Ky thuat trong lua va bon phan
Chia sẻ bởi Nguyễn Hòa |
Ngày 18/03/2024 |
9
Chia sẻ tài liệu: Ky thuat trong lua va bon phan thuộc Hóa học
Nội dung tài liệu:
1
Khoa Công Nghệ Hóa Học
TIỂU LUẬN
GVHD: ThS.PHẠM THÀNH TÂM
QUY TRÌNH TRỒNG VÀ KỸ THUẬT BÓN PHÂN CHO CÂY LÚA
Lớp: CDHO12B
Khoá: 2010-2013
Tp. Hồ Chí Minh, 6 tháng 11 năm 2012
Sinh viên thực hiện:
Bùi Thị Kim Liên:
Võ Thị Nhi: Nguyễn Thuận Hòa: Nguyễn Phương Thảo: Nguyễn Mạnh Tiến:
2
Nội Dung
Tổng Quan Về Cây Lúa
Kỹ Thuật Trồng Và Yếu Tố Ảnh Hưởng của cấy lúa
Thu Hoach Và Bảo Quản
Chương 1: Tổng Quan Về Cây Lúa
3
ĐB Sông Hồng
ĐB Ven Biển Miền Trung
ĐB Sông Cửu Long
1.1Tình hình phát triển
và phân bố:
Thời tiết khí hậu chia làm bốn mùa
Nông dân sở hữu ruộng đất manh mún
Khó khăn quản lý
Gieo trồng theo phương pháp gieo mạ rồi cấy
Có 2 vụ lúa cổ truyền là lúa mùa và lúa chiêm
Canh tác lúa:
Những vùng không chủ động nước thường gieo mạ, cấy giống các tỉnh phía Bắc.
Những vùng chủ động nước gieo vãi (gieo sạ), giống các tỉnh phía nam
Do địa hình dốc và hẹp
Phương thức gieo cấy là nước và đất.
Tương đối bằng phẳng
Độ dốc không đáng kể
Lượng phù sa của sông Cửu Long lớn
Phần lớn diện tích chủ yếu là gieo sạ
Sản lượng và năng suất
4
1.2.1.Đặc Điểm
5
Sức nẩy mầm của hạt:
- Đảm bảo độ chín
- Bảo quản tốt
Độ ẩm: 25 - 35%
Nhiệt độ:
- Thấp nhất là 10 - 12oC
- Thích hợp là 30 - 35oC
GĐ nảy mầm
GĐ mạ
GĐ đẻ nhánh
GĐ phát triển đốt thân
GĐ làm đòng
GĐ trổ bông
GĐ nở hoa, thụ phấn
GĐ chín sáp
GĐ chín hoàn toàn
1.2.2.Thời gian sinh trưởng
và phát triển của cây lúa
6
Chương 2: Kỹ Thuật Trồng Và Yếu Tố Ảnh Hưởng của cấy lúa
Kỹ Thuật Trồng
Kỹ Thuật Bón Phân
Yếu Tố Ảnh Hưởng bệnh đối với cây lúa
7
2.1.Kỹ Thuật Trồng
Thời vụ & giống lúa
Chuẩn bị hạt giống
Ngâm ủ hạt giống
Phương thức làm mạ
Làm đất gieo mạ
Chăm sóc ruộng mạ
Làm đất cấy
Chăm sóc lúa cấy
8
Phân bón cung cấp cho cây là nguồn nguyên liệu để tái tạo ra các chất dinh duy trì sự sống của toàn bộ cây lúa
2.2.1.Vai trò của phân bón
2.2.2.Nguyên tắc bón phân chung
9
Một số cách bón phân cho lúa
Đối với bón lót
Bón thúc đẻ nhánh
Bón thúc đòng
Thời tiết có mưa to, nhiều nước thời tiết nắng nóng liêntục kéo dài
=> sử dụng phân hỗn hợp NPK các loại để bón
Nếu thời tiết ở thời điểm bón lót luôn ôn hòa thuận lợi thì có thể sử dụng phân đơn để bón sao cho cân đối và hiệu quả (bón phân vùi sâu 6 - 8cm vào đất).
Bón phân đơn nếu thời tiết mưa thuận gió hòa => cây lúa sẽ nhanh có dinh dưỡng để hấp thu làm cho lúa đẻ nhánh nhanh và tập trung ngay giai đoạn đầu của quá trình đẻ nhánh
Nếu thời điểm này có mưa kéo dài hoặc nắng nóng kéo dài thì cũng lại sử dụng phân NPK để bón thúc đẻ
Không nên sử dụng phân hỗn hợp NPK để bón cho lúa mùa giai đoạn này.
Nên sử dụng các loại phân đơn (đạm và kali) để bón theo tỷ lệ thích hợp (trông cây mà bón) sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
10
Là thành phần cấu tạo protein. Protein là thành phần của nguyên sinh chất, lục lạp và enzym. Không có đạm, cây trồng không thể sống và phát triển.
Đạm giúp cây lúa quang hợp tốt, phát triển thân lá, cây to khỏe, nẩy chồi tốt, cho bông lớn.
