Lê thị thuận, tổng hợp ngữ văn 11 có giá trị
Chia sẻ bởi Lê Thị Thuận |
Ngày 21/10/2018 |
44
Chia sẻ tài liệu: lê thị thuận, tổng hợp ngữ văn 11 có giá trị thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Người giảng:Đoàn Thị Thúy
BÀI GiẢNG HỘI GiẢNG CỤM
HUYỆN NAM TRỰC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU
Câu2: Khoanh tròn vào đáp án đúng trong câu trả lời sau
Câu hỏi kiểm tra bài cũ
"Thơ duyên" của Xuân Diệu ca ng?i:
A:Cái duyên, mối quan hệ hoà hợp giữa thiên nhiên với thiên nhiên.
C:Cái duyên, mối quan hệ hoà hợp giữa người với người, giữa con người với vũ trụ, cây cỏ, chim muông.
B:Cái duyên, mối quan hệ hoà hợp giữa thiên nhiên với con người.
Câu2: Khoanh tròn vào đáp án đúng trong câu trả lời sau
Đáp án Câu hỏi kiểm tra bài cũ
"Thơ duyên" của Xuân Diệu ca ngợi:
- Xuân Diệu yêu đời, yêu tha thiết cuộc sống
- Xuân Diệu cũng hoài nghi, chán nản, cô đơn.
A:Cái duyên, mối quan hệ hoà hợp giữa thiên nhiên với thiên nhiên.
C:Cái duyên, mối quan hệ hoà hợp giữa người với người, giữa con người với vũ trụ, cây cỏ, chim muông.
B:Cái duyên, mối quan hệ hoà hợp giữa thiên nhiên với con người.
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
1. Xuất xứ:
Bài thơ trích trong tập "Thơ Thơ" (1938).
2. Đề tài, nhan đề:
- Mùa thu là đề tài quen thuộc của tho ca.
- "Đây mùa thu tới" viết về cảm xúc của thi nhân
trước cảnh sắc mùa thu vừa mới chớm.
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
1. Xuất xứ:
2. Đề tài, nhan đề:
II. Đọc hiểu văn bản
Rặng liễu đìu hiu đứng chiụ tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng:
Đây mùa thu tới - mùa thu tới,
Với áo mơ phai(1) dệt lá vàng.
( Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học, Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học Thành phố Hồ Chí Minh, tái bản 1988 )
Hơn một loài hoa đã rụng cành,
Trong vườn sắc đỏ rủa(2) màu xanh;
Những luồng run rẩy rung rinh lá.
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.
Thỉnh thoảng nàng trăng tự(3) ngẩn ngơ.
Non xa khởi sự(4) nhạt sương mờ.
Đã nghe rét mướt luồn trong gió.
Đã vắng người sang những chuyến đò.
Mây vẩn từng không, chim bay đi,
Khí trời u uất hận chia li.
ít nhiều thiếu nữ buồn không nói,
Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì.
Đây mùa thu tới
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
1. Xuất xứ:
2. Đề tài, nhan đề:
II. Đọc hiểu văn bản
* Khổ 1:
1. Ba khổ thơ đầu:
Rặng liễu đìu hiu đứng ch?u tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng:
Đây mùa thu tới - mùa thu tới,
Với áo mơ phai(1) dệt lá vàng.
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
1. Xuất xứ:
2. Đề tài, nhan đề:
II. Đọc hiểu văn bản
* Khổ 1:
1. Ba khổ thơ đầu:
Rặng liễu đìu hiu đứng chiụ tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng:
Đây mùa thu tới - mùa thu tới,
Với áo mơ phai(1) dệt lá vàng.
- Rặng liễu
Đây mùa thu tới
II. Đọc hiểu văn bản
* Khổ 1:
1. Ba khổ thơ đầu:
+ Nhân cách hoá dáng liễu như dáng một nàng thiếu nữ đừng chịu tang đẹp, buồn.
+ Các khuôn vần "đìu, hiu, chịu", "buồn, buông, xuống" tạo nên giai điệu buồn bã dàn trải.
