, tư bản và đất đai.
Mỗi nhân tố đều có vai trò riêng trong việc tạo ra giá trị. Lao động của công nhân tạo ra tiền lương, tư bản tạo ra lợi nhuận, còn đất đai tạo ra địa tô.
Jean Baptiste Say ( 1767 - 1832)
Thứ ba, lý luận về “ hiệu suất của tư bản”. Lợi nhuận không phải là kết quả của sự bóc lột lao động của công nhân mà là kết quả của đầu tư tư bản.
Lợi tức là thu nhập do tư bản cho vay mang lại và tương đối ổn định
Lợi nhuận kinh doanh là phần thưởng về năng lực hoạt động của doanh nhân, là công của lao động quản lý.
Jean Baptiste Say ( 1767 - 1832)
Thứ tư, lý luận về thực hiện: quá trình tái sản xuất của CNTB là nhịp nhàng và cân đối, tổng cung bằng tổng cầu.
Khủng hoảng chỉ xảy ra nhất thời, mang tính chất cục bộ.
Để khắc phục khủng hoảng cần phải tăng sản xuất ở những ngành thiếu.
Jean Baptiste Say ( 1767 - 1832)
Khủng hoảng xảy ra khi có sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế.
Chống lại việc thành lập doanh nghiệp công cộng.
Chủ trương tự do hóa nền kinh tế, tư nhân hoá các doanh nghiệp công cộng bởi vì tư nhân làm được nhiều hơn và tốt hơn để sản xuất, nền kinh tế sẽ tự quân bình
Jean Baptiste Say ( 1767 - 1832)
Thứ năm, lý luận về “ chủ nghĩa công nghiệp”. Việc áp dụng máy móc là một tiến bộ, nó tiết kiệm được sức người. Ban đầu, nó có thể đẩy một số công nhân ra khỏi nhà máy và trở thành người thất nghiệp. Nhưng sau đó, nó giúp sức sản xuất tăng lên, chi phí sản xuất giảm để giá cả hàng hoá giảm xuống.
Yêu cầu SINH VIÊN
Chủ nghĩa Trọng Thương
Chủ nghĩa Trọng Nông
Các học thuyết của William Petty, Adam Smith, David Ricardo, Say
SỰ PHÁT SINH, PHÁT TRIỂN VÀ SUY THOÁI CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ TƯ SẢN CỔ ĐIỂN TỪ GIỮA THẾ KỈ XV ĐẾN THẾ KỈ XIX
NỘI DUNG
Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa trọng thương
Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa trọng nông
Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh
Sự suy thoái của KTCT tư sản cổ điển
I.CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG (Mercantilism)
Hoàn cảnh ra đời
Các đại biểu chủ yếu
Những tư tưởng kinh tế chủ yếu
Những nhận xét rút ra từ việc nghiên cứu
Quá trình tan rã CNTT
1. Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa trọng thương
Thế kỷ XV-XVII, gắn với các sự kiện, biến cố LS:
Về lịch sử: tan rã PK, tích lũy nguyên thủy tư bản
Về tư tưởng: thời kỳ Phục hưng(Rinascimento), CN duy vật chống lại các thuyết giáo duy tâm (Bruno, Bacon ở Anh).
Về khoa học: KH tự nhiên phát triển mạnh (cơ học, vật lý, thiên văn học):Nicolaus Copernicus, kepner Galilei…
1. Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa trọng thương
Về phát kiến địa lý (XV-XVI): Christopher Columbus (1492), châu Mỹ (Tân thế giới).
Sinh:
Between 25 August and 31 October 1451
Genoa, Republic of Genoa, in present-day Italy
Mất:
20 May 1506 (aged 54)
Valladolid, Crown of Castile, in present-day Spain
Về phát kiến địa lý (XV-XVI):
Châu Âu đến Ấn độ bằng đường biển qua Mũi Hảo Vọng (Nam Phi): Vasco da Gama, 1497-1499
Sinh: 1460 or 1469
Sines, Setúbal, Portugal
Mất: 24 December 1524 (aged 64)
Kochi, India
Mũi Hảo Vọng (Good Hope), (Nam Phi)
nơi được mệnh danh là “mắt bồ câu nhỏ” nằm kề bên bờ vịnh Fars giữa Đại Tây Dương. Đây là nơi giao hòa giữa 2 đại dương của thế giới: Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương.
Về phát kiến địa lý (XV-XVI):
Vòng quanh thế giới bằng đường biển: quốc tịch BĐN sau đĩ TBN, tìm “quần đảo gia vị” Maluku, Indonesia.
Ferdinand Magellan (Fernão de Magalhães)
Sinh:1480
Sabrosa, Bồ Đào Nha
Mất: tháng 4 27, 1521 (aged 40–41)
Cebu, Philippines
Vai trò :Thuyền trưởng đầu tiên thực hiện chuyến đi vòng quanh thế giới.
(Đại Tây Dương – Thái Bình Dương )
2. Các đại biểu chủ yếu
William Staford (1554 – 1612)
Thomas Mun (1571 – 1641)
Antoine De Montchrestien (1575-1622)
Jean Batis Colbert (1619-1683)
…Là những thương gia hay thành viên của chính phủ
Thomas Mun
1571 - 1641
- Giám đốc công ty Đông Ấn – Cty nhà nước của Anh, chuyên bóc lột thuộc địa Ấn độ thông qua thương mai độc quyền và không ngang giá.