2.2.3.Phân Đa lượng
2.2.3.1.Phân đạm (N):
Bón đạm bắt đầu làm đòng,không bón đạm cho lúa khi vừa cấy xong
Cách bón phân đạm tốt nhất là trước khi cấy phân đạm được trộn với đất để cho phân đạm gần rễ hơn
Không bón khi lá lúa còn ướt bởi phân đạm sẽ dính lại trên lá ướt và với lượng nhiều có thể gây cháy lá
Không nên bón thúc phân đạm nếu như thấy có mưa to vì đạm vừa bón sẽ bị trôi đi mất
Cách bón phân
11
2.2.3.Phân Đa lượng
2.2.3.1.Phân đạm (N):
Thiếu đạm:
Trừ lá non còn xanh, các lá già chuyển sang màu vàng nhạt, lá lúa ngắn, thẳng, bàn lá hẹp, lá có
màu xanh vàng.
Cây lúa phát triển kém, thấp lùn, nẩy chồi kém.
Toàn bộ ruộng có màu vàng nhạt.
Năng suất giảm.
12
Lân là thành phần của protein cấu tạo nhân của tế bào do đó chất lân không thể thiếu được trong đời sống cây trồng. Lân ảnh hưởng đến sự vận chuyển chất đường bột tích lũy ở thân, bẹ lá lúa về hạt. Lân giúp cây lúa phát triển tốt bộ rễ, cây nẩy chồi tốt.
Phân lân còn có tác dụng hạ phèn, phân lân có thể bón lót hoặc chia lượng phân lân ra bón hết vào đợt bón phân 1 và 2. Phân lân rất cần thiết ở giai đoạn lúa đẻ nhánh.
2.2.3.Phân Đa lượng
2.2.3.2.Phân lân (P2O5):
13
2.2.3 Phân Đa lượng
triệu chứng thường xuất hiện ở lá lúa già:
- Lá ngắn, bản lá hẹp, thẳng, lá lúa có màu xanh đậm đến xanh tối. Các lá non vẩn khỏe, các lá già chết khi đã chuyển màu nâu, trên lá có thể có màu đỏ hoặc màu tím huyết dụ nếu giống lúa có xu hướng sản sinh ra sắt tố antoxian.
- Hệ thống rễ của cây lúa kém phát triển.
- Cây ốm, thấp lùn, ít phát triển, cây nẩy chồi kém.
- Năng suất giảm.
Các loại đất ảnh hưởng đến lượng lân hữu hiệu:
- Đầt có pH thấp, đất phèn, đất đỏ chua, đất kiềm, đất đá vôi đều thiếu lân.
2.2.3.2. Phân lân (P2O5):
Cây lúa thiếu lân
14
2.2.3.Phân Đa lượng
Giúp cây lúa hút các chất dinh dưỡng được tốt hơn, làm cứng cây, làm tăng lực cơ giới ở thân nhờ tăng độ dầy của thân. Kali giúp cây lúa chống chịu hạn.
Kali còn giúp cây lúa vận chuyển các chất đường bột vào hạt tốt, ngoài ra việc bón phân kali còn hạn chế được sâu đục thân gây hại.
Cây lúa được bón đầy đủ kali sẽ phát triển cứng cáp, không bị ngã đổ, chịu hạn và chịu rét tốt
2.2.3.3. Phân kali (K2O)
15
2.2.3.Phân Đa lượng
Triệu chứng thiếu kali trên lúa thường xuất hiện ở lá già.
Thiếu kali cây lúa kém phát triển, cây thấp, lá ngắn rủ xuống màu xanh đậm, các lá dưới bắt đầu từ ngọn biến màu nâu vàng giữa các gân lá, lúc khô trở thành màu nâu nhạt, sự thiếu kali trên lúa thường kéo theo bệnh đốm nâu phát triển trên lá.
- Cây dễ bị đổ ngả ở giai đoạn lúa trổ.
- Đầu lá lúa xuất hiện những đốm nâu sau đó bị khô cháy.
- Thời gian chín kéo dài.
- Hạt lép trên bông cao. Năng suất giảm.
2.2.3.3. Phân kali (K2O)
16
Giúp cây lúa cứng cây, phát triển tốt bộ rễ và làm chức năng hoạt động của rễ mạnh lên, vôi còn có tác dụng hạ phèn.
Ngoài ra ruộng bón đủ canxi giúp cây lúa chống chịu tốt đối với bệnh cháy bìa lá do vi khuẩn Xanthomonasoryzae và bệnh đốm nâu do nấm Helminthosporium oryzae gây hại trên lúa.
2.2.4.Một vài loại phân trung lượng
1. Phân calcium (Ca):
- Triệu chứng thiếu Ca thường xuất hiện trên lá non, đầu lá non
chuyển màu trắng, lá cuốn tròn hoặc quăn queo. Những đám chết mô xuất hiện dọc theo mép lá. Những lá già chuyển màu nâu và chết.
- Cây lúa thấp lùn, đỉnh sinh trưởng bị còi cọc và chết.
- Chức năng hoạt động của rễ bị suy yếu.
- Thiếu canxi dẩn đến cây hút nhiều Fe và cây dể bị ngộ độc sắt.
