Lí thuyết vè kĩ năng viết(Cho HSG9)
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Sang |
Ngày 20/10/2018 |
33
Chia sẻ tài liệu: Lí thuyết vè kĩ năng viết(Cho HSG9) thuộc Tiếng Anh 9
Nội dung tài liệu:
I / METHODS OF PRACTICE WRITING SKILL
(CÁCH RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT)
Khi nói đến viết, thông thường người ta hay nghĩ đến làm luận và tập làm văn. Viết trong ngoại ngữ bao gồm từ những bài đơn giản như mẫu nhắn tin, một thông báo .v.v… cho đến một công văn, một báo cáo, một bài báo. Một bài luận …v.v… Vì vậy khi luyện viết chúng ta cũng phải đi từ dễ nhất, cơ bản nhất đến phức tạp, từ thấp đến cao.
1. Bước 1: Tập dựng nhóm từ (Build a phrase)
Khi chúng ta chỉ có một từ, phải tìm cách suy nghĩ và lắp ráp nó với một số từ khác có khả năng đi cùng để tạo thành một nhóm từ có nghĩa và đúng ngữ pháp.
Ví dụ : Từ cho là: corner
Các nhóm từ sẽ là: the corner
in the corner
in the corner of
Ta thấy những từ cho sẵn thường là những từ chính, từ trọng tâm (key words). Những từ khác có khả năng kết hợp với những từ chính này thường là mạo từ, giới từ.
2. Bước 2 : Tập dựng câu (Build a sentence)
Khi đã có một số từ gợi ý (cues), học sinh phải dùng kiến thức ngữ pháp đã học để khôi phục lại thành câu hoàn chỉnh. Muốn làm được điều này, chúng ta phải nắm vững 2 yếu tố sau:
+ Biết được nghĩa (sẽ dùng trong văn cảnh) của từng từ cho sẵn. Nếu chưa biết chúng ta có thể sử dụng tự điển.
+ Tập hợp các từ cho sẵn để đoán nghĩa toàn câu.
Ví dụ :
1/ Các từ cho sẵn là: She / play / piano / well
Nghĩa : Cô ấy / chơi / dương cầm / giỏi
Câu dựng sẽ là: She plays the piano well.
2/ Các từ cho sẵn là: He / leave / Sydney / Canberra / Sunday morning.
Nghĩa: Anh ấy / rời / Sydney / Canberra / sáng chủ nhật.
Câu này có 3 khả năng về thì:
Thì tương lai đơn: He will leave Sydney for Canberra next Sunday morning.
Thì quá khứ đơn: He left Sydney for Canberra last Sunday morning.
Thì hiện tại hoàn thành: He has left Sydney for Canberra since last Sunday morning.
3. Bước 3 : Tập ghép câu thành đoạn
Khi đã dựng được câu, học sinh có thể bắt đầu chuyển sang cách luyện hai bước : dựng một số câu trên cơ sở những từ cho sẵn và ghép chúng lại thành một đoạn.
Ví dụ : Từ cho sẵn là: Brother / 27 . Name / Minh./ engineer.
Work / factory. Everyday / go / work / bus.
Always / arrive / at work / time.
Đoạn văn gợi ý là:
My brother is twenty- seven years old. His name is Minh. He is an engineer. He works in the factory. Everyday he goes to work by bus. He always arrives at work on time.
Trong bước này, điều quan trọng của kĩ thuật viết là phải chú ý đầy đủ các mặt như sự phù hợp về thì của động từ, sự liên quan về ý…v.v…
Bước 4 : “Sáng tác” theo mẫu
Nhu cầu viết của người học nói chung và của học sinh THCS nói riêng thường là những thiệp mời, bưu thiếp, bức thư cho bạn bè. Tất cả những loại này không những đòi hỏi phải đúng ngữ pháp mà quan trọng hơn là phải đúng mẫu. Mỗi quốc gia có những quy định, quy ước riêng nên người học cần tập hợp mẫu thuộc các loại khác nhau và tập viết theo mẫu.
EXERCISE1:
Dùng từ cho sẵn để tập dựng nhóm từ:
1/ corner (n) 6/ right (n)
2/ end (n) 7/ street (n)
3/ shelf (n) 8/ front (n)
4/ back (n) 9/ present (n)
5/ middle (n) 10/ night (n)
MỘT SỐ GỢI Ý
1/ - in the corner of : In the corner of the room stood a big old chair.