- Bài luận với chủ đề "Tài Sản Của Anh Quốc Thông Qua Ngoại Thương" ("English Treasure by Foreign Trade")
- Kêu gọi chính phủ ủng hộ xuất khấu từ Anh và giảm nhập khẩu từ nước ngòai,
- Thừa nhận cách sử dụng (xuất khẩu) tiền của các công ty như công ty Đông Ấn có thể đem về nhiều tiền hơn, và nhiều tài sản hơn cho nước Anh và cho quốc khố Anh
- Đối với việc tiêu thụ: tán dương việc tiêu thụ xa xỉ đối với những người giàu (những người có thể tạo công ăn việc làm cho người nghèo)
- Đối với việc làm tại Anh: Sự nghèo nàn chính là câu trả lời: "bần hàn và thiếu thốn", ông viết: "hoang dã khiến cho người ta thông minh và chăm chỉ“.
Antoine De Montchrestien
(1575-1622)
Người đầu tiên đưa ra thuật ngữ Kinh tế chính trị học năm 1615, nhấn mạnh vai trò điều tiết kinh tế của nhà nước cho các chính sách thương mại
Là bộ trưởng thương mại của Pháp dưới thời Louis XIV. Mme de Sévigné miêu tả ông là "một người miền Nam" vì Colbert lạnh lùng và ít cảm xúc.
Ưu tiên phát triển công nghiệp thành thị hơn là sản xuất ở nông thôn. Cấm xuất khẩu ngũ cốc làm nông dân mất thị trường nước ngoài từ đó bán giá rẻ cho thành thị và công nghiệp để hỗ trợ công nghiệp và xuất khẩu.
Jean-Baptiste Colbert
(1619 – 1683)
3.Những tư tưởng kinh tế chủ yếu
Nguồn gốc của cải, nguồn gốc sự giàu có là từ các hoạt động thương mại, đặc biệt là ngoại thương.
- Ngoại thương mang đến tiền bạc (vàng) cho những quốc gia khơng thể tạo ra chúng.
- Thomas Mun: "Để gia tăng thêm tài sản ngân khố bằng những cách thơng thường thì chỉ cĩ ngoại thương mà thơi, chúng ta phải thấy rõ quy luật đĩ; hàng năm bán cho người nước khác nhiều hơn thì vẫn tốt hơn do chính người trong nước tiêu thụ".
“Chúng ta khơng cĩ phương tiện gì khác để cĩ được tài sản bằng ngoại thương, thậm chí đối với các khu mỏ mà chúng ta đang cĩ".
3.Những tư tưởng kinh tế chủ yếu
Đại biểu sự giàu có là tiền tệ (vàng): tiền chính là điều chính yếu của tài sản và là chìa khĩa để phát triển mở rộng tài sản: Càng cĩ nhiều tiền thì dễ dàng xây nhiều cơng trình hơn, mua nhiều tàu hơn, cĩ thể chi trả tiền bảo hiểm, cũng như cĩ thể mua và trữ nhiều hàng hố hơn và tái xuất khẩu…
3.Những tư tưởng kinh tế chủ yếu
Đề cao vai trò của nhà nước trong việc thực hiện các chính sách kinh tế theo sự áp đặt có lợi cho tư tưởng trọng thương:
chính sách ủng hộ cho sự phát triển cơng nghiệp: lượng tiền tệ giá thấp, dồi dào để tài trợ cho việc đầu tư và cho vấn đề dân số tăng nhanh mà khơng cĩ đủ trợ cấp để giữ cho mức cung lao động cao và mức lương thấp.
Thực hiện chính sách xuất siêu
Ngăn cấm xuất khẩu, thất thốt Vàng ra nước ngồi
các giai đoạn của chủ nghĩa trọng thương
Đề cao tiền tệ (XV-XVI)
Đề cao thương mại (XVI-XVII).
4. Nhận xét chủ nghĩa trọng thương
Ưu điểm
Nhìn nhận vai trò các phạm trù khách quan của kinh tế thị trường: lưu thông, tiền tệ, lợi nhuận, của cải
Chính sách kinh tế của nhà nước hỗ trợ thương mại, tăng trưởng và sự giàu có
4. Nhận xét chủ nghĩa trọng thương
Hạn chế
Nhận thức mang tính kinh nghiệm, thiếu tính lý luận, chủ yếu là mô tả, lời khuyên.
Tuyệt đối hóa vai trò của lưu thông, không quan tâm đến sản xuất, phân phối, tiêu dùng
Chưa biết đến quy luật kinh tế chi phối sự vận động của nền kinh tế.
4. Nhận xét chủ nghĩa trọng thương
Ý nghĩa:
Kinh tế Việt Nam phát triển theo hướng mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng vào các nền kinh tế trong khu vực và thế giới cần phải có chính sách bảo hộ mậu dịch, hỗ trợ sản xuất hợp lý.