Cây lúa thiếu calcium:
17
Giúp cây lúa đồng hóa tốt CO2 và tổng hợp protein. giúp cấu tạo tế bào và cân bằng cation và anion hoạt hóa.Giúp các enzymes hoạt động mạnh.
Và magie là thành phần cấu tạo nên diệp lục tố. giúp vận chuyển các chất từ lá già về lá non
2.2.4.Một vài loại phân trung lượng
2.2.4.1.Phân Magie (Mg)
Cây lúa thiếu Magie triệu chứng đầu tiên thường xuất hiện ở lá già rồi sau đó đến lá non.
- Cây lúa có màu xanh nhợt nhạt, lá lúa gợn sóng và rủ xuống, gân lá có màu vàng cam. Lá già bị úa vàng và sau đó đến lá non.
- Sự héo úa phát triển thành màu vàng ở lá già.
- Làm giảm số nhánh gié trên bông.
- Giảm phẩm chất hạt gạo.
18
2.Một vài loại phân trung lượng
2.2.4.1. Lưu huỳnh (S):
Lưu huỳnh là thành phần cấu tạo một số amino acide, giúp cây tổng hợp protein, lưu huỳnh còn là thành phần cấu tạo diệp lục tố, ảnh hưởng đến phản ứng oxy hóa khử.
Sự chín của bông lúa, trong hóa trình sinh trưởng của cây lúa thiếu lưu huỳnh sẽ ảnh hưởng đến năng suất lúa.
Triệu chứng đầu tiên thiếu S trên lúa xuất hiện trên lá non.
- Triệu chứng thiếu lưu huỳnh trên lúa rất giống với triệu chứng thiếu đạm.
- Cây thấp có màu vàng nhợt, hoặc toàn cây có màu xanh nhạt.
- Lá non úa vàng, hoặc màu xanh nhợt.
- Ở giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng thiếu S làm giảm năng suất lúa.
- Cây lúa nẩy chồi kém.
- Nhánh gié trên bông giảm, bông ngắn ít hạt.
- Kéo dài thời gian chín.
19
2.3.Ảnh Hưởng Bệnh Đến Với Cây Lúa
20
Sâu đục thân bướm hai chân
Sâu đục thân năm vạch đầu nâu
Sâu cuốn lá lớn
Rầy nâu
Bọ xít
Biểu hiện: Gây bông bạc
Phòng Trừ
Dùng giống chống chịu.
Bố trí cơ cấu mùa vụ thích hợp
Dùng thuốc Basudin 10G, Diaphos 10G trộn với đất bột, rắc khi có dảnh héo hoặc lúa sắp trỗ. Khi rắc thuốc chú ý ruộng phải có nước
Biểu hiện nặng: đoạn lúa con gái- làm đòng
2.3.1.Bệnh do sâu
Thường gây hại lúc lúa đứng cái; vùng truntg du và miền núi bị hại nặng hơn đồng bằng. Những năm mưa nhiều, thời tiết mát mẻ, sâu phát sinh nặng.
Phòng trừ: Gieo cấy mật độ vừa phải; chăm sóc bón phân hợp lý. Ruộng bị hại nặng dùng rào tre kéo phá vỡ tổ phun thuốc Regent 800WG, Padan 95SP hoặc Karate 25EC để diệt sâu non
Gây hại năng vào giai đoạn lúa trỗ xong, ngậm sữa và bắt đầu chín.
Rầy nâu còn là vectơ truyền bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá hại lúa.
Phòng trừ:
Sử dụng giống kháng rầy nâu
Cấy dày vừa phải, bón phân cân đối
Dùng các loại thuốc Bassa 50EC, Regent 800WP, Trebon 20ND, Mipcin 20WP, rạch hàng lúa để phun.
Phá hoại :trọng nhất là thời kỳ trỗ, bông lúa bị hại lửng lép hoặc bạc trắng, giảm năng suất.
Phòng trừ:
Vệ sinh đồng ruộng, diệt trừ cỏ dại và ký chủ phụ.
Dùng bả lá xoan tẩm nước giải một ngày, bó vào cọc cắm nhử bọ xít dài đến để tiêu diệt.
Dùng các loại thuốc Ofatox 400EC, Fastac 5EC, Dimenat 40EC hoặc Actara 25WG. phun khi bọ xít phát sinh rộ.
21
2.3.2.Bệnh do vi khuẩn
2.3.2.1.Bệnh bạc lá
Nguyên Nhân: lúa cấy dày, bón nhiều đạm, ruộng hẩu, trồng các giống nhiễm bệnh nặng
Dùng các giống lúa chống bệnh (Các giống X1 đến X20, X21...).
Phun các loại thuốc Bactocide 12WP, Sasa 20WP, Xanthomix 20WP. Phun vào lúc sáng sớm hay chiều mát
Phòng Trừ
22
Môi giới truyền bệnh là rầy xanh đuôi đen
2.3.3.1.Bệnh vàng lụi (Transitory yellowing)
Khi mới bị bệnh cây lúa chuyển vàng từ ngọn xuống gốc, từ mép lá vào giữa lá. Một số trường hợp chuyển màu vàng lá có màu xanh đậm. Lá lúa ngắn lại và xoè ngang. Cây lúa lùn hẳn xuống, rễ lúa kém phát triển có màu đen và mùi tanh. Bệnh nặng cây lúa lụi đi và chết.
