Lịch sử các giải nobel hóa học
Chia sẻ bởi Đỗ Hoàng Hiếu |
Ngày 23/10/2018 |
90
Chia sẻ tài liệu: Lịch sử các giải nobel hóa học thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
CÁC GIẢI THƯỞNG NOBEL
VỀ HÓA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
G.G. ĐIÔGHÊNÔP - Lịch sử tìm ra các nguyên tố hóa học – NXB Thanh Niên
Nobel prize.com
DÀN BÀI
Vài nét về giải Nobel
106 năm giải Nobel hóa học
Danh sách của 106 năm Nobel hóa học
Giới thiệu một số công trình tiêu biểu
I. VÀI NÉT VỀ GIẢI NOBEL
Sáng lập ra giải thưởng Nobel là Alfred Nobel – nhà khoa học người Thụy Điển.
Ông sinh ngày 21/10/1833, mất ngày 10/12/1896.
Được mệnh danh là ông vua thuốc nổ và là một trong những người giàu nhất thế giới thế kỉ 19.
Nói trôi chảy 5 thứ tiếng, ngoài hóa học ông còn nổi tiếng trong nhiều lĩnh vực: vật lí, văn học...với tổng cộng hơn 355 bản quyền phát minh sáng chế.
I. VÀI NÉT VỀ GIẢI NOBEL
Khi mất, Nobel để lại 1 bản di chúc viết tay hiến phần lớn tài sản làm vốn cho 1 quĩ giải thưởng giành cho những người “có những cống hiến lớn nhất cho nhân loại”.
Giải thưởng này gồm các lĩnh vực: vật lí, hóa học, sinh học hoặc y học, văn học, hòa bình.
II. 106 NĂM GIẢI NOBEL HÓA HỌC
Giải thưởng Nobel hóa học được viện hàn lâm khoa học Thụy Điển trao tặng hàng năm bắt đầu từ năm 1901.
Nó đã được trao tặng 106 lần cho 150 nhà khoa học.
Trong đó có: 54 người Mỹ, 28 người Đức, 26 người Anh, còn là là các nhà khoa học thuộc các nước: Pháp, Thụy Sĩ, Canada, Nhật, Hà Lan, Israel...
Có 8 năm không có giải thưởng Nobel về hóa học: 1916, 1917, 1919, 1924, 1933, 1940, 1941, 1942.
II. 106 NĂM GIẢI NOBEL HÓA HỌC
Người nhận giải đầu tiên là: Jacobus Henricus Van’t Hoff (1901).
Có 3 phụ nữ đã nhận giải:
-Marie Curie (1911)
-Irene Joliot-Curie (1935)
-Dorothy Crowfoot-Hodgkin (1964)
Marie Curie là người phụ nữ duy nhất và cũng là người đầu tiên được trao 2 giải Nobel.
II. 106 NĂM GIẢI NOBEL HÓA HỌC
Frederick Sanger là nhà khoa học duy nhất nhận được giải thưởng Nobel hóa học 2 lần
- 1958: làm sáng tỏ cấu trúc protein đặc biệt là insulin.
- 1980: Công trình nghiên cứu về nucleotit.
Koichi Tanaka (2002) là nhà khoa học duy nhất cho đến nay nhận giải thưởng Nobel hóa học mà chỉ có bằng kĩ sư điện.
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1901 - Jacobus Henricus van `t Hoff (Hà Lan, 1852 – 1911)
Khám phá các định luật về động học hóa học và áp suất thẩm thấu trong các dung dịch.
1902 - Emil H. Fischer (Đức, 1852 - 1919)
Tổng hợp nhiều đường tự nhiên từ glixerin và tổng hợp các purin
1903 - Svante A. Arrhenius (Thụy Điển, 1859 - 1927)
Thuyết điện ly hóa học
1904 - Sir William Ramsay (Anh, 1852 - 1916)
Khám phá phát hiện khí trơ
1905 - Adolf von Baeyer (Đức, 1835 - 1917)
Thuốc nhuộm hữu cơ và hiđrocacbon thơm
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1906 - Henri Moissan (Pháp, 1852 - 1907)
Nghiên cứu và tách nguyên tố Flo
1907 - Eduard Buchner (Đức, 1860 - 1917)
Nghiên cứu sinh hóa và phát hiện ra sự lên men không có mặt các cơ thể sống
1908 - Sir Ernest Rutherford (Anh, 1871 - 1937)
Sự phân rã của các nguyên tố và hóa học các chất phóng xạ
1909 - Wilhelm Ostwald (Đức, 1853 - 1932)
Xúc tác, cân bằng hóa học và tốc độ các phản ứng
1910 - Otto Wallach (Đức, 1847 - 1931)
Các hợp chất Alicyclic
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1911 - Marie Curie (Pháp, Ba Lan, 1867 - 1934)
Khám phá ra nguyên tố Ra và Po
1912 - Victor Grignard (Pháp, 1871 - 1935): Thuốc thử Grignard
