Lap trinh Pascal
Chia sẻ bởi Trang Thế Ngọc |
Ngày 01/05/2019 |
47
Chia sẻ tài liệu: Lap trinh Pascal thuộc Power Point
Nội dung tài liệu:
Ngôn ngữ
Mọi chương trình Pascal bắt đầu bằng từ khóa Program, cùng với một danh sách tùy chọn các phần mô tả các tập tin ngoài và sau đó là mộtkhối các dòng lệnh nằm giữa các từ khóa Begin và End. Dấu chấm phẩy dùng để tách các dòng lệnh khác nhau, và dấu chấm để báo hiệu kết thúc chương trình (hay đơn vị). Trong mã nguồn Pascal, không phân biệt chữ viết in.
program ChaoThegioi(output);
begin
writeln(`Chao The gioi!`);
end.
Pascal, nguyên thể đơn thuần là ngôn ngữ lập trình thủ tục với một loạt các từ khóa chuẩn if, while, for, và các thành phần khác.
Pascal cũng là một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc, nghĩa là chuỗi điều khiển được cấu trúc thành các câu lệnh chuẩn, hạn chế tối đa các chuyển hướng lung tung trong cấu trúc chương trình.
while a <> b do WriteLn(`Xin cho*``);
if a > b then
writeln(`Tho?a man~ ddie^`u kie^.n`)
else
writeln(`Kho^ng tho?a man~ ddie^`u kie^.n`);
for i := 1 to 10 do writeln(`La(.p: `, i:1);
repeat a := a + 1 until a = 10;
Pascal cấu trúc các chương trình thành các thủ tục và hàm.
program mine(output);
procedure print(var i: integer);
function next(i: integer): integer;
begin
next := i + 1
end;
begin
writeln(`To^?ng la`: `, i);
i := next(i)
end;
begin
i := 1;
while i <= 10 do print(i)
end.
Các thủ tục và hàm có thể lồng vào nhau theo nhiều cấp, và từ program là khối cấu trúc ngoài cùng nhất.
Mỗi khối có thể có khai báo các nhãn goto, hằng, kiểu, biến, cùng với các thủ tục và hàm riêng, tất cả phải tuân theo trình tự đó.
Pascal có các kiểu đơn như integer (số nguyên), character (ký tự), boolean (logic), v.v. và enumerations (liệt kê), là kiểu mới được đưa vào Pascal sau này.
program myprog;
var
a: integer;
b: char;
c: boolean;
d: (mot, hai, ba, bon, nam);
Có thể tạo ra bất kỳ "kiểu con" nào từ các kiểu trên.
var
x: 1..10;
y: `a`..`z`;
z: hai..bon;
Các kiểu có thể được tạo ra từ các kiểu khác bằng cách khai báo kiểu.
program myotherprog;
type
x = integer;
y = x;
...
Hơn thế nữa, các kiểu phức có thể được xây dựng từ các kiểu đơn:
type
a = array [1..10] of integer;
b = record
a: integer;
b: char
end;
c = file of a;
Các chuỗi ký tự là các dãy kết hợp bắt đầu bằng một chỉ số nguyên là 1.
Pascal cũng hỗ trợ dùng con trỏ:
type
a = ^b;
b = record
a: integer;
b: char;
c: a
end;
var
pb : a
Ở đây biến pb là một con trỏ đến kiểu dữ liệu b, là một record. Để tạo record mới và gán các giá trị 10 và A vào các trường a và b trong record, có thể dùng các câu lệnh sau:
new(pb);
pb^.a := 10;
pb^.b := `A`;
pb^.c := nil;
...
Danh sách liên kết cũng có thể được tạo ra bằng cách cho một trường kiểu con trỏ (c) vào trong record.