Để nâng cao giá trị hàng hóa xuất khẩu, nhà nước cần hạn chế xuất khẩu hàng hóa dưới dạng nguyên liệu thô, phát triển công nghiệp chế biến để gia tăng giá trị hàng hóa xuất khẩu
Đẩy mạnh quan hệ kinh tế với các nước khác theo nguyên tắc bình đẳng đôi bên cùng có lợi, dần dần hướng đến chính sách xuất siêu
Củng cố vao trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước hiệu quả hướng đến tự do hóa thương mại
5. Sự tan rã chủ nghĩa trọng thương
Bắt đầu từ XVII, khi các ảo giác về tiền tệ và phiến diện về thương mại làm cho xã hội trì trệ.
Xuất hiện các công trường thủ công tạo ra nhiều hàng hóa, trọng tâm lợi ích của giai cấp tư sản chuyển từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất.
II. HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA TRỌNG NÔNG
Hoàn cảnh ra đời
Những quan điểm, lý luận
Những đại biểu
Những đóng góp và hạn chế của CNTN
1. Hoàn cảnh ra đời
Pháp, giữa TK 18, Tồn tại trong suy tưởng của một số người uyên bác.
Chính sách trọng thương của bộ trưởng thương mại Colbert gây tổn hại đến nền nông nghiệp.
Xã hội Pháp trì trệ, nông dân nghèo khổ
2. Những quan điểm, lý luận của CNTN
Nông nghiệp là nguồn gốc duy nhất đem lại thu nhập và của cải cho mỗi nước. "đất" - một yếu tố hiệu quả duy nhất của sản xuất. Nông nghiệp dựa vào đất đai nên nông nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm ròng (sản phẩm thuần túy).
Nông nghiệp là ngành sản xuất các ngành khác là phi sản xuất. Chi phí nông nghiệp là chi phí sản xuất (chi phí đất đai (địa tô), chi phí ban đầu (nông cụ, gia súc kéo, hạt giống, công ban đầu), chi phí hàng năm (tiền khấu hao nông cụ, tiền công, tiền nuôi gia súc trong năm)
2. Những quan điểm, lý luận của CNTN
Về thương mại quốc tế: lối suy nghĩ và chính sách theo thuyết trọng thương:
Thương mại hỗ trợ cho sự phát triển nền kinh tế năng động, (nghĩa là buôn bán lúa gạo sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng nông nghiệp),
Chính phủ chỉ cần đứng ngoài ngành mậu dịch và để nó tự hoạt động - nghĩa là để cho tư nhân tự do kinh doanh.
Do đó CNTN đã trở thành người phát ngôn cho quan điểm "mậu dịch tự do" của Adam Smith.
3. Các đại biểu của trường phái trọng nông
Francois Quesnay (1694 – 1774)
Anne Robert Jaucques Turgot (1727-1781)
Francois Quesnay
1718 học vị phẫu thuật gia.
1749 thành viên ngự y, sống trong cung điện Vécxây.
1752 phong tước quí tộc. 1753 nghiên cứu kinh tế
Những tác phẩm chính của F. Quesnay
Bàn về thương mại, 1760
Biểu kinh tế, 1758
Phân tích biểu kinh tế, 1766
Chế độ chuyên chế Trung Quốc, 1767
Những nguyên lý chung của chính sách kinh tế của một quốc gia nông nghiệp, 1768
Phân tích: Biểu kinh tế
Các giả định:
Xã hội chia thành 3 giai cấp: Chủ sở hữu, Sản xuất, Không sản xuất.
Giá trị tổng sản phẩm xã hội gồm 7 tỷ Lirvơ (5 tỷ sản phẩm nông nghiệp, 2 tỷ sản phẩm CN)
2 tỷ tiền mặt trong lưu thông
Sơ đồ trao đổi trong Biểu kinh tế
Giai cấp sở hữu
Giai cấp sản xuất
Giai cấp không sản xuất
2 tỷ
1 tỷ
1 tỷ
I
II
III
1 tỷ
1 tỷ
IV
1 tỷ
V
Nhận xét rút ra từ biểu kinh tế của Quesnay
Ưu điểm: Phân tích sự vận động của tổng sản phẩm xã hội cả 2 mặt: giá trị và hiện vật, sự vận động của sản phẩm kết hợp với sự vận động của tiền. Tiền bỏ vào lưu thông rồi quay lại điểm xuất phát của nó.
Hạn chế: giai cấp sản xuất (Công nhân và TB) không hợp lý; chưa thấy tái sản xuất mở rộng; mâu thuẫn khi vừa cho rằng giai cấp không sản xuất nhưng lại tạo ra sản phẩm.
Anne Robert Jaucques Turgot (1727-1781)
Là người đầu tiên đưa ra khái niệm Tư Bản, TB cố định, TB lưu động.
Chia xã hội 5 giai cấp: CN nông nghiệp, TB NN, CN công nghiệp, TB CN, Sở hữu.
Tiền công phải thu hẹp ở mức tối thiểu.
Sự bất hạnh của công nhân về kinh tế: sự cạnh tranh của công nhân và quyền của nhà TB lựa chọn SLĐ rẻ nhất.
Nguyên lý về sự bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận trong các ngành khác nhau, lợi nhuận bình quân.
Quy luật mầu mở của đất đai ngày càng giảm.
III. Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh
Hoàn cảnh xuất hiện
Các đại biểu và học thuyết của các đại biểu
Sự suy thoái của KTCT Tư sản cổ điển
1. Hoàn cảnh xuất hiện
CN trọng thương và CN trọng nông thoái trào
Sự phát triển của các công trường thủ công tạo ra hàng hóa và lợi nhuận cho giai cấp tư sản.