Paul Sabatier (Pháp, 1854 - 1941): Hiđro hóa với chất xúc tác gốc Ni
1913 - Alfred Werner (Thụy Sỹ, 1866 - 1919)
Liên kết các nguyên tử trong phân tử vô cơ (liên kết trong phức chất)
1914 - Theodore W. Richards (Mỹ, 1868 - 1928)
Xác định khối lượng nguyên tử
1915 - Richard Willstätter (Đức, 1872 – 1942
Nghiên cứu về sắc tố thực vật, đặc biệt là chất Chorophyll
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1918 - Fritz Haber (Đức, 1868 - 1934): Tổng hợp NH3 từ N2 và H2
1919 - Không trao giải
1920 - Walther H. Nernst (Đức, 1864 - 1941): Nc về nhiệt hóa học
1921 -Frederick Soddy (Anh, 1877 - 1956)
Chất phóng xạ và nguồn gốc, bản chất của các chất đồng vị
1922 - Francis W. Aston (Anh, 1877 - 1945)
Sáng chế ra quang phổ kế và xác định được các đồng vị
1923 - Fritz Pregl (Áo, 1869 - 1930):
Phương pháp vi phân tích các chất hữu cơ
1924 - Không trao giải
1925 - Richard A. Zsigmondy (Đức, Áo, 1865 - 1929): Hóa keo
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1926 - Theodor Svedberg (Thụy Điển, 1884 - 1971): Hệ phân tán
1927 - Heinrich O. Wieland (Đức, 1877 - 1957)
Thành phần axit trong gan và những dẫn xuất của chúng
1928 - Adolf Windaus (Đức, 1876 - 1959)
Nc thành phần sterol và sự liên quan của chúng với các vitamin (vitamnin D)
1929 - Hans von Euler-Chelpin (Thụy Điển, Đức, 1873 - 1964)
Arthur Harden (Anh, 1861 - 1940)
Nghiên cứu sự lên men của đường và các enzyme
1930 - Hans Fischer (Đức, 1881 - 1945)
Nghiên cứu thành phần của hematin, chlorophyl và tổng hợp hematin
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1931 - Friedrich Bergius (Đức, 1884 - 1949)
Carl Bosch (Đức, 1874 - 1940)
Sáng tạo và phát triển các phương pháp hóa học dưới áp suất cao
1932 - Irving Langmuir (Mỹ, 1881 - 1957): Hóa học các bề mặt
1934 - Harold C. Urey (Mỹ, 1893 - 1981): Khám phá Deuterium
1935 - Frédéric Joliot (Pháp, 1900 - 1958)
Irène Joliot-Curie (Pháp, 1897 - 1956)
Tổng hợp các nguyên tố phóng xạ mới
1936 - Peter J. W. Debye (Đức, Hà Lan, 1884 - 1966)
Nc momen lưỡng cực, sự khuếch tán của tia X và điện tử của các khí
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1937 - Sir Walter N. Haworth (Anh, 1883 - 1950)
Nghiên cứu về những carbohydrate và vitamin C
Paul Karrer (Thụy Sĩ, 1889 - 1971)
Nghiên cứu carotenoid, flavins, vitamins A và B2
1938 - Richard Kuhn (Đức, 1900 - 1967)
Nghiên cứu về carotenoid và vitamins
1939 - Adolf F. J. Butenandt (Đức, 1903 - 1995)
Nghiên cứu về hormon giới tính
Leopold Ruzicka (Thụy Sĩ, 1887 - 1976)
Nghiên cứu về polymethylene và terpene bậc cao
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1943 - George de Hevesy (Hungary, 1885 - 1966)
Sử dụng các đồng vị làm nguyên tử đánh dấu trong việc nghiên cứu các quá trình hóa học
1944 - Otto Hahn (Đức, 1879 - 1968)
Khám phá ra hiện tượng phân rã các hạt nhân nguyên tử nặng
1945 - Artturi I. Virtanen (Phần Lan, 1895 - 1973)
Nghiên cứu về hóa học nông nghiệp và hóa học dinh dưỡng
1946 - John H. Northrop (Mỹ, 1891 - 1987)
Wendell M. Stanley (Mỹ, 1904 - 1971)
Điều chế các enzym và virus proteins ở trạng thái nguyên chất
James B. Sumner (Mỹ, 1887 - 1955): Kết tinh các enzyme
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1947 - Sir Robert Robinson (Anh, 1886 - 1975): Nc các alkaloid
1948 - Arne W. K. Tiselius (Thụy Điển, 1902 - 1971)
Nghiên cứu về sự điện ly và phân tích bằng hấp phụ
1949 - William F. Giauque (Mỹ, 1895 - 1982)
Đóng góp trong lĩnh vực nhiệt động hóa học, tính chất của các chất ở nhiệt độ thấp.