2.3.3.Bệnh do vi-rút
23
2.3.4.1Bệnh đạo ôn (Piricularia oryzae Cavara)
Dùng các giống lúa kháng bệnh IR 1820, IR 17494, C70, C71, ITA 212,
Phun thuốc New Hinosan 30EC, Kitazin 50EC, Kasai 21,2% trừ đạo ôn lá, thuốc Fujione 40EC, Beam 75WP trừ đạo ôn lá, cổ bông
2.3.4.Bệnh do nấm
Bệnh hại trên lá, đốt thân, cổ bông, gié và hạt. Bón đạm nhiều thuận lợi cho bệnh phát triển
Phòng trừ:
24
Chương 3: Thu Hoach Và Bảo Quản
25
3.1.1.Thời điểm thu hoạch
Sự chín của hạt lúa: Ít nhất là 85% những hạt trên bông có màu vàng (đã chín.Nên thu hoạch lúa giống lúc trời nắng
Hao hụt do thời điểm thu hoạch:
Nếu lúa đã chín hoàn toàn thất thoát khoảng 4,5%.
Nếu sau 20 ngày, tỷ lệ 20%.
Chuẩn bị thu hoạch: tháo cạn nước giúp cho lúa chín nhanh và tạo điều kiện thuận lợi cho thu hoạch. (7-10) ngày
26
27
Thu hoạch thủ công bằng liềm
Thu hoạch cơ giới
27
3.1.3.Sau thu hoạch
a.Phương pháp làm khô tự nhiên
b.Phương pháp làm khô nhân tạo
Ưu điểm: Phương pháp này ít tốn kém, đầu tư thấp
Ưu điểm:có thể sấy vào bất cứ thời điểm nào, không phụ thuộc vào thời tiết nắng hay mưa
28
3.2.1.Yêu cầu bảo quản
Bảo đảm thóc không bị ẩm ướt, không bị men, mốc xâm hại,bị côn trùng chuột tấn công.
Số lượng lớn bảo quản trong các silo, kho chứa theo yêu cầu kỹ thuật
Số lượng nhỏ (bảo quản gia đình): chum, vại, bồ….. Đậy nắp kín
29
3.2.2.Quy mô bảo quản
Quy mô hộ gia đình
Phương pháp: yếm khí
Bảo quản tốt thời gian bảo quản: 4-5 năm
30
3.2.2.Quy mô bảo quản
Bảo quản thóc qui mô lớn
Kho bảo quản hạt
Tùy theo mục đích có thể phân chia ra các loại kho sau:
Kho ở nhà máy xay xát, bến tàu, bến cảng nơi có lượng thóc lưu chuyển lớn
Kho bảo quản dự trữ
Kho bảo quản tạm thời
31
Yêu cầu kỹ thuật của kho
3.2.2.Quy mô bảo quản
Bảo quản thóc qui mô lớn
Nhà kho phải đảm bảo được yêu cầu của tính chống thấm từ nền, tường, mái, chống được hiện tượng dẫn ẩm do mao dẫn.
Nhà kho có thể ngăn chặn hoặc hạn chế sự xâm nhập của không khí, nhiệt độ bên ngoài vào trong đống hạt, giữ cho đống hạt khô ráo ít chịu tác động xấu từ bên ngoài.
Nhà kho phải có khả năng chống sự xâm nhập của chuột, chim, sâu mọt.
Kho phải có kết cấu phù hợp cho việc cơ giới hóa xuất, nhập thóc.
Nhà kho phải đặt ở địa điểm giao thông thuận tiện nhất.
32
3.2.3.Các dạng bảo quản
Thóc, gạo có thể bảo quản ở các trạng thái khô
bảo quản ở trạng thái nhiệt độ thấp, thoáng, kín hay bằng hóa chất được phép lưu hành sử dụng.
Thóc có thể bảo quản trong kho dạng đổ rời, độ ẩm thóc khi vào kho yêu cầu không quá 14%.
Điều kiện:
kho khảng 200 tấn
Đổ lúa cao không quá 3.5 m.
15 ngày cào đống một lần (40-50 cm)
Cào bằng
độ ẩm thóc >14% và nhiệt độ ngoài trời 39oC cần có biện pháp xử lý kịp thời.
33
3.2.3.Các dạng bảo quản
Bảo quản thóc dạng đóng bao
Độ ẩm thóc 16% :<15
Nếu độ ẩm thóc là 15%: <6
Bục kê (palet) để chống ẩm.
Bao thóc được xếp thành lô, 15 - 18 lớp với độ cao <4 mét
Khối lượng khoảng 200 tấn/1lô
34
Bao thóc cách tường ít nhất 0,5 mét, lô nọ cách lô kia <1 mét.
Bao thóc xếp theo kiểu chồng 3 hoặc chồng 5.
Cứ hai tháng phun thuốc trừ sâu, mọt một lần theo hướng dẫn hiện hành.