Sự phát triển của Khoa học: Triết học, toán học, vật lý, xã hội học…xuất hiện những tư tưởng tiến bộ
2. Các đại biểu
William Petty (1623-1687)
Adam Smith (1723-1790)
David Ricardo (1772-1823)
William Petty (1623-1687)
a. Tiểu sử, tác phẩm
Người Anh. Nghiên cứu nhiều lĩnh vực: Giải phẫu Y khoa (TS Y khoa), thống kê, kinh tế.
Các tác phẩm như : “ Bàn về thuế khoá và lệ phí ”( 1662); “ Số học chính trị” (1676)…
b. Các học thuyết
Lý luận giá trị - lao động
- Giá trị do lao động
- Giá cả: tự nhiên (tỉ lệ nghịch nslđ) và chính trị
- Giá trị hàng hóa là sự phản ánh giá trị tiền tệ
- Lao động khai thác vàng, bạc tạo ra giá trị; lao động ở ngành khác tạo ra của cải
“ lao ñoäng laø cha coøn ñaát ñai laø meï cuûa moïi cuûa caûi”.
Chưa phân biệt giá trị, giá trị trao đổi với giá cả
lý luận về tiền tệ
- Phê phán lý thuyết tiền tệ của CNTT. Tiền tệ không phải lúc nào cũng là tiêu chuẩn của sự giàu có.
-Đề cập đến lượng tiền cần thiết cho lưu thơng trên cơ sở số lượng hàng hĩa và tốc độ chu chuyển của tiền. Nhưng chưa tìm được:
M=
Đề cập đến thời hạn thanh toán ảnh hưởng đến lượng tiền cần thiết
Phê phán chế độ song bản vị ảnh hưởng đến chức năng thước đo giá trị
Tác dụng của tiền lẻ
Lý luận về thu nhập
lợi nhuận là sản phẩm thặng dư do người chủ sở hữu chiếm lấy
Lao động
Giá trị = tiền lương + sản phẩm thặng dư
Công nhân
Nhà tư bản
Là người đầu tiên đưa ra ý niệm thặng dư và giải thích địa tô nông nghiệp cũng trên cơ sở ý niệm này.
Địa tô, giá cả ruộng đất
- Địa chủ cĩ xu hướng nhận tiền địa tơ bằng với bằng phần thặng dư được tạo ra trên mảnh đất đĩ. Khơng ai trả tiền thuê đất nhiều hơn phần thặng dư…cạnh tranh giữa những người thuê đất đẩy địa tơ cao hơn mức thặng dư.
Địa tô = giá trị của sản phẩm - Chi phí sản xuất (TL, giống)
Giá cả Ruộng đất
Giá cả ruộng đất là do số địa tô hàng năm quyết định.
Giá cả ruộng đất = Địa tô x 20.
một gia đình có ba thế hệ: ông 50 , con trai: 27 và cháu 7. Những người này có thể sống chung với nhau 20 năm. Vì thế, ông lấy con số 20 làm cơ sở để tính giá cả ruộng đất.
C. Đóng góp của William Petty
Là người đầu tiên nhấn mạnh tính khách quan của những quy luật tác động trong xã hội tư bản. Và là người đầu tiên khi phân tích các vấn đề lý luận kinh tế một cách có hệ thống đặt nền móng cho sự phát triển lý luận kinh tế sau này.
f. Engels:” Bóng của W. Petty đã trùm lên khoa kinh tế chính trị hơn suốt nữa thế kỷ , từ 1691 -1752, tất cả các nhà kinh tế chính trị học, dù tán thành hay phản đối, đều lấy ông làm điểm xuất phát. … ”
Adam Smith (1723-1790)
a. Tiểu sử, tác phẩm
Người Scotland. Học ở Glasgow, Oxford.
Vào năm 1751 giáo sư đại học tổng hợp Glasgow.
Am hiểu nhiều lĩnh vực như triết học, văn chương, lịch sử, đạo đức, Toán học và kinh tế học.
Tác phẩm nổi tiếng là “ Của cải các dân tộc”, 1776. Phân tích cái gì làm mức sống của đất nước tăng lên và chỉ rõ lợi ích cá nhân và sự cạnh tranh gĩp phần vào tăng trưởng kinh tế ra sao. Xem xét tác động của nhà nước vào nền kinh tế như thế nào từ đĩ tấn cơng vào các chính sách kinh tế của phái trọng thương?
b. Tư tưởng tự do kinh tế :
“CON NGƯỜI KINH TẾ”
Xã hội là liên minh những quan hệ trao đổi. Chỉ có trao đổi thì nhu cầu con người mới thoả mãn. “Anh cho tơi thứ mà tơi thích, anh sẽ cĩ thứ mà anh yêu cầu, đĩ là ý nghĩa của trao đổi”.
Vì thiên hướng trao đổi (vật này lấy vật khác) là bản chất tự nhiên của con người.
“Chính không phải vì lòng nhân từ, rộng lượng của người hàng thịt, người làm rượu bia hay người bán bánh mỳ mà chúng ta có một bữa ăn, mà vì sự quan tâm của họ, lợi ích riêng của họ”.