1950 - Kurt Alder (Đức, 1902 - 1958)
Otto P. H. Diels (Đức, 1876 - 1954): Tổng hợp diene
1951 - Edwin M. McMillan (Mỹ, 1907)
Glenn Th. Seaborg (Mỹ, 1912 - 1999):
Khám phá các nguyên tố siêu uranium
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1952 - Archer J. P. Martin (Anh, 1910)
Richard L. M. Synge (Anh, 1914 - 1994)
Phát minh sự chụp ảnh màu sắc để phân chia
1953 - Hermann Staudinger (Đức, 1881 - 1965)
Khám phá các chất cao phân tử
1954 - Linus Carl Pauling (Mỹ, 1901 - 1994)
Nghiên cứu về bản chất của liên kết hóa học và áp dụng nó vào việc xác định cấu trúc của các phức chất
1955 - Vincent du Vigneaud (Mỹ, 1901 - 1978)
Tổng hợp đầu tiên một hormo polypeptid
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1956 - Sir Cyril N. Hinshelwood (Anh, 1897 - 1967)
Nikolai N. Semjonow (Liên Xô, 1896 - 1986)
Cơ chế các phản ứng hóa học
1957 -Sir Alexander R. Todd (Anh, 1907): Nc về các nucleotid
1958 -Frederick Sanger (Anh, 1918)
Cấu trúc protein, đặc biệt là insulin
1959 - Jaroslav Heyrovský (Séc, 1890 - 1967)
Phương pháp phân tích bằng chụp ảnh phân cực
1960 - Willard F. Libby (Mỹ, 1908 - 1980)
Áp dụng C14 để xác định chính xác ngày tháng, năm trong khảo cổ học, địa chất…
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1961 - Melvin Calvin (Mỹ, 1911)
Nghiên cứu sự đồng hóa khí CO2 bởi cây cối
1962 -John Cowdery Kendrew (Anh, 1917)
Max Ferdinand Perutz (Anh, Áo, 1914 - 2002)
Nghiên cứu cấu trúc của các protein hình cầu
1963 - Giulio Natta (Ý, 1903 - 1979)
Karl Ziegler (Đức, 1898 - 1973)
Hóa học và kỹ thuật học các cao phân tử
1964 - Dorothy Crowfoot-Hodgkin (Anh, 1910)
Xác định cấu trúc những chất sinh hóa quan trọng bằng tia X
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1965 - Robert Burns Woodward (Mỹ, 1917 - 1979)
Tổng hợp các hợp chất thiên nhiên
1966 - Robert S. Mulliken (Mỹ, 1896 - 1986)
Nghiên cứu về liên kết hóa học và cấu trúc điện tử của các phân tử bằng “phương pháp các orbital phân tử”
1967 - Manfred Eigen (Đức, 1927)
George Porter (Anh, 1920)
Ronald G. W. Norrish (Anh, 1897 - 1978)
Nghiên cứu các phản ứng cực nhanh
1968 - Lars Onsager (Mỹ, Na Uy, 1903 - 1976)
Nghiên cứu những phản ứng nhiệt động không thuận nghịch
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1969 - Odd Hassel (Na Uy, 1897 - 1981)
Derek H. Barton (Anh, 1918): Phát triển khái niệm cấu dạng
1970 - Luis F. Leloir (Argentina, 1906)
Khám phá ra các đường nucleotid và vai trò của chúng trong sinh tổng hợp các carbohydrat
1971 - Gerhard Herzberg (Canada, 1904 - 1999)
Cấu trúc điện tử và hình học các phân tử và đặc biệt các gốc tự do
1972 - Christian B. Anfinsen (Mỹ, 1916)
Stanford Moore (Mỹ, 1913 - 1982)
William H. Stein (Mỹ, 1911 - 1980)
Nghiên cứu về các ribonuclease
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1973 - Ernst Otto Fischer (Đức, 1918)
Geoffrey Wilkinson (Anh, 1921 - 1996)
Hóa học các hơp chất cơ kim mang tên hợp chất “bánh kẹp”
1974 - Paul J. Flory (Mỹ, 1910 - 1985)
Lý thuyết và thực nghiệm trong hóa lý các đại phân tử
1975 - John W. Cornforth (Anh, 1917)
Vladimir Prelog (Thụy Sĩ, Nam Tư, 1906 - 1998)
Hóa học lập thể các phản ứng giữa những emzym, và các phản ứng hữu cơ
1976 - William N. Lipscomb (Mỹ, 1919)
Cấu trúc của các boran
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1977 - Ilya Prigogine (Bỉ, 1917)
Đóng góp vào nhiệt động học các hệ không cân bằng và lý thuyết các cấu trúc
1978 - Peter D. Mitchell (Anh, 1920)
Sự di chuyển năng lượng trong sinh học
1979 -Georg Wittig (Đức, 1897 - 1987)
Herbert C. Brown (Mỹ, 1912)
Phát triển các hợp chất của Bo và photpho trong tổng hợp hữu cơ
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1980 - Paul Berg (Mỹ, 1926)
Walter Gilbert (Mỹ, 1932)
Frederick Sanger (Anh, 1918)
Nghiên cứu các quá trình cơ bản về sinh hóa và xác định các chuỗi của các acid nucleic
1981 - Kenichi Fukui (Nhật Bản, 1918)
Roald Hoffmann (Mỹ, 1937)
Lý thuyết về tiến trình phản ứng hóa học
1982 - Aaron Klug (Anh, 1926)
Phát triển phương pháp kính hiển vi trong việc khám phá các hợp chất acid nucleic và protein