+ Sắc màu thanh nhẹ, tươi sáng
+ Nhịp thơ 4/3, điệp khúc "mùa thu tới", từ đích chỉ "đây",
nghệ thuật vắt dòng "tới" - "với" tiếng reo vui ngỡ ngàng, tiếc nuối của thi nhân
? Mùa thu đẹp nhưng đượm buồn qua con mắt của thi nhân
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
1. Xuất xứ:
2. Đề tài, nhan đề:
II. Đọc hiểu văn bản
* Khổ 1:
1. Ba khổ thơ đầu:
Rặng liễu đìu hiu đứng chiụ tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng:
Đây mùa thu tới - mùa thu tới,
Với áo mơ phai(1) dệt lá vàng.
* Khổ 2:
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
II. Đọc hiểu văn bản
* Khổ 1:
1. Ba khổ thơ đầu:
Hơn một loài hoa đã rụng cành,
Trong vườn sắc đỏ rủa(2) màu xanh;
Những luồng run rẩy rung rinh lá.
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.
* Khổ 2:
- Hoa: Rụng cành ? cách diễn đạt "hơn một" rất mới?gợi sự úa tàn, rơi rụng.
- Lá: + Sắc đỏ rủa màu xanh ? động từ "rủa" thật gợi cảm ? gợi sự mài mòn, sự lấn át.
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
II. Đọc hiểu văn bản
* Khổ 1:
1. Ba khổ thơ đầu:
* Khổ 2:
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
II. Đọc hiểu văn bản
* Khổ 1:
1. Ba khổ thơ đầu:
Hơn một loài hoa đã rụng cành,
Trong vườn sắc đỏ rủa(2) màu xanh;
Những luồng ru rẩy rung rinh lá.
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.
? Mùa thu tàn sắc, gợi cảm giác ớn lạnh trong lòng người
* Khổ 2:
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
II. Đọc hiểu văn bản
* Khổ 1:
1. Ba khổ thơ đầu:
* Khổ 3:
Thỉnh thoảng nàng trăng tự(3) ngẩn ngơ.
Non xa khởi sự(4) nhạt sương mờ.
Đã nghe rét mướt luồn trong gió.
Đã vắng người sang những chuyến đò.
- Đã nghe rét mướt luồn trong gió ? nghệ thuật chuyển đổi cảm giác "nghe", "luồn" ? cảm nhận cái lạnh bằng mắt, tai, da thịt và cả tâm hồn mình.
- Đã vắng người sang những chuyến đò ? trước cái lạnh của thiên nhiên hoạt động của con người nhạt dần.
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
II. Đọc hiểu văn bản
1. Ba khổ thơ đầu:
* Khổ 3:
* Khổ 2:
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
II. Đọc hiểu văn bản
* Khổ 1:
1. Ba khổ thơ đầu:
* Khổ 3:
Thỉnh thoảng nàng trăng tự(3) ngẩn ngơ.
Non xa khởi sự(4) nhạt sương mờ.
Đã nghe rét mướt luồn trong gió.
Đã vắng người sang những chuyến đò.
? Mùa thu vắng, lạnh, gợi nỗi cô đơn trong lòng người.
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
II. Đọc hiểu văn bản
1. Ba khổ thơ đầu:
Thỉnh thoảng nàng trăng tự(3) ngẩn ngơ.
Non xa khởi sự(4) nhạt sương mờ.
Đã nghe rét mướt luồn trong gió.
Đã vắng người sang những chuyến đò.
Rặng liễu đìu hiu đứng chiụ tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng:
Đây mùa thu tới - mùa thu tới,
Với áo mơ phai(1) dệt lá vàng.
Hơn một loài hoa đã rụng cành,
Trong vườn sắc đỏ rủa(2) màu xanh;
Những luồng run rẩy rung rinh lá.
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.
Mây vẩn từng không, chim bay đi,
Khí trời u uất hận chia li.
ít nhiều thiếu nữ buồn không nói,
Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì.
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
II. Đọc hiểu văn bản
1. Ba khổ thơ đầu:
2. Khổ thơ cuối:
Mây vẩn từng không, chim bay đi,
Khí trời u uất hận chia li.
ít nhiều thiếu nữ buồn không nói,
Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì.
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
II. Đọc hiểu văn bản
1. Ba khổ thơ đầu:
2. Khổ thơ cuối:
Mây vẩn từng không, chim bay đi,
Khí trời u uất hận chia li.
t nhiều thiếu nữ buồn không nói,
Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì.