“Khi chúng ta nói chuyện với họ, không cần phải kêu gọi tình nhân loại của họ mà đánh vào lòng vị kỷ của họ…cho họ thấy họ được lợi gì khi giúp đỡ chúng ta”
Sự trao đổi mang lại lợi ích vị kỷ - cho bản thân của những người trao đổi.
Con người theo đuổi lợi ích vị kỷ của mình vô tình tạo lợi ích chung cho xã hội mặc dù không như dự định ban đầu, giống như “bàn tay vô hình” dẫn đường.
Lợi ích cá nhân và lợi ích quốc gia tồn tại trong một chỉnh thể hài hòa dẫn đến tăng trưởng kinh tế và sự thịnh vượng lâu dài.
“ Bàn tay vô hình”: là sự hoạt động của các quy luật kinh tế khách quan.
Điều Kiện:kinh tế thị trường tự do
Nguy cơ tiềm tàng: sự can thiệp của nhà nước vào thị trường tự do, tình trạng độc quyền của doanh nghiệp, các chính sách thuế tồi tệ
c. Hệ thống lý luận kinh tế
(1) Về phân công lao động
- Phân công lao động làm tăng năng suất lao động và mang lại nhiều của cải.
VD: SX đinh ghim: một người rút dây, người khác làm cho thẳng ra, người thứ ba cắt, người thứ tư uốn, người thứ năm mài nhọn đầu…
Nếu 1 ngày số công nhân làm độc lập khoảng 20, nếu phân công là 48.000. Cao gấp 2000 lần.
- PCLĐ bị hạn chế bởi qui mô của thị trường: khi thị trường rất nhỏ không có một người nào muốn chuyên tâm vào một công việc vì không có khả năng trao đổi sản phẩm dư thừa vượt quá mức tiêu thụ cá nhân
- Phân công lao động mang lại cho con người nhiều lợi thế không phải xuất phát từ sự tinh khôn của con người mà là hậu quả tất yếu của thiên hướng bản chất của con người – thiên hướng trao đổi.
- PCLĐ và quá trình cơ khí hóa là nguyên nhân của tăng trưởng kinh tế
(2) lý luận về giá trị
Thuật ngữ giá trị: biểu thị hoặc là sự có ích của một đồ vật hoặc khả năng mua các mặt hàng khác khi có đồ vật này.
2 nghĩa: giá trị sử dụng và giá trị trao đổi.
Phân biệt Giá thực tế (giá tính bằng lao động) và giá danh nghĩa (giá tính bằng tiền) của hàng hóa.
lý luận về giá trị
Giá thực tế cố định.Giá danh nghĩa biến động tùy theo tình hình của thị trường.
Phân biệt giá cả tự nhiên (giá cả cân bằng, hay mức mà giá cả thị trường hướng tới) và giá thực (giá thị trường).
Một cơ chế tự động sẽ: Giá cả thị trường = giá cả tự nhiên
lý luận về giá trị
Định nghĩa giá trị
Giá trị do lao động trong tất cả các ngành sản xuất vật chất tạo ra. Nó được đo bằng chi phí lao động.
Giá trị một hàng hóa bằng số lượng lao động mà người ta có thể mua được nhờ hàng hóa đó (giá trị = tiền lương của cơng nhân)
lý luận về giá trị
Giá trị do lao động tạo ra chỉ đúng trong nền kinh tế hàng hóa giản đơn. Còn trong CNTB, giá trị được quyết định bởi thu nhập (tiền lương, lợi nhuận và địa tô).
Cơ cấu của giá trị: V + P + R
(3) lý luận về phân phối
Toàn bộ sản lượng hàng năm của đất đai và lao động hay toàn bộ giá tiền của sản lượng hàng năm chia thành 3 phần gắn với thu nhập 3 tầng lớp chủ yếu:
1. Thu nhập bằng tiền cho thuê đất đai – tầng lớp điền chủ
2. Thu nhập bằng tiền công lao động – tầng lớp người lao động
3. Thu nhập bằng lợi nhuận của tiền vốn – tầng lớp giới chủ
Thu nhập bằng tiền cho thuê đất đai – lợi ích của tầng lớp điền chủ
- Lợi ích của điền chủ có liên quan chặt chẽ và không tách rời lợi ích chung của xã hội. Điền chủ thường lái vấn đề chính sách chung theo hướng có lợi cho mình.
Thu nhập bằng tiền cho thuê đất cứ tự đến mà không phải mất sức lao động hay dự án...dẫn đến sự biếng nhác, nhiều khi ngu tối, thiếu động não
Lợi ích của tầng lớp địa chủ tăng lên cùng với sự phồn vinh của xã hội.
Lợi ích của những người sinh sống bằng tiền công lao động
Lợi ích của tầng lớp những người sống bằng tiền lao động liên quan chặt chẽ với tầng lớp khác, với lợi ích chung của xã hội.
Tiền công lao động không tăng cao cùng với tăng cầu lao động.
Khi của cải của xã hội trở thành tĩnh lập thì tiền công lao động bị giảm đến mức chỉ còn vừa đủ để nuôi sống gia đình hoặc để tiếp tục nòi giống của người lao động.