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1983 - Henry Taube (Canada, 1915)
Cơ chế phản ứng của sự dịch chuyển điện tử
1984 - Robert Bruce Merrifield (Mỹ, 1921)
Phương pháp tổng hợp hóa học peptid và protein
1985 - Herbert A. Hauptman (Mỹ, 1917)
Jerome Karle (Mỹ, 1918)
Xác định cấu trúc tinh thể
1986 - John C. Polanyi (Canada, 1929)
Dudley R. Herschbach (Mỹ, 1932)
Yuan Tseh Lee (Mỹ, 1936)
Động học các quá trình hóa học cơ bản
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1987 - Donald J. Cram (Mỹ, 1919 - 2001)
Charles J. Pedersen (Mỹ, 1904 - 1989)
Jean-Marie Lehn (Pháp, 1939)
1988 - Johann Deisenhofer (Đức, 1943)
Robert Huber (Đức, 1937)
Hartmut Michel (Đức, 1948)
Nghiên cứu các quá trình quang học
1989 - Sidney Altman (Canada, 1939)
Thomas Robert Cech (Mỹ, 1947)
Nghiên cứu về acid ribonucleic (RNA)
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1990 - Elias James Corey (Mỹ, 1928)
Mô hình hóa học các quá trình tổng hợp hữu cơ
1991 - Richard Robert Ernst (Thụy Sĩ, 1933)
Phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)
1992 - Rudolph A. Marcus (Mỹ, 1923)
Lý thuyết phản ứng chuyển điện tử trong các hệ hóa học
1993 - Kary Banks Mullis (Mỹ, 1944)
Michael Smith (Canada, 1932)
Nghiên cứu về hóa sinh và di truyền
1994 - George A. Olah (Mỹ, 1927)
Các phản ứng về Carbocation
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1995 - Paul Crutzen (Hà Lan, 1933)
Mario Molina (Mexico, 1943)
Frank Sherwood Rowland (Mỹ, 1927)
Nghiên cứu về sự phá hủy tầng Ozon
1996 - Robert F. Curl, Jr. (Mỹ, 1933)
Sir Harold W. Kroto (Anh, 1939)
Richard E. Smalley (Mỹ, 1943)
Khám phá về fullerene
1997 - Paul D. Boyer (Mỹ, 1918)
John E. Walker (Anh, 1941)
Jens C. Skou (Đan mạch, 1918)
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1998 - Walter Kohn (Mỹ, 1923)
John A. Pople (Anh, Mỹ, 1925)
Nghiên cứu phương pháp tính toán trong hóa học lượng tử
1999 - Ahmed H. Zewail (Mỹ, Ai Cập, 1946)
Nghiên cứu trạng thái chuyển tiếp của phản ứng hóa học
2000 - Alan J. Heeger (Mỹ, 1936)
Alan G. MacDiarmid (Mỹ, 1927)
Hideki Shirakawa (Nhật Bản, 1936):
Khám phá ra polime dẫn điện
2001 - William S. Knowles (Mỹ, 1917)
Ryoji Noyori (Nhật Bản, 1938)
K. Barry Sharpless (Mỹ, 1941): Nc các phản ứng xt đặc biệt
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
2002 - John B. Fenn (Mỹ, 1917)
Koichi Tanaka (Nhật Bản, 1959)
Kurt Wüthrich (Thụy Sĩ, 1938)
Nghiên cứu phổ 3 chiều, áp dụng xác định cấu trúc đại phân tử
2003 - Peter Agre (Mỹ)
Roderick Mackinnon (Mỹ)
Nghiên cứu về các ống dẫn của màng tế bào – con đường khống chế sự chuyển động của các phân tử đi qua màng tế bào.
2004 - Aaron Ciechanover (Israel)
Avram Hershko (Israel)
Irwin Rose (Mỹ): Nghiên cứu về chức năng của tế bào
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
2005 -Yves Chauvin (Pháp)
Grubbs (Mỹ)
Richard Schrock (Mỹ)
Phát triển các phản ứng trao đổi mà trong đó các liên kết đôi giữa các nguyên tử cacbon bị phá vỡ và hình thành do các nhóm nguyên tử thay đổi vị trí của nhau nhờ những chất xúc tác đặc biệt.
2006 -Roger D. Kornberg (Mỹ)
Công trình nghiên cứu về cách thức tế bào lấy thông tin từ gene để tạo ra protein.
GIỚI THIỆU MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU
1903 - Svante A. Arrhenius (Thụy Điển, 1859 - 1927)
Thuyết điện ly hóa học
1960 - Willard F. Libby (Mỹ, 1908 - 1980)
Áp dụng C14 để xác định chính xác ngày tháng, năm trong khảo cổ học, địa chất…
1996 - Robert F. Curl, Jr. (Mỹ, 1933)
Sir Harold W. Kroto (Anh, 1939)
Richard E. Smalley (Mỹ, 1943)
Khám phá về fullerene
1903 - THUYẾT ĐIỆN LY HÓA HỌC
Một số luận điểm cơ bản của thuyết điện ly:
Các chất điện ly trong dd gồm những phân tử bị phân ly từng phần tạo thành các ion. Số lượng các phân tử bị phân ly tăng lên khi pha loãng dd.
Các ion tạo thành có đặc tính vật lý và hóa học của dung dịch chất điện phân.
Các phân tử trong dung dịch vô cùng loãng chỉ tồn tại dưới dạng ion.
Các hợp chất trong dung dịch càng có hoạt tính cao thì càng phân ly nhiều thành ion.
Svante A. Arrhenius
(Thụy Điển, 1859 - 1927)
1960 – ÁP DỤNG C14 ĐỂ XÁC ĐỊNH
CHÍNH XÁC NGÀY THÁNG, NĂM
TRONG KHẢO CỔ HỌC, ĐỊA CHẤT...