Xin chân thành cảm ơn
Thầy và các bạn
đã lắng nghe
35
Khoa Công Nghệ Hóa Học
TIỂU LUẬN
GVHD: ThS.PHẠM THÀNH TÂM
QUY TRÌNH TRỒNG VÀ KỸ THUẬT BÓN PHÂN CHO CÂY LÚA
Lớp: CDHO12B
Khoá: 2010-2013
Tp. Hồ Chí Minh, 6 tháng 11 năm 2012
Sinh viên thực hiện:
Bùi Thị Kim Liên:
Võ Thị Nhi: Nguyễn Thuận Hòa: Nguyễn Phương Thảo: Nguyễn Mạnh Tiến:
2
Nội Dung
Tổng Quan Về Cây Lúa
Kỹ Thuật Trồng Và Yếu Tố Ảnh Hưởng của cấy lúa
Thu Hoach Và Bảo Quản
Chương 1: Tổng Quan Về Cây Lúa
3
ĐB Sông Hồng
ĐB Ven Biển Miền Trung
ĐB Sông Cửu Long
1.1Tình hình phát triển
và phân bố:
Thời tiết khí hậu chia làm bốn mùa
Nông dân sở hữu ruộng đất manh mún
Khó khăn quản lý
Gieo trồng theo phương pháp gieo mạ rồi cấy
Có 2 vụ lúa cổ truyền là lúa mùa và lúa chiêm
Canh tác lúa:
Những vùng không chủ động nước thường gieo mạ, cấy giống các tỉnh phía Bắc.
Những vùng chủ động nước gieo vãi (gieo sạ), giống các tỉnh phía nam
Do địa hình dốc và hẹp
Phương thức gieo cấy là nước và đất.
Tương đối bằng phẳng
Độ dốc không đáng kể
Lượng phù sa của sông Cửu Long lớn
Phần lớn diện tích chủ yếu là gieo sạ
Sản lượng và năng suất
4
1.2.1.Đặc Điểm
5
Sức nẩy mầm của hạt:
- Đảm bảo độ chín
- Bảo quản tốt
Độ ẩm: 25 - 35%
Nhiệt độ:
- Thấp nhất là 10 - 12oC
- Thích hợp là 30 - 35oC
GĐ nảy mầm
GĐ mạ
GĐ đẻ nhánh
GĐ phát triển đốt thân
GĐ làm đòng
GĐ trổ bông
GĐ nở hoa, thụ phấn
GĐ chín sáp
GĐ chín hoàn toàn
1.2.2.Thời gian sinh trưởng
và phát triển của cây lúa
6
Chương 2: Kỹ Thuật Trồng Và Yếu Tố Ảnh Hưởng của cấy lúa
Kỹ Thuật Trồng
Kỹ Thuật Bón Phân
Yếu Tố Ảnh Hưởng bệnh đối với cây lúa
7
2.1.Kỹ Thuật Trồng
Thời vụ & giống lúa
Chuẩn bị hạt giống
Ngâm ủ hạt giống
Phương thức làm mạ
Làm đất gieo mạ
Chăm sóc ruộng mạ
Làm đất cấy
Chăm sóc lúa cấy
8
Phân bón cung cấp cho cây là nguồn nguyên liệu để tái tạo ra các chất dinh duy trì sự sống của toàn bộ cây lúa
2.2.1.Vai trò của phân bón
2.2.2.Nguyên tắc bón phân chung
9
Một số cách bón phân cho lúa
Đối với bón lót
Bón thúc đẻ nhánh
Bón thúc đòng
Thời tiết có mưa to, nhiều nước thời tiết nắng nóng liêntục kéo dài
=> sử dụng phân hỗn hợp NPK các loại để bón
Nếu thời tiết ở thời điểm bón lót luôn ôn hòa thuận lợi thì có thể sử dụng phân đơn để bón sao cho cân đối và hiệu quả (bón phân vùi sâu 6 - 8cm vào đất).
Bón phân đơn nếu thời tiết mưa thuận gió hòa => cây lúa sẽ nhanh có dinh dưỡng để hấp thu làm cho lúa đẻ nhánh nhanh và tập trung ngay giai đoạn đầu của quá trình đẻ nhánh
Nếu thời điểm này có mưa kéo dài hoặc nắng nóng kéo dài thì cũng lại sử dụng phân NPK để bón thúc đẻ
Không nên sử dụng phân hỗn hợp NPK để bón cho lúa mùa giai đoạn này.
Nên sử dụng các loại phân đơn (đạm và kali) để bón theo tỷ lệ thích hợp (trông cây mà bón) sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
10
Là thành phần cấu tạo protein. Protein là thành phần của nguyên sinh chất, lục lạp và enzym. Không có đạm, cây trồng không thể sống và phát triển.
Đạm giúp cây lúa quang hợp tốt, phát triển thân lá, cây to khỏe, nẩy chồi tốt, cho bông lớn.