Khi xã hội bị sa sút, tiền công còn giảm hơn mức đó nữa
Lợi ích của những người sinh sống bằng tiền công lao động
Khi xã hội phồn vinh lợi ích của người lao động có thể khá hơn nhưng không bằng điền chủ
Người lao động không hiểu nổi lợi ích của mình với lợi ích chung vì thiếu thông tin, nền giáo dục và tập quán
Tiếng nói của họ chẳng ai thèm nghe (trừ trường hợp đặc biệt), nếu giới chủ nghe và đồng ý thì cũng là vì quyền lợi của giới chủ
Lợi ích của giới chủ - sống bằng lợi nhuận từ tiền vốn
Lợi nhuận là kết quả của tiền vốn bỏ ra, là động cơ hoạt động của phần lớn lao động hữu ích của xã hội.
Giới chủ luôn luôn tỉnh táo, nhạy bén và có hiểu biết sâu sắc hơn các nhà quí phái nông thôn vì suốt đời phải tính toán những kế hoạch, dự án mà họ thực hiện để thu lợi nhuận cao nhất.
Tỷ suất Lợi nhuận không liên quan đến lợi ích chung của xã hội. Vì Sao?
Vì sao?
Tỷ suất lợi nhuận không tăng lên hay hạ xuống cùng với sự phồn vinh của xã hội như là tiền thuê đất và tiền công lao động.
Tỷ suất lợi nhuận thường thường thấp hơn tại các nước giàu và cao hơn tại các nước nghèo và lợi nhuận luôn luôn ở vào mức cao nhất tại các nước đang lao nhanh nhất vào tình trạng suy thoái.
Lợi ích của giới chủ - sống bằng lợi nhuận
Giới chủ luôn nghĩ đến lợi ích riêng hơn là lợi ích chung của toàn xã hội, cho nên sự phán đoán, suy xét của họ dù vô tư đến đâu đi chăng nữa cũng là lợi ích bản thân
Thậm chí lợi ích của họ đi ngược lại lợi ích của quần chúng nhân dân. (Độc quyền, cản trở cạnh tranh).
Hãy cẩn thận với những đạo luật do giới chủ đề xuất vì lợi ích của họ không đồng hành cùng với lợi ích chung.
(4) lý luận về tiền tệ: nguồn gốc và cách sử dụng tiền tệ
Nguồn gốc của tiền: phân công lao động dẫn đến mua bán trao đổi phát sinh nhu cầu tiền làm trung gian.
Tiền lúc đầu: vỏ sò (Ấn Độ), cá tuyết khô (Newfoudland), thuốc lá (Virginia), đồng (La Mã cổ đại), Vàng, bạc được thông dụng giữa những người giàu có và các quốc gia thương mại
Nhấn mạnh chức năng kép của tiền: công cụ thương mại và là thước đo giá trị.
Công cụ thương mại: có tiền trong tay dễ dàng mua bất kỳ đồ vật nào
Thước đo giá trị: có thể ước lượng giá trị của tất cả hàng hóa bằng số lượng tiền mà nhờ đó hàng hóa trao đổi được với nhau
David Ricardo ( 1772 - 1823)
David Ricardo
(1772 - 1823)
a. Tiểu sử và hoàn cảnh lịch sử
D, Ricardo sinh ra trong một gia đình làm nghề môi giới chứng khoán ở Luân Đôn.
Nghiên cứu và am hiểu nhiều lĩnh vực như: toán, vật lý, hóa, địa chất, kinh tế….
tác phẩm “ những nguyên lý cơ bản của chính trị kinh tế học và thuế khoá ”1817.
Sống trong thời đại cách mạng công nghiệp ở Anh đã hoàn thành, máy móc sử dụng một cách rộng rãi.
Là nhà tư tưởng của thời đại cách mạng công nghiệp.
b. Quan tâm nghiên cứu
1. Các vấn đề phân phối thu nhập và tăng trưởng kinh tế:
Chiếc bánh kinh tế được phân chia ra sao giữa địa tô, tiền công, lợi nhuận
Những nguyên lý giải thích sự tăng trưởng và suy thoái các nền kinh tế
2. Thương mại quốc tế tự do là một lực lượng quan trọng dẫn đến tăng trưởng kinh tế cao hơn – thuyết lợi thế tương đối.
3. Quy luật lợi suất giảm dần trong nông nghiệp là một lực cản có xu hướng làm giảm lợi nhuận và giảm tăng trưởng kinh tế
C. Các quan điểm lý luận kinh tế của D. Ricardo
Thứ nhất, lý thuyết phân phối
Thứ hai, lý thuyết giá trị
Thứ ba, lý thuyết lợi thế so sánh tương đối
Lý thuyết phân phối
Địa tô
Tiền công
Lợi nhuận
Thu nhập quốc gia được phân chia như thế nào giữa ba bộ phận: địa tô, tiền công, lợi nhuận và theo thời gian khi nền kinh tế tăng trưởng thì điều gì xảy ra ở 3 bộ phận này.
Địa tô (Địa tô chênh lệch)
Theo thuyết địa tô chênh lệch: Địa tô xuất phát từ độ màu mỡ khác nhau của các mảnh đất.
Do cung đất đai có giới hạn. Khi những mảnh đất màu mỡ được dùng hết thì những mảnh đất kém màu mỡ hơn đưa vào khai thác, người có mảnh đất màu mỡ thu được lợi.