Willard F. Libby
(Mỹ, 1908 - 1980)
1996 - Khám phá về fullerene
Robert F. Curl, Jr (Mỹ)
Sir Harold W. Kroto (Anh)
Richard E. Smalley (Mỹ)
VỀ HÓA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
G.G. ĐIÔGHÊNÔP - Lịch sử tìm ra các nguyên tố hóa học – NXB Thanh Niên
Nobel prize.com
DÀN BÀI
Vài nét về giải Nobel
106 năm giải Nobel hóa học
Danh sách của 106 năm Nobel hóa học
Giới thiệu một số công trình tiêu biểu
I. VÀI NÉT VỀ GIẢI NOBEL
Sáng lập ra giải thưởng Nobel là Alfred Nobel – nhà khoa học người Thụy Điển.
Ông sinh ngày 21/10/1833, mất ngày 10/12/1896.
Được mệnh danh là ông vua thuốc nổ và là một trong những người giàu nhất thế giới thế kỉ 19.
Nói trôi chảy 5 thứ tiếng, ngoài hóa học ông còn nổi tiếng trong nhiều lĩnh vực: vật lí, văn học...với tổng cộng hơn 355 bản quyền phát minh sáng chế.
I. VÀI NÉT VỀ GIẢI NOBEL
Khi mất, Nobel để lại 1 bản di chúc viết tay hiến phần lớn tài sản làm vốn cho 1 quĩ giải thưởng giành cho những người “có những cống hiến lớn nhất cho nhân loại”.
Giải thưởng này gồm các lĩnh vực: vật lí, hóa học, sinh học hoặc y học, văn học, hòa bình.
II. 106 NĂM GIẢI NOBEL HÓA HỌC
Giải thưởng Nobel hóa học được viện hàn lâm khoa học Thụy Điển trao tặng hàng năm bắt đầu từ năm 1901.
Nó đã được trao tặng 106 lần cho 150 nhà khoa học.
Trong đó có: 54 người Mỹ, 28 người Đức, 26 người Anh, còn là là các nhà khoa học thuộc các nước: Pháp, Thụy Sĩ, Canada, Nhật, Hà Lan, Israel...
Có 8 năm không có giải thưởng Nobel về hóa học: 1916, 1917, 1919, 1924, 1933, 1940, 1941, 1942.
II. 106 NĂM GIẢI NOBEL HÓA HỌC
Người nhận giải đầu tiên là: Jacobus Henricus Van’t Hoff (1901).
Có 3 phụ nữ đã nhận giải:
-Marie Curie (1911)
-Irene Joliot-Curie (1935)
-Dorothy Crowfoot-Hodgkin (1964)
Marie Curie là người phụ nữ duy nhất và cũng là người đầu tiên được trao 2 giải Nobel.
II. 106 NĂM GIẢI NOBEL HÓA HỌC
Frederick Sanger là nhà khoa học duy nhất nhận được giải thưởng Nobel hóa học 2 lần
- 1958: làm sáng tỏ cấu trúc protein đặc biệt là insulin.
- 1980: Công trình nghiên cứu về nucleotit.
Koichi Tanaka (2002) là nhà khoa học duy nhất cho đến nay nhận giải thưởng Nobel hóa học mà chỉ có bằng kĩ sư điện.
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1901 - Jacobus Henricus van `t Hoff (Hà Lan, 1852 – 1911)
Khám phá các định luật về động học hóa học và áp suất thẩm thấu trong các dung dịch.
1902 - Emil H. Fischer (Đức, 1852 - 1919)
Tổng hợp nhiều đường tự nhiên từ glixerin và tổng hợp các purin
1903 - Svante A. Arrhenius (Thụy Điển, 1859 - 1927)
Thuyết điện ly hóa học
1904 - Sir William Ramsay (Anh, 1852 - 1916)
Khám phá phát hiện khí trơ
1905 - Adolf von Baeyer (Đức, 1835 - 1917)
Thuốc nhuộm hữu cơ và hiđrocacbon thơm
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1906 - Henri Moissan (Pháp, 1852 - 1907)
Nghiên cứu và tách nguyên tố Flo
1907 - Eduard Buchner (Đức, 1860 - 1917)
Nghiên cứu sinh hóa và phát hiện ra sự lên men không có mặt các cơ thể sống
1908 - Sir Ernest Rutherford (Anh, 1871 - 1937)
Sự phân rã của các nguyên tố và hóa học các chất phóng xạ
1909 - Wilhelm Ostwald (Đức, 1853 - 1932)
Xúc tác, cân bằng hóa học và tốc độ các phản ứng
1910 - Otto Wallach (Đức, 1847 - 1931)
Các hợp chất Alicyclic
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1911 - Marie Curie (Pháp, Ba Lan, 1867 - 1934)
Khám phá ra nguyên tố Ra và Po
1912 - Victor Grignard (Pháp, 1871 - 1935): Thuốc thử Grignard
Paul Sabatier (Pháp, 1854 - 1941): Hiđro hóa với chất xúc tác gốc Ni