2.2.3.Phân Đa lượng
2.2.3.1.Phân đạm (N):
Bón đạm bắt đầu làm đòng,không bón đạm cho lúa khi vừa cấy xong
Cách bón phân đạm tốt nhất là trước khi cấy phân đạm được trộn với đất để cho phân đạm gần rễ hơn
Không bón khi lá lúa còn ướt bởi phân đạm sẽ dính lại trên lá ướt và với lượng nhiều có thể gây cháy lá
Không nên bón thúc phân đạm nếu như thấy có mưa to vì đạm vừa bón sẽ bị trôi đi mất
Cách bón phân
11
2.2.3.Phân Đa lượng
2.2.3.1.Phân đạm (N):
Thiếu đạm:
Trừ lá non còn xanh, các lá già chuyển sang màu vàng nhạt, lá lúa ngắn, thẳng, bàn lá hẹp, lá có
màu xanh vàng.
Cây lúa phát triển kém, thấp lùn, nẩy chồi kém.
Toàn bộ ruộng có màu vàng nhạt.
Năng suất giảm.
12
Lân là thành phần của protein cấu tạo nhân của tế bào do đó chất lân không thể thiếu được trong đời sống cây trồng. Lân ảnh hưởng đến sự vận chuyển chất đường bột tích lũy ở thân, bẹ lá lúa về hạt. Lân giúp cây lúa phát triển tốt bộ rễ, cây nẩy chồi tốt.
Phân lân còn có tác dụng hạ phèn, phân lân có thể bón lót hoặc chia lượng phân lân ra bón hết vào đợt bón phân 1 và 2. Phân lân rất cần thiết ở giai đoạn lúa đẻ nhánh.
2.2.3.Phân Đa lượng
2.2.3.2.Phân lân (P2O5):
13
2.2.3 Phân Đa lượng
triệu chứng thường xuất hiện ở lá lúa già:
- Lá ngắn, bản lá hẹp, thẳng, lá lúa có màu xanh đậm đến xanh tối. Các lá non vẩn khỏe, các lá già chết khi đã chuyển màu nâu, trên lá có thể có màu đỏ hoặc màu tím huyết dụ nếu giống lúa có xu hướng sản sinh ra sắt tố antoxian.
- Hệ thống rễ của cây lúa kém phát triển.
- Cây ốm, thấp lùn, ít phát triển, cây nẩy chồi kém.
- Năng suất giảm.
Các loại đất ảnh hưởng đến lượng lân hữu hiệu:
- Đầt có pH thấp, đất phèn, đất đỏ chua, đất kiềm, đất đá vôi đều thiếu lân.
2.2.3.2. Phân lân (P2O5):
Cây lúa thiếu lân
14
2.2.3.Phân Đa lượng
Giúp cây lúa hút các chất dinh dưỡng được tốt hơn, làm cứng cây, làm tăng lực cơ giới ở thân nhờ tăng độ dầy của thân. Kali giúp cây lúa chống chịu hạn.
Kali còn giúp cây lúa vận chuyển các chất đường bột vào hạt tốt, ngoài ra việc bón phân kali còn hạn chế được sâu đục thân gây hại.
Cây lúa được bón đầy đủ kali sẽ phát triển cứng cáp, không bị ngã đổ, chịu hạn và chịu rét tốt
2.2.3.3. Phân kali (K2O)
15
2.2.3.Phân Đa lượng
Triệu chứng thiếu kali trên lúa thường xuất hiện ở lá già.
Thiếu kali cây lúa kém phát triển, cây thấp, lá ngắn rủ xuống màu xanh đậm, các lá dưới bắt đầu từ ngọn biến màu nâu vàng giữa các gân lá, lúc khô trở thành màu nâu nhạt, sự thiếu kali trên lúa thường kéo theo bệnh đốm nâu phát triển trên lá.
- Cây dễ bị đổ ngả ở giai đoạn lúa trổ.
- Đầu lá lúa xuất hiện những đốm nâu sau đó bị khô cháy.
- Thời gian chín kéo dài.
- Hạt lép trên bông cao. Năng suất giảm.
2.2.3.3. Phân kali (K2O)
16
Giúp cây lúa cứng cây, phát triển tốt bộ rễ và làm chức năng hoạt động của rễ mạnh lên, vôi còn có tác dụng hạ phèn.
Ngoài ra ruộng bón đủ canxi giúp cây lúa chống chịu tốt đối với bệnh cháy bìa lá do vi khuẩn Xanthomonasoryzae và bệnh đốm nâu do nấm Helminthosporium oryzae gây hại trên lúa.
2.2.4.Một vài loại phân trung lượng
1. Phân calcium (Ca):
- Triệu chứng thiếu Ca thường xuất hiện trên lá non, đầu lá non
chuyển màu trắng, lá cuốn tròn hoặc quăn queo. Những đám chết mô xuất hiện dọc theo mép lá. Những lá già chuyển màu nâu và chết.
- Cây lúa thấp lùn, đỉnh sinh trưởng bị còi cọc và chết.
- Chức năng hoạt động của rễ bị suy yếu.
- Thiếu canxi dẩn đến cây hút nhiều Fe và cây dể bị ngộ độc sắt.