VD: - 1 ha đất loại màu mỡ, 10 tạ
- 1 ha đất kém màu mỡ, 8 tạ
Người nông dân sẵn sàn trả thêm gần 2 tạ cho người có mảnh đất màu mỡ.
- Địa tô sẽ tăng dần khi đất đai kém màu mỡ ngày càng đưa vào khai thác.
Từ đó, rút ra: Địa tô sẽ tăng dần theo thời gian
Tiền công
Tiền công của công nhân phụ thuộc vào các nhu cầu chỉ bảo đảm sinh hoạt vừa đủ - nghĩa là mức tối thiểu mà người công nhân cần có để tồn tại.
Mức tối thiểu phụ thuộc vào thói quen và tập quán
Khi mức sống nói chung tăng – tiền công tối thiểu tăng.
Dẫn đến: Tiền công tối thểu tăng dần theo nhịp sống của xã hội
Lợi nhuận
Lợi nhuận là phần thặng dư hay phần cịn lại cho nhà tư sản sau khi đã trả cơng cho cơng nhân và địa tơ cho địa chủ.
Tỷ suất lợi nhuận sẽ giống nhau trong mọi ngành
Lợi nhuận của nhà tư sản sẽ bị hút kiệt dần? Vì sao
mối quan hệ: Địa tô, tiền công và lợi nhuận
Địa tô
Tiền công
Lợi nhuận
Theo thời gian khi dân số tăng, tăng trưởng kinh tế: địa tô tăng, tiền công tăng làm chi phí tăng nên lợi nhuận giảm. Lợi nhuận giảm làm giảm động lực để thúc đẩy tích lũy tư bản làm cho tiến bộ kinh tế chấm dứt và nền kinh tế bị trì trệ.
Giải pháp
Bãi bỏ Luật Ngũ Cốc ở Anh (Luật 1660): giảm giá lương thực, giảm tiền công
Tăng tích lũy tư bản: tăng đầu tư máy móc góp phần giảm giá hàng hóa
Làm tăng lợi nhuận cho nhà tư bản
Sau đó, thay đổi quan điểm cho rằng tăng tích lũy tư bản sẽ làm tăng thất nghiệp do công nghệ và nạn thất nghiệp dai dẳng sẽ xảy ra làm phúc lợi xã hội không được tăng lên.
Lý thuyết giá trị
hàng hóa có giá trị trao đổi xuất phát từ hai thuộc tính: từ sự khan hiếm của chúng và lượng lao động cần thiết để làm ra chúng
Thuộc tính khan hiếm chỉ quan trọng trong việc xác định giá trị những hàng hóa không thể tái sản xuất được như những tác phẩm nghệ thuật, sách cũ, tiền cổ, rượu vang quí hiếm.(Không quan trọng trong quan điểm của ông)
Phần lớn hàng hóa có thể TSX và lượng lao động cần thiết có tầm quyết định đối với giá trị của hàng hóa
Có 2 dạng lao động cần thiết:
lao động trực tiếp là lượng thời gian lao động hay số công nhân cần có
lao động gián tiếp là máy móc sử dụng trong quá trình sản xuất.
Hàng hóa TSX được sẽ trao đổi ở tỷ lệ chủ yếu phụ thuộc vào lượng lao động (trực tiếp và gián tiếp) cần thiết để sản xuất ra chúng.
Lượng lao động cần thiết là một ước lượng tương đối tốt cho giá trị nhưng đó không phải là thước đo hoàn hảo cho giá cả tương đối.
Giá cả tương đối chủ yếu là do chi phí sản xuất – chi phí tiền công, khấu hao máy móc và lãi suất
David Ricardo
Về cơ cấu giá trị: giá trị không chỉ được quyết định bởi lao động sống mà còn phải bao gồm lao động đã chi phí để tạo ra công cụ lao động. Giá trị = C+V+P
Lý thuyết lợi thế so sánh tương đối trong thương mại quốc tế
IV. Sự thoái trào của ktct tư sản cổ điển
Nguyên nhân của sự suy thoái
Vào những năm 30 thế kỷ XIX: Khủng hoảng KT, Thất nghiệp gia tăng…mâu thuẫn XH gia tăng, lý thuyết cổ điển tỏ ra không phù hợp
Xuất hiện lý thuyết hậu cổ điển, Mác gọi KTCT Tư sản Tầm thường.
Đặc trưng KTCT hậu cổ điển
Thứ nhất, Trong phân tích họ dùng phương pháp tâm lý chủ quan để giải thích các hiện tượng và quá trình kt.
Đặc trưng KTCT hậu cổ điển
Thứ hai, xuất phát từ lợi ích kinh tế của giai cấp tư sản, các quan điểm kinh tế của các nhà kinh tế hậu cổ điển đã bênh vực cho CNTB.
Các đại biểu
T.R. Malthus
J.B Say
Ls. Mill….