1913 - Alfred Werner (Thụy Sỹ, 1866 - 1919)
Liên kết các nguyên tử trong phân tử vô cơ (liên kết trong phức chất)
1914 - Theodore W. Richards (Mỹ, 1868 - 1928)
Xác định khối lượng nguyên tử
1915 - Richard Willstätter (Đức, 1872 – 1942
Nghiên cứu về sắc tố thực vật, đặc biệt là chất Chorophyll
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1918 - Fritz Haber (Đức, 1868 - 1934): Tổng hợp NH3 từ N2 và H2
1919 - Không trao giải
1920 - Walther H. Nernst (Đức, 1864 - 1941): Nc về nhiệt hóa học
1921 -Frederick Soddy (Anh, 1877 - 1956)
Chất phóng xạ và nguồn gốc, bản chất của các chất đồng vị
1922 - Francis W. Aston (Anh, 1877 - 1945)
Sáng chế ra quang phổ kế và xác định được các đồng vị
1923 - Fritz Pregl (Áo, 1869 - 1930):
Phương pháp vi phân tích các chất hữu cơ
1924 - Không trao giải
1925 - Richard A. Zsigmondy (Đức, Áo, 1865 - 1929): Hóa keo
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1926 - Theodor Svedberg (Thụy Điển, 1884 - 1971): Hệ phân tán
1927 - Heinrich O. Wieland (Đức, 1877 - 1957)
Thành phần axit trong gan và những dẫn xuất của chúng
1928 - Adolf Windaus (Đức, 1876 - 1959)
Nc thành phần sterol và sự liên quan của chúng với các vitamin (vitamnin D)
1929 - Hans von Euler-Chelpin (Thụy Điển, Đức, 1873 - 1964)
Arthur Harden (Anh, 1861 - 1940)
Nghiên cứu sự lên men của đường và các enzyme
1930 - Hans Fischer (Đức, 1881 - 1945)
Nghiên cứu thành phần của hematin, chlorophyl và tổng hợp hematin
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1931 - Friedrich Bergius (Đức, 1884 - 1949)
Carl Bosch (Đức, 1874 - 1940)
Sáng tạo và phát triển các phương pháp hóa học dưới áp suất cao
1932 - Irving Langmuir (Mỹ, 1881 - 1957): Hóa học các bề mặt
1934 - Harold C. Urey (Mỹ, 1893 - 1981): Khám phá Deuterium
1935 - Frédéric Joliot (Pháp, 1900 - 1958)
Irène Joliot-Curie (Pháp, 1897 - 1956)
Tổng hợp các nguyên tố phóng xạ mới
1936 - Peter J. W. Debye (Đức, Hà Lan, 1884 - 1966)
Nc momen lưỡng cực, sự khuếch tán của tia X và điện tử của các khí
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1937 - Sir Walter N. Haworth (Anh, 1883 - 1950)
Nghiên cứu về những carbohydrate và vitamin C
Paul Karrer (Thụy Sĩ, 1889 - 1971)
Nghiên cứu carotenoid, flavins, vitamins A và B2
1938 - Richard Kuhn (Đức, 1900 - 1967)
Nghiên cứu về carotenoid và vitamins
1939 - Adolf F. J. Butenandt (Đức, 1903 - 1995)
Nghiên cứu về hormon giới tính
Leopold Ruzicka (Thụy Sĩ, 1887 - 1976)
Nghiên cứu về polymethylene và terpene bậc cao
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1943 - George de Hevesy (Hungary, 1885 - 1966)
Sử dụng các đồng vị làm nguyên tử đánh dấu trong việc nghiên cứu các quá trình hóa học
1944 - Otto Hahn (Đức, 1879 - 1968)
Khám phá ra hiện tượng phân rã các hạt nhân nguyên tử nặng
1945 - Artturi I. Virtanen (Phần Lan, 1895 - 1973)
Nghiên cứu về hóa học nông nghiệp và hóa học dinh dưỡng
1946 - John H. Northrop (Mỹ, 1891 - 1987)
Wendell M. Stanley (Mỹ, 1904 - 1971)
Điều chế các enzym và virus proteins ở trạng thái nguyên chất
James B. Sumner (Mỹ, 1887 - 1955): Kết tinh các enzyme
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1947 - Sir Robert Robinson (Anh, 1886 - 1975): Nc các alkaloid
1948 - Arne W. K. Tiselius (Thụy Điển, 1902 - 1971)
Nghiên cứu về sự điện ly và phân tích bằng hấp phụ
1949 - William F. Giauque (Mỹ, 1895 - 1982)
Đóng góp trong lĩnh vực nhiệt động hóa học, tính chất của các chất ở nhiệt độ thấp.