Cây lúa thiếu calcium:
17
Giúp cây lúa đồng hóa tốt CO2 và tổng hợp protein. giúp cấu tạo tế bào và cân bằng cation và anion hoạt hóa.Giúp các enzymes hoạt động mạnh.
Và magie là thành phần cấu tạo nên diệp lục tố. giúp vận chuyển các chất từ lá già về lá non
2.2.4.Một vài loại phân trung lượng
2.2.4.1.Phân Magie (Mg)
Cây lúa thiếu Magie triệu chứng đầu tiên thường xuất hiện ở lá già rồi sau đó đến lá non.
- Cây lúa có màu xanh nhợt nhạt, lá lúa gợn sóng và rủ xuống, gân lá có màu vàng cam. Lá già bị úa vàng và sau đó đến lá non.
- Sự héo úa phát triển thành màu vàng ở lá già.
- Làm giảm số nhánh gié trên bông.
- Giảm phẩm chất hạt gạo.
18
2.Một vài loại phân trung lượng
2.2.4.1. Lưu huỳnh (S):
Lưu huỳnh là thành phần cấu tạo một số amino acide, giúp cây tổng hợp protein, lưu huỳnh còn là thành phần cấu tạo diệp lục tố, ảnh hưởng đến phản ứng oxy hóa khử.
Sự chín của bông lúa, trong hóa trình sinh trưởng của cây lúa thiếu lưu huỳnh sẽ ảnh hưởng đến năng suất lúa.
Triệu chứng đầu tiên thiếu S trên lúa xuất hiện trên lá non.
- Triệu chứng thiếu lưu huỳnh trên lúa rất giống với triệu chứng thiếu đạm.
- Cây thấp có màu vàng nhợt, hoặc toàn cây có màu xanh nhạt.
- Lá non úa vàng, hoặc màu xanh nhợt.
- Ở giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng thiếu S làm giảm năng suất lúa.
- Cây lúa nẩy chồi kém.
- Nhánh gié trên bông giảm, bông ngắn ít hạt.
- Kéo dài thời gian chín.
19
2.3.Ảnh Hưởng Bệnh Đến Với Cây Lúa
20
Sâu đục thân bướm hai chân
Sâu đục thân năm vạch đầu nâu
Sâu cuốn lá lớn
Rầy nâu
Bọ xít
Biểu hiện: Gây bông bạc
Phòng Trừ
Dùng giống chống chịu.
Bố trí cơ cấu mùa vụ thích hợp
Dùng thuốc Basudin 10G, Diaphos 10G trộn với đất bột, rắc khi có dảnh héo hoặc lúa sắp trỗ. Khi rắc thuốc chú ý ruộng phải có nước
Biểu hiện nặng: đoạn lúa con gái- làm đòng
2.3.1.Bệnh do sâu
Thường gây hại lúc lúa đứng cái; vùng truntg du và miền núi bị hại nặng hơn đồng bằng. Những năm mưa nhiều, thời tiết mát mẻ, sâu phát sinh nặng.
Phòng trừ: Gieo cấy mật độ vừa phải; chăm sóc bón phân hợp lý. Ruộng bị hại nặng dùng rào tre kéo phá vỡ tổ phun thuốc Regent 800WG, Padan 95SP hoặc Karate 25EC để diệt sâu non
Gây hại năng vào giai đoạn lúa trỗ xong, ngậm sữa và bắt đầu chín.
Rầy nâu còn là vectơ truyền bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá hại lúa.
Phòng trừ:
Sử dụng giống kháng rầy nâu
Cấy dày vừa phải, bón phân cân đối
Dùng các loại thuốc Bassa 50EC, Regent 800WP, Trebon 20ND, Mipcin 20WP, rạch hàng lúa để phun.
Phá hoại :trọng nhất là thời kỳ trỗ, bông lúa bị hại lửng lép hoặc bạc trắng, giảm năng suất.
Phòng trừ:
Vệ sinh đồng ruộng, diệt trừ cỏ dại và ký chủ phụ.
Dùng bả lá xoan tẩm nước giải một ngày, bó vào cọc cắm nhử bọ xít dài đến để tiêu diệt.
Dùng các loại thuốc Ofatox 400EC, Fastac 5EC, Dimenat 40EC hoặc Actara 25WG. phun khi bọ xít phát sinh rộ.
21
2.3.2.Bệnh do vi khuẩn
2.3.2.1.Bệnh bạc lá
Nguyên Nhân: lúa cấy dày, bón nhiều đạm, ruộng hẩu, trồng các giống nhiễm bệnh nặng
Dùng các giống lúa chống bệnh (Các giống X1 đến X20, X21...).
Phun các loại thuốc Bactocide 12WP, Sasa 20WP, Xanthomix 20WP. Phun vào lúc sáng sớm hay chiều mát
Phòng Trừ
22
Môi giới truyền bệnh là rầy xanh đuôi đen
2.3.3.1.Bệnh vàng lụi (Transitory yellowing)
Khi mới bị bệnh cây lúa chuyển vàng từ ngọn xuống gốc, từ mép lá vào giữa lá. Một số trường hợp chuyển màu vàng lá có màu xanh đậm. Lá lúa ngắn lại và xoè ngang. Cây lúa lùn hẳn xuống, rễ lúa kém phát triển có màu đen và mùi tanh. Bệnh nặng cây lúa lụi đi và chết.