Thomas Robert Malthus
(1766 - 1834)
Người Anh, làm linh mục
Là nhân vật gây nhiều tranh cãi nhất trong lịch sử Kinh tế học: thuyết dân số; phương pháp luận: Kinh tế học là thực nghiệm hơn là suy diễn; Khơng thể cải thiện đời sống kinh tế; Thất nghiệp kéo dài; chống lại tự do thương mại; chống lại sự hỗ trợ của nhà nước với người nghèo
Tác phẩm: Tiểu luận về dân số, 1798
Thứ nhất, thuyết dân số
Không thể cải thiện đời sống kinh tế, mọi nổ lực cải thiện đều làm cho tồi tệ hơn:
“Đời sống tốt hơn là điều không thể có được vì nghèo đói và cơ cực là số phận không thể tránh khỏi của phần lớn con người trong xã hội”.
Có 2 nguyên nhân:
Con người bị lôi kéo bởi nhu cầu vô độ về nhục dục: làm cho dân số tăng theo cấp số nhân (nếu không kiểm soát)
Qui luật lợi suất giảm dần trong nông nghiệp làm cho lương thực tăng theo cấp số công.
Dân số tăng nhanh hơn lương thực: đói kém sẽ xảy ra.
Biện pháp để kiểm soát tăng trưởng dân số
Kiểm soát tích cực: tăng tỷ lệ chết như nạn đói, thiên tai, bệnh tật và chiến tranh
Kiểm soát ngăn chặn: hạn chế tình dục, kiểm soát mức sinh và hôn nhân muộn
Kết luận: không thể giảm nhiều nên không thể cải thiện điều kiện kinh tế tổng thể
Thứ hai, lý luận về lợi nhuận và địa tô
Lợi nhuận chính là phần trả cho nhà tư bản do sự đóng góp của anh ta vào sản xuất hàng hóa. (nếu không có tư bản (máy móc) công nhân có năng suất thấp, ngược lại, nên nhà tư bản xứng đáng hưởng lợi nhuận)
Địa tô: phát hiện địa tô chênh lệch: tiến bộ kinh tế làm tăng cầu sản phẩm nông nghiệp nên đất đai màu mỡ ít đi.
Địa tô cao là kết quả sự thịnh vượng kinh tế (ngược với Ricardo)
Thứ ba, lý luận về khủng hoảng kinh tế.
Do tiền lương công nhân thấp hơn giá trị hàng hóa nên họ không thể mua hết số hàng hóa sản xuất ra. Tiêu dùng của nhà tư bản cũng sụt giảm do sự tiết kiệm quá mức. Tất cả điều đó làm mức cầu sụt giảm dẫn đến khủng hoảng thừa
Thomas Robert Malthus
Giải quyết khủng hoảng cần phải có tầng lớp người thứ ba: quân nhân, viên chức, thầy tu, văn nghệ sĩ….
Jean Baptiste Say ( 1767 - 1832)
Thứ nhất, lý luận về giá trị:đồng nhất giá trị với lợi ích. Lợi ích quyết định giá trị.
Giá trị được xác định trên thị trường, hay giá trị chỉ xác định trong trao đổi. Giá trị hàng hóa được quyết định bởi quan hệ cung cầu.
Vật nào càng hiếm thì giá trị càng cao.
Jean Baptiste Say ( 1767 - 1832)
Thứ hai, lý luận về “ ba nhân tố sản xuất”: lao động, tư bản và đất đai.
Mỗi nhân tố đều có vai trò riêng trong việc tạo ra giá trị. Lao động của công nhân tạo ra tiền lương, tư bản tạo ra lợi nhuận, còn đất đai tạo ra địa tô.
Jean Baptiste Say ( 1767 - 1832)
Thứ ba, lý luận về “ hiệu suất của tư bản”. Lợi nhuận không phải là kết quả của sự bóc lột lao động của công nhân mà là kết quả của đầu tư tư bản.
Lợi tức là thu nhập do tư bản cho vay mang lại và tương đối ổn định
Lợi nhuận kinh doanh là phần thưởng về năng lực hoạt động của doanh nhân, là công của lao động quản lý.
Jean Baptiste Say ( 1767 - 1832)
Thứ tư, lý luận về thực hiện: quá trình tái sản xuất của CNTB là nhịp nhàng và cân đối, tổng cung bằng tổng cầu.
Khủng hoảng chỉ xảy ra nhất thời, mang tính chất cục bộ.
Để khắc phục khủng hoảng cần phải tăng sản xuất ở những ngành thiếu.
Jean Baptiste Say ( 1767 - 1832)
Khủng hoảng xảy ra khi có sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế.
Chống lại việc thành lập doanh nghiệp công cộng.
Chủ trương tự do hóa nền kinh tế, tư nhân hoá các doanh nghiệp công cộng bởi vì tư nhân làm được nhiều hơn và tốt hơn để sản xuất, nền kinh tế sẽ tự quân bình
Jean Baptiste Say ( 1767 - 1832)
Thứ năm, lý luận về “ chủ nghĩa công nghiệp”. Việc áp dụng máy móc là một tiến bộ, nó tiết kiệm được sức người. Ban đầu, nó có thể đẩy một số công nhân ra khỏi nhà máy và trở thành người thất nghiệp. Nhưng sau đó, nó giúp sức sản xuất tăng lên, chi phí sản xuất giảm để giá cả hàng hoá giảm xuống.
Yêu cầu SINH VIÊN
Chủ nghĩa Trọng Thương
Chủ nghĩa Trọng Nông
Các học thuyết của William Petty, Adam Smith, David Ricardo, Say
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Văn Thắng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)