? Nỗi buồn, nỗi cô đơn của một hồn thơ khát khao giao cảm với đời.
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
II. Đọc hiểu văn bản
1. Ba khổ thơ đầu:
2. Khổ thơ cuối:
Xuân Diệu đã làm nổi bật bức tranh thu với những biến thái tinh vi nhất, những rung cảm sâu xa của lòng người trong thời khắc chuyển mùa.
III. Tổng kết
1. Chủ đề:
2. Nghệ thuật:
Bằng cảm nhận tinh tế của các giác quan thông qua những cách tân mới mẻ trong việc tổ chức lời thơ, xây dựng hình ảnh, lựa chọn ngôn từ. Xuân Diệu kế thừa truyền thống thơ phương Đông kết hợp nhuần nhị với sự sáng tạo theo kiểu thơ phương Tây để tạo nên bài thơ thu đặc sắc.
Rặng liễu đìu hiu đứng chiụ tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng:
Đây mùa thu tới - mùa thu tới,
Với áo mơ phai(1) dệt lá vàng.
(Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học, Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học Thành phố Hồ Chí Minh, tái bản 1988)
Hơn một loài hoa đã rụng cành,
Trong vườn sắc đỏ rủa(2) màu xanh;
Những luồng run rẩy rung rinh lá.
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.
Thỉnh thoảng nàng trăng tự(3) ngẩn ngơ.
Non xa khởi sự(4) nhạt sương mờ.
Đã nghe rét mướt luồn trong gió.
Đã vắng người sang những chuyến đò.
Mây vẩn từng không, chim bay đi,
Khí trời u uất hận chia li.
ít nhiều thiếu nữ buồn không nói,
Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì.
đây mùa thu tới
Bài tập
Bình giảng khổ một bài thơ "Dây mùa thu tới" của Xuân Diệu.
Bài 1:
Phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ "Dây mùa thu tới" của Xuân Diệu.
Bài 2:
Bài học của chúng ta hôm nay tạm dừng tại đây. Xin gửi tới các thầy cô và các em lời chúc sức khoẻ, hạnh phúc và thành đạt!
Xin chân thành cảm ơn!
BÀI GiẢNG HỘI GiẢNG CỤM
HUYỆN NAM TRỰC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU
Câu2: Khoanh tròn vào đáp án đúng trong câu trả lời sau
Câu hỏi kiểm tra bài cũ
"Thơ duyên" của Xuân Diệu ca ng?i:
A:Cái duyên, mối quan hệ hoà hợp giữa thiên nhiên với thiên nhiên.
C:Cái duyên, mối quan hệ hoà hợp giữa người với người, giữa con người với vũ trụ, cây cỏ, chim muông.
B:Cái duyên, mối quan hệ hoà hợp giữa thiên nhiên với con người.
Câu2: Khoanh tròn vào đáp án đúng trong câu trả lời sau
Đáp án Câu hỏi kiểm tra bài cũ
"Thơ duyên" của Xuân Diệu ca ngợi:
- Xuân Diệu yêu đời, yêu tha thiết cuộc sống
- Xuân Diệu cũng hoài nghi, chán nản, cô đơn.
A:Cái duyên, mối quan hệ hoà hợp giữa thiên nhiên với thiên nhiên.
C:Cái duyên, mối quan hệ hoà hợp giữa người với người, giữa con người với vũ trụ, cây cỏ, chim muông.
B:Cái duyên, mối quan hệ hoà hợp giữa thiên nhiên với con người.
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
1. Xuất xứ:
Bài thơ trích trong tập "Thơ Thơ" (1938).
2. Đề tài, nhan đề:
- Mùa thu là đề tài quen thuộc của tho ca.
- "Đây mùa thu tới" viết về cảm xúc của thi nhân
trước cảnh sắc mùa thu vừa mới chớm.
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
1. Xuất xứ:
2. Đề tài, nhan đề:
II. Đọc hiểu văn bản
Rặng liễu đìu hiu đứng chiụ tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng:
Đây mùa thu tới - mùa thu tới,
Với áo mơ phai(1) dệt lá vàng.
( Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học, Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học Thành phố Hồ Chí Minh, tái bản 1988 )
Hơn một loài hoa đã rụng cành,
Trong vườn sắc đỏ rủa(2) màu xanh;
Những luồng run rẩy rung rinh lá.
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.
Thỉnh thoảng nàng trăng tự(3) ngẩn ngơ.
Non xa khởi sự(4) nhạt sương mờ.
Đã nghe rét mướt luồn trong gió.
Đã vắng người sang những chuyến đò.
Mây vẩn từng không, chim bay đi,
Khí trời u uất hận chia li.
ít nhiều thiếu nữ buồn không nói,
Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì.
Đây mùa thu tới
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
1. Xuất xứ:
2. Đề tài, nhan đề:
II. Đọc hiểu văn bản
* Khổ 1:
1. Ba khổ thơ đầu:
Rặng liễu đìu hiu đứng ch?u tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng:
Đây mùa thu tới - mùa thu tới,
Với áo mơ phai(1) dệt lá vàng.
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
1. Xuất xứ:
2. Đề tài, nhan đề:
II. Đọc hiểu văn bản
* Khổ 1:
1. Ba khổ thơ đầu:
Rặng liễu đìu hiu đứng chiụ tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng:
Đây mùa thu tới - mùa thu tới,
Với áo mơ phai(1) dệt lá vàng.
- Rặng liễu
Đây mùa thu tới
II. Đọc hiểu văn bản
* Khổ 1:
1. Ba khổ thơ đầu:
+ Nhân cách hoá dáng liễu như dáng một nàng thiếu nữ đừng chịu tang đẹp, buồn.
+ Các khuôn vần "đìu, hiu, chịu", "buồn, buông, xuống" tạo nên giai điệu buồn bã dàn trải.
+ Sắc màu thanh nhẹ, tươi sáng
+ Nhịp thơ 4/3, điệp khúc "mùa thu tới", từ đích chỉ "đây",
nghệ thuật vắt dòng "tới" - "với" tiếng reo vui ngỡ ngàng, tiếc nuối của thi nhân
? Mùa thu đẹp nhưng đượm buồn qua con mắt của thi nhân
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
1. Xuất xứ:
2. Đề tài, nhan đề:
II. Đọc hiểu văn bản
* Khổ 1:
1. Ba khổ thơ đầu:
Rặng liễu đìu hiu đứng chiụ tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng:
Đây mùa thu tới - mùa thu tới,
Với áo mơ phai(1) dệt lá vàng.
* Khổ 2:
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
II. Đọc hiểu văn bản
* Khổ 1:
1. Ba khổ thơ đầu:
Hơn một loài hoa đã rụng cành,
Trong vườn sắc đỏ rủa(2) màu xanh;
Những luồng run rẩy rung rinh lá.
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.
* Khổ 2:
- Hoa: Rụng cành ? cách diễn đạt "hơn một" rất mới?gợi sự úa tàn, rơi rụng.
- Lá: + Sắc đỏ rủa màu xanh ? động từ "rủa" thật gợi cảm ? gợi sự mài mòn, sự lấn át.
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
II. Đọc hiểu văn bản
* Khổ 1:
1. Ba khổ thơ đầu:
* Khổ 2:
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
II. Đọc hiểu văn bản
* Khổ 1:
1. Ba khổ thơ đầu:
Hơn một loài hoa đã rụng cành,
Trong vườn sắc đỏ rủa(2) màu xanh;
Những luồng ru rẩy rung rinh lá.
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.
? Mùa thu tàn sắc, gợi cảm giác ớn lạnh trong lòng người
* Khổ 2:
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
II. Đọc hiểu văn bản
* Khổ 1:
1. Ba khổ thơ đầu:
* Khổ 3:
Thỉnh thoảng nàng trăng tự(3) ngẩn ngơ.
Non xa khởi sự(4) nhạt sương mờ.
Đã nghe rét mướt luồn trong gió.
Đã vắng người sang những chuyến đò.
- Đã nghe rét mướt luồn trong gió ? nghệ thuật chuyển đổi cảm giác "nghe", "luồn" ? cảm nhận cái lạnh bằng mắt, tai, da thịt và cả tâm hồn mình.