2.3.3.Bệnh do vi-rút
23
2.3.4.1Bệnh đạo ôn (Piricularia oryzae Cavara)
Dùng các giống lúa kháng bệnh IR 1820, IR 17494, C70, C71, ITA 212,
Phun thuốc New Hinosan 30EC, Kitazin 50EC, Kasai 21,2% trừ đạo ôn lá, thuốc Fujione 40EC, Beam 75WP trừ đạo ôn lá, cổ bông
2.3.4.Bệnh do nấm
Bệnh hại trên lá, đốt thân, cổ bông, gié và hạt. Bón đạm nhiều thuận lợi cho bệnh phát triển
Phòng trừ:
24
Chương 3: Thu Hoach Và Bảo Quản
25
3.1.1.Thời điểm thu hoạch
Sự chín của hạt lúa: Ít nhất là 85% những hạt trên bông có màu vàng (đã chín.Nên thu hoạch lúa giống lúc trời nắng
Hao hụt do thời điểm thu hoạch:
Nếu lúa đã chín hoàn toàn thất thoát khoảng 4,5%.
Nếu sau 20 ngày, tỷ lệ 20%.
Chuẩn bị thu hoạch: tháo cạn nước giúp cho lúa chín nhanh và tạo điều kiện thuận lợi cho thu hoạch. (7-10) ngày
26
27
Thu hoạch thủ công bằng liềm
Thu hoạch cơ giới
27
3.1.3.Sau thu hoạch
a.Phương pháp làm khô tự nhiên
b.Phương pháp làm khô nhân tạo
Ưu điểm: Phương pháp này ít tốn kém, đầu tư thấp
Ưu điểm:có thể sấy vào bất cứ thời điểm nào, không phụ thuộc vào thời tiết nắng hay mưa
28
3.2.1.Yêu cầu bảo quản
Bảo đảm thóc không bị ẩm ướt, không bị men, mốc xâm hại,bị côn trùng chuột tấn công.
Số lượng lớn bảo quản trong các silo, kho chứa theo yêu cầu kỹ thuật
Số lượng nhỏ (bảo quản gia đình): chum, vại, bồ….. Đậy nắp kín
29
3.2.2.Quy mô bảo quản
Quy mô hộ gia đình
Phương pháp: yếm khí
Bảo quản tốt thời gian bảo quản: 4-5 năm
30
3.2.2.Quy mô bảo quản
Bảo quản thóc qui mô lớn
Kho bảo quản hạt
Tùy theo mục đích có thể phân chia ra các loại kho sau:
Kho ở nhà máy xay xát, bến tàu, bến cảng nơi có lượng thóc lưu chuyển lớn
Kho bảo quản dự trữ
Kho bảo quản tạm thời
31
Yêu cầu kỹ thuật của kho
3.2.2.Quy mô bảo quản
Bảo quản thóc qui mô lớn
Nhà kho phải đảm bảo được yêu cầu của tính chống thấm từ nền, tường, mái, chống được hiện tượng dẫn ẩm do mao dẫn.
Nhà kho có thể ngăn chặn hoặc hạn chế sự xâm nhập của không khí, nhiệt độ bên ngoài vào trong đống hạt, giữ cho đống hạt khô ráo ít chịu tác động xấu từ bên ngoài.
Nhà kho phải có khả năng chống sự xâm nhập của chuột, chim, sâu mọt.
Kho phải có kết cấu phù hợp cho việc cơ giới hóa xuất, nhập thóc.
Nhà kho phải đặt ở địa điểm giao thông thuận tiện nhất.
32
3.2.3.Các dạng bảo quản
Thóc, gạo có thể bảo quản ở các trạng thái khô
bảo quản ở trạng thái nhiệt độ thấp, thoáng, kín hay bằng hóa chất được phép lưu hành sử dụng.
Thóc có thể bảo quản trong kho dạng đổ rời, độ ẩm thóc khi vào kho yêu cầu không quá 14%.
Điều kiện:
kho khảng 200 tấn
Đổ lúa cao không quá 3.5 m.
15 ngày cào đống một lần (40-50 cm)
Cào bằng
độ ẩm thóc >14% và nhiệt độ ngoài trời 39oC cần có biện pháp xử lý kịp thời.
33
3.2.3.Các dạng bảo quản
Bảo quản thóc dạng đóng bao
Độ ẩm thóc 16% :<15
Nếu độ ẩm thóc là 15%: <6
Bục kê (palet) để chống ẩm.
Bao thóc được xếp thành lô, 15 - 18 lớp với độ cao <4 mét
Khối lượng khoảng 200 tấn/1lô
34
Bao thóc cách tường ít nhất 0,5 mét, lô nọ cách lô kia <1 mét.
Bao thóc xếp theo kiểu chồng 3 hoặc chồng 5.
Cứ hai tháng phun thuốc trừ sâu, mọt một lần theo hướng dẫn hiện hành.
Xin chân thành cảm ơn
Thầy và các bạn
đã lắng nghe
35
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hòa
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)