- on the corner of : The shop on/ at the corner.
- at the corner of : He is standing at the street corner.
2/ - at the end of : The house at the end of the
(CÁCH RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT)
Khi nói đến viết, thông thường người ta hay nghĩ đến làm luận và tập làm văn. Viết trong ngoại ngữ bao gồm từ những bài đơn giản như mẫu nhắn tin, một thông báo .v.v… cho đến một công văn, một báo cáo, một bài báo. Một bài luận …v.v… Vì vậy khi luyện viết chúng ta cũng phải đi từ dễ nhất, cơ bản nhất đến phức tạp, từ thấp đến cao.
1. Bước 1: Tập dựng nhóm từ (Build a phrase)
Khi chúng ta chỉ có một từ, phải tìm cách suy nghĩ và lắp ráp nó với một số từ khác có khả năng đi cùng để tạo thành một nhóm từ có nghĩa và đúng ngữ pháp.
Ví dụ : Từ cho là: corner
Các nhóm từ sẽ là: the corner
in the corner
in the corner of
Ta thấy những từ cho sẵn thường là những từ chính, từ trọng tâm (key words). Những từ khác có khả năng kết hợp với những từ chính này thường là mạo từ, giới từ.
2. Bước 2 : Tập dựng câu (Build a sentence)
Khi đã có một số từ gợi ý (cues), học sinh phải dùng kiến thức ngữ pháp đã học để khôi phục lại thành câu hoàn chỉnh. Muốn làm được điều này, chúng ta phải nắm vững 2 yếu tố sau:
+ Biết được nghĩa (sẽ dùng trong văn cảnh) của từng từ cho sẵn. Nếu chưa biết chúng ta có thể sử dụng tự điển.
+ Tập hợp các từ cho sẵn để đoán nghĩa toàn câu.
Ví dụ :
1/ Các từ cho sẵn là: She / play / piano / well
Nghĩa : Cô ấy / chơi / dương cầm / giỏi
Câu dựng sẽ là: She plays the piano well.
2/ Các từ cho sẵn là: He / leave / Sydney / Canberra / Sunday morning.
Nghĩa: Anh ấy / rời / Sydney / Canberra / sáng chủ nhật.
Câu này có 3 khả năng về thì:
Thì tương lai đơn: He will leave Sydney for Canberra next Sunday morning.
Thì quá khứ đơn: He left Sydney for Canberra last Sunday morning.
Thì hiện tại hoàn thành: He has left Sydney for Canberra since last Sunday morning.
3. Bước 3 : Tập ghép câu thành đoạn
Khi đã dựng được câu, học sinh có thể bắt đầu chuyển sang cách luyện hai bước : dựng một số câu trên cơ sở những từ cho sẵn và ghép chúng lại thành một đoạn.
Ví dụ : Từ cho sẵn là: Brother / 27 . Name / Minh./ engineer.
Work / factory. Everyday / go / work / bus.
Always / arrive / at work / time.
Đoạn văn gợi ý là:
My brother is twenty- seven years old. His name is Minh. He is an engineer. He works in the factory. Everyday he goes to work by bus. He always arrives at work on time.
Trong bước này, điều quan trọng của kĩ thuật viết là phải chú ý đầy đủ các mặt như sự phù hợp về thì của động từ, sự liên quan về ý…v.v…
Bước 4 : “Sáng tác” theo mẫu
Nhu cầu viết của người học nói chung và của học sinh THCS nói riêng thường là những thiệp mời, bưu thiếp, bức thư cho bạn bè. Tất cả những loại này không những đòi hỏi phải đúng ngữ pháp mà quan trọng hơn là phải đúng mẫu. Mỗi quốc gia có những quy định, quy ước riêng nên người học cần tập hợp mẫu thuộc các loại khác nhau và tập viết theo mẫu.
EXERCISE1:
Dùng từ cho sẵn để tập dựng nhóm từ:
1/ corner (n) 6/ right (n)
2/ end (n) 7/ street (n)
3/ shelf (n) 8/ front (n)
4/ back (n) 9/ present (n)
5/ middle (n) 10/ night (n)
MỘT SỐ GỢI Ý
1/ - in the corner of : In the corner of the room stood a big old chair.
- on the corner of : The shop on/ at the corner.
- at the corner of : He is standing at the street corner.
2/ - at the end of : The house at the end of the
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Sang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)