- Đã vắng người sang những chuyến đò ? trước cái lạnh của thiên nhiên hoạt động của con người nhạt dần.
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
II. Đọc hiểu văn bản
1. Ba khổ thơ đầu:
* Khổ 3:
* Khổ 2:
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
II. Đọc hiểu văn bản
* Khổ 1:
1. Ba khổ thơ đầu:
* Khổ 3:
Thỉnh thoảng nàng trăng tự(3) ngẩn ngơ.
Non xa khởi sự(4) nhạt sương mờ.
Đã nghe rét mướt luồn trong gió.
Đã vắng người sang những chuyến đò.
? Mùa thu vắng, lạnh, gợi nỗi cô đơn trong lòng người.
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
II. Đọc hiểu văn bản
1. Ba khổ thơ đầu:
Thỉnh thoảng nàng trăng tự(3) ngẩn ngơ.
Non xa khởi sự(4) nhạt sương mờ.
Đã nghe rét mướt luồn trong gió.
Đã vắng người sang những chuyến đò.
Rặng liễu đìu hiu đứng chiụ tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng:
Đây mùa thu tới - mùa thu tới,
Với áo mơ phai(1) dệt lá vàng.
Hơn một loài hoa đã rụng cành,
Trong vườn sắc đỏ rủa(2) màu xanh;
Những luồng run rẩy rung rinh lá.
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.
Mây vẩn từng không, chim bay đi,
Khí trời u uất hận chia li.
ít nhiều thiếu nữ buồn không nói,
Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì.
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
II. Đọc hiểu văn bản
1. Ba khổ thơ đầu:
2. Khổ thơ cuối:
Mây vẩn từng không, chim bay đi,
Khí trời u uất hận chia li.
ít nhiều thiếu nữ buồn không nói,
Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì.
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
II. Đọc hiểu văn bản
1. Ba khổ thơ đầu:
2. Khổ thơ cuối:
Mây vẩn từng không, chim bay đi,
Khí trời u uất hận chia li.
t nhiều thiếu nữ buồn không nói,
Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì.
? Nỗi buồn, nỗi cô đơn của một hồn thơ khát khao giao cảm với đời.
Đây mùa thu tới
I. Vài nét chung:
II. Đọc hiểu văn bản
1. Ba khổ thơ đầu:
2. Khổ thơ cuối:
Xuân Diệu đã làm nổi bật bức tranh thu với những biến thái tinh vi nhất, những rung cảm sâu xa của lòng người trong thời khắc chuyển mùa.
III. Tổng kết
1. Chủ đề:
2. Nghệ thuật:
Bằng cảm nhận tinh tế của các giác quan thông qua những cách tân mới mẻ trong việc tổ chức lời thơ, xây dựng hình ảnh, lựa chọn ngôn từ. Xuân Diệu kế thừa truyền thống thơ phương Đông kết hợp nhuần nhị với sự sáng tạo theo kiểu thơ phương Tây để tạo nên bài thơ thu đặc sắc.
Rặng liễu đìu hiu đứng chiụ tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng:
Đây mùa thu tới - mùa thu tới,
Với áo mơ phai(1) dệt lá vàng.
(Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học, Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học Thành phố Hồ Chí Minh, tái bản 1988)
Hơn một loài hoa đã rụng cành,
Trong vườn sắc đỏ rủa(2) màu xanh;
Những luồng run rẩy rung rinh lá.
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.
Thỉnh thoảng nàng trăng tự(3) ngẩn ngơ.
Non xa khởi sự(4) nhạt sương mờ.
Đã nghe rét mướt luồn trong gió.
Đã vắng người sang những chuyến đò.
Mây vẩn từng không, chim bay đi,
Khí trời u uất hận chia li.
ít nhiều thiếu nữ buồn không nói,
Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì.
đây mùa thu tới
Bài tập
Bình giảng khổ một bài thơ "Dây mùa thu tới" của Xuân Diệu.
Bài 1:
Phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ "Dây mùa thu tới" của Xuân Diệu.
Bài 2:
Bài học của chúng ta hôm nay tạm dừng tại đây. Xin gửi tới các thầy cô và các em lời chúc sức khoẻ, hạnh phúc và thành đạt!
Xin chân thành cảm ơn!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Thuận
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)