Các câu lệnh
[sửa]SYSTEM
write(): in ra màn hình liền sau kí tự cuối.
writeln(): in xuống một hàng.
read(): đọc biến.
readln(` `): đọc biến và xuống dòng
[sửa]Unit CRT
clrscr : xoá toàn bộ màn hình
Mọi chương trình Pascal bắt đầu bằng từ khóa Program, cùng với một danh sách tùy chọn các phần mô tả các tập tin ngoài và sau đó là mộtkhối các dòng lệnh nằm giữa các từ khóa Begin và End. Dấu chấm phẩy dùng để tách các dòng lệnh khác nhau, và dấu chấm để báo hiệu kết thúc chương trình (hay đơn vị). Trong mã nguồn Pascal, không phân biệt chữ viết in.
program ChaoThegioi(output);
begin
writeln(`Chao The gioi!`);
end.
Pascal, nguyên thể đơn thuần là ngôn ngữ lập trình thủ tục với một loạt các từ khóa chuẩn if, while, for, và các thành phần khác.
Pascal cũng là một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc, nghĩa là chuỗi điều khiển được cấu trúc thành các câu lệnh chuẩn, hạn chế tối đa các chuyển hướng lung tung trong cấu trúc chương trình.
while a <> b do WriteLn(`Xin cho*``);
if a > b then
writeln(`Tho?a man~ ddie^`u kie^.n`)
else
writeln(`Kho^ng tho?a man~ ddie^`u kie^.n`);
for i := 1 to 10 do writeln(`La(.p: `, i:1);
repeat a := a + 1 until a = 10;
Pascal cấu trúc các chương trình thành các thủ tục và hàm.
program mine(output);
procedure print(var i: integer);
function next(i: integer): integer;
begin
next := i + 1
end;
begin
writeln(`To^?ng la`: `, i);
i := next(i)
end;
begin
i := 1;
while i <= 10 do print(i)
end.
Các thủ tục và hàm có thể lồng vào nhau theo nhiều cấp, và từ program là khối cấu trúc ngoài cùng nhất.
Mỗi khối có thể có khai báo các nhãn goto, hằng, kiểu, biến, cùng với các thủ tục và hàm riêng, tất cả phải tuân theo trình tự đó.
Pascal có các kiểu đơn như integer (số nguyên), character (ký tự), boolean (logic), v.v. và enumerations (liệt kê), là kiểu mới được đưa vào Pascal sau này.
program myprog;
var
a: integer;
b: char;
c: boolean;
d: (mot, hai, ba, bon, nam);
Có thể tạo ra bất kỳ "kiểu con" nào từ các kiểu trên.
var
x: 1..10;
y: `a`..`z`;
z: hai..bon;
Các kiểu có thể được tạo ra từ các kiểu khác bằng cách khai báo kiểu.
program myotherprog;
type
x = integer;
y = x;
...
Hơn thế nữa, các kiểu phức có thể được xây dựng từ các kiểu đơn:
type
a = array [1..10] of integer;
b = record
a: integer;
b: char
end;
c = file of a;
Các chuỗi ký tự là các dãy kết hợp bắt đầu bằng một chỉ số nguyên là 1.
Pascal cũng hỗ trợ dùng con trỏ:
type
a = ^b;
b = record
a: integer;
b: char;
c: a
end;
var
pb : a
Ở đây biến pb là một con trỏ đến kiểu dữ liệu b, là một record. Để tạo record mới và gán các giá trị 10 và A vào các trường a và b trong record, có thể dùng các câu lệnh sau:
new(pb);
pb^.a := 10;
pb^.b := `A`;
pb^.c := nil;
...
Danh sách liên kết cũng có thể được tạo ra bằng cách cho một trường kiểu con trỏ (c) vào trong record.
Các câu lệnh
[sửa]SYSTEM
write(): in ra màn hình liền sau kí tự cuối.
writeln(): in xuống một hàng.
read(): đọc biến.
readln(` `): đọc biến và xuống dòng
[sửa]Unit CRT
clrscr : xoá toàn bộ màn hình
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trang Thế Ngọc
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)