1950 - Kurt Alder (Đức, 1902 - 1958)
Otto P. H. Diels (Đức, 1876 - 1954): Tổng hợp diene
1951 - Edwin M. McMillan (Mỹ, 1907)
Glenn Th. Seaborg (Mỹ, 1912 - 1999):
Khám phá các nguyên tố siêu uranium
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1952 - Archer J. P. Martin (Anh, 1910)
Richard L. M. Synge (Anh, 1914 - 1994)
Phát minh sự chụp ảnh màu sắc để phân chia
1953 - Hermann Staudinger (Đức, 1881 - 1965)
Khám phá các chất cao phân tử
1954 - Linus Carl Pauling (Mỹ, 1901 - 1994)
Nghiên cứu về bản chất của liên kết hóa học và áp dụng nó vào việc xác định cấu trúc của các phức chất
1955 - Vincent du Vigneaud (Mỹ, 1901 - 1978)
Tổng hợp đầu tiên một hormo polypeptid
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1956 - Sir Cyril N. Hinshelwood (Anh, 1897 - 1967)
Nikolai N. Semjonow (Liên Xô, 1896 - 1986)
Cơ chế các phản ứng hóa học
1957 -Sir Alexander R. Todd (Anh, 1907): Nc về các nucleotid
1958 -Frederick Sanger (Anh, 1918)
Cấu trúc protein, đặc biệt là insulin
1959 - Jaroslav Heyrovský (Séc, 1890 - 1967)
Phương pháp phân tích bằng chụp ảnh phân cực
1960 - Willard F. Libby (Mỹ, 1908 - 1980)
Áp dụng C14 để xác định chính xác ngày tháng, năm trong khảo cổ học, địa chất…
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1961 - Melvin Calvin (Mỹ, 1911)
Nghiên cứu sự đồng hóa khí CO2 bởi cây cối
1962 -John Cowdery Kendrew (Anh, 1917)
Max Ferdinand Perutz (Anh, Áo, 1914 - 2002)
Nghiên cứu cấu trúc của các protein hình cầu
1963 - Giulio Natta (Ý, 1903 - 1979)
Karl Ziegler (Đức, 1898 - 1973)
Hóa học và kỹ thuật học các cao phân tử
1964 - Dorothy Crowfoot-Hodgkin (Anh, 1910)
Xác định cấu trúc những chất sinh hóa quan trọng bằng tia X
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1965 - Robert Burns Woodward (Mỹ, 1917 - 1979)
Tổng hợp các hợp chất thiên nhiên
1966 - Robert S. Mulliken (Mỹ, 1896 - 1986)
Nghiên cứu về liên kết hóa học và cấu trúc điện tử của các phân tử bằng “phương pháp các orbital phân tử”
1967 - Manfred Eigen (Đức, 1927)
George Porter (Anh, 1920)
Ronald G. W. Norrish (Anh, 1897 - 1978)
Nghiên cứu các phản ứng cực nhanh
1968 - Lars Onsager (Mỹ, Na Uy, 1903 - 1976)
Nghiên cứu những phản ứng nhiệt động không thuận nghịch
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1969 - Odd Hassel (Na Uy, 1897 - 1981)
Derek H. Barton (Anh, 1918): Phát triển khái niệm cấu dạng
1970 - Luis F. Leloir (Argentina, 1906)
Khám phá ra các đường nucleotid và vai trò của chúng trong sinh tổng hợp các carbohydrat
1971 - Gerhard Herzberg (Canada, 1904 - 1999)
Cấu trúc điện tử và hình học các phân tử và đặc biệt các gốc tự do
1972 - Christian B. Anfinsen (Mỹ, 1916)
Stanford Moore (Mỹ, 1913 - 1982)
William H. Stein (Mỹ, 1911 - 1980)
Nghiên cứu về các ribonuclease
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1973 - Ernst Otto Fischer (Đức, 1918)
Geoffrey Wilkinson (Anh, 1921 - 1996)
Hóa học các hơp chất cơ kim mang tên hợp chất “bánh kẹp”
1974 - Paul J. Flory (Mỹ, 1910 - 1985)
Lý thuyết và thực nghiệm trong hóa lý các đại phân tử
1975 - John W. Cornforth (Anh, 1917)
Vladimir Prelog (Thụy Sĩ, Nam Tư, 1906 - 1998)
Hóa học lập thể các phản ứng giữa những emzym, và các phản ứng hữu cơ
1976 - William N. Lipscomb (Mỹ, 1919)
Cấu trúc của các boran
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1977 - Ilya Prigogine (Bỉ, 1917)
Đóng góp vào nhiệt động học các hệ không cân bằng và lý thuyết các cấu trúc
1978 - Peter D. Mitchell (Anh, 1920)
Sự di chuyển năng lượng trong sinh học
1979 -Georg Wittig (Đức, 1897 - 1987)
Herbert C. Brown (Mỹ, 1912)
Phát triển các hợp chất của Bo và photpho trong tổng hợp hữu cơ
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1980 - Paul Berg (Mỹ, 1926)
Walter Gilbert (Mỹ, 1932)
Frederick Sanger (Anh, 1918)
Nghiên cứu các quá trình cơ bản về sinh hóa và xác định các chuỗi của các acid nucleic
1981 - Kenichi Fukui (Nhật Bản, 1918)
Roald Hoffmann (Mỹ, 1937)
Lý thuyết về tiến trình phản ứng hóa học
1982 - Aaron Klug (Anh, 1926)
Phát triển phương pháp kính hiển vi trong việc khám phá các hợp chất acid nucleic và protein
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1983 - Henry Taube (Canada, 1915)
Cơ chế phản ứng của sự dịch chuyển điện tử
1984 - Robert Bruce Merrifield (Mỹ, 1921)
Phương pháp tổng hợp hóa học peptid và protein
1985 - Herbert A. Hauptman (Mỹ, 1917)
Jerome Karle (Mỹ, 1918)
Xác định cấu trúc tinh thể
1986 - John C. Polanyi (Canada, 1929)
Dudley R. Herschbach (Mỹ, 1932)
Yuan Tseh Lee (Mỹ, 1936)
Động học các quá trình hóa học cơ bản
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1987 - Donald J. Cram (Mỹ, 1919 - 2001)
Charles J. Pedersen (Mỹ, 1904 - 1989)
Jean-Marie Lehn (Pháp, 1939)
1988 - Johann Deisenhofer (Đức, 1943)
Robert Huber (Đức, 1937)
Hartmut Michel (Đức, 1948)
Nghiên cứu các quá trình quang học
1989 - Sidney Altman (Canada, 1939)
Thomas Robert Cech (Mỹ, 1947)
Nghiên cứu về acid ribonucleic (RNA)
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1990 - Elias James Corey (Mỹ, 1928)
Mô hình hóa học các quá trình tổng hợp hữu cơ
1991 - Richard Robert Ernst (Thụy Sĩ, 1933)
Phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)
1992 - Rudolph A. Marcus (Mỹ, 1923)
Lý thuyết phản ứng chuyển điện tử trong các hệ hóa học
1993 - Kary Banks Mullis (Mỹ, 1944)
Michael Smith (Canada, 1932)
Nghiên cứu về hóa sinh và di truyền
1994 - George A. Olah (Mỹ, 1927)
Các phản ứng về Carbocation
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1995 - Paul Crutzen (Hà Lan, 1933)
Mario Molina (Mexico, 1943)
Frank Sherwood Rowland (Mỹ, 1927)
Nghiên cứu về sự phá hủy tầng Ozon
1996 - Robert F. Curl, Jr. (Mỹ, 1933)
Sir Harold W. Kroto (Anh, 1939)
Richard E. Smalley (Mỹ, 1943)
Khám phá về fullerene
1997 - Paul D. Boyer (Mỹ, 1918)
John E. Walker (Anh, 1941)
Jens C. Skou (Đan mạch, 1918)
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
1998 - Walter Kohn (Mỹ, 1923)
John A. Pople (Anh, Mỹ, 1925)
Nghiên cứu phương pháp tính toán trong hóa học lượng tử
1999 - Ahmed H. Zewail (Mỹ, Ai Cập, 1946)
Nghiên cứu trạng thái chuyển tiếp của phản ứng hóa học
2000 - Alan J. Heeger (Mỹ, 1936)
Alan G. MacDiarmid (Mỹ, 1927)
Hideki Shirakawa (Nhật Bản, 1936):
Khám phá ra polime dẫn điện
2001 - William S. Knowles (Mỹ, 1917)
Ryoji Noyori (Nhật Bản, 1938)
K. Barry Sharpless (Mỹ, 1941): Nc các phản ứng xt đặc biệt
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
2002 - John B. Fenn (Mỹ, 1917)
Koichi Tanaka (Nhật Bản, 1959)
Kurt Wüthrich (Thụy Sĩ, 1938)
Nghiên cứu phổ 3 chiều, áp dụng xác định cấu trúc đại phân tử
2003 - Peter Agre (Mỹ)
Roderick Mackinnon (Mỹ)
Nghiên cứu về các ống dẫn của màng tế bào – con đường khống chế sự chuyển động của các phân tử đi qua màng tế bào.
2004 - Aaron Ciechanover (Israel)
Avram Hershko (Israel)
Irwin Rose (Mỹ): Nghiên cứu về chức năng của tế bào
DANH SÁCH CỦA 106 NĂM NOBEL HÓA HỌC
2005 -Yves Chauvin (Pháp)
Grubbs (Mỹ)
Richard Schrock (Mỹ)
Phát triển các phản ứng trao đổi mà trong đó các liên kết đôi giữa các nguyên tử cacbon bị phá vỡ và hình thành do các nhóm nguyên tử thay đổi vị trí của nhau nhờ những chất xúc tác đặc biệt.
2006 -Roger D. Kornberg (Mỹ)
Công trình nghiên cứu về cách thức tế bào lấy thông tin từ gene để tạo ra protein.
GIỚI THIỆU MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU
1903 - Svante A. Arrhenius (Thụy Điển, 1859 - 1927)
Thuyết điện ly hóa học
1960 - Willard F. Libby (Mỹ, 1908 - 1980)
Áp dụng C14 để xác định chính xác ngày tháng, năm trong khảo cổ học, địa chất…
1996 - Robert F. Curl, Jr. (Mỹ, 1933)
Sir Harold W. Kroto (Anh, 1939)
Richard E. Smalley (Mỹ, 1943)
Khám phá về fullerene
1903 - THUYẾT ĐIỆN LY HÓA HỌC
Một số luận điểm cơ bản của thuyết điện ly:
Các chất điện ly trong dd gồm những phân tử bị phân ly từng phần tạo thành các ion. Số lượng các phân tử bị phân ly tăng lên khi pha loãng dd.
Các ion tạo thành có đặc tính vật lý và hóa học của dung dịch chất điện phân.
Các phân tử trong dung dịch vô cùng loãng chỉ tồn tại dưới dạng ion.
Các hợp chất trong dung dịch càng có hoạt tính cao thì càng phân ly nhiều thành ion.
Svante A. Arrhenius
(Thụy Điển, 1859 - 1927)
1960 – ÁP DỤNG C14 ĐỂ XÁC ĐỊNH
CHÍNH XÁC NGÀY THÁNG, NĂM
TRONG KHẢO CỔ HỌC, ĐỊA CHẤT...
Willard F. Libby
(Mỹ, 1908 - 1980)
1996 - Khám phá về fullerene
Robert F. Curl, Jr (Mỹ)
Sir Harold W. Kroto (Anh)
Richard E. Smalley (Mỹ)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Hoàng Hiếu
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)