Kỹ thuật nuôi Thỏ P2

Chia sẻ bởi Võ Phương Thảo | Ngày 23/10/2018 | 53

Chia sẻ tài liệu: Kỹ thuật nuôi Thỏ P2 thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA: SINH - KTNN
LỚP: NÔNG HỌC 31 B
KĨ THUẬT CHĂN NUÔI THỎ
GVGD: Võ Văn Toàn
SVTH: Trần Hiển Nhật Quang
Huỳnh Ngọc Quốc
Nguyễn Thị Quyên
Nguyễn Văn Sanh
Nguyễn Thị Son
1
Giá trị và thị trường
Giới thiệu chung
Tình hình chăn nuôi thỏ
Th?c an & kh?u ph?n an
Chọn giống& phối giống

Một số giống thỏ phổ biến
Chăm sóc, nuôi dưỡng
NỘI DUNG CHÍNH
3
4
1
7
9
6
Công tác thú y
8
2
2
Chuồng trại
Lợi ích & hạn chế CN thỏ
5
10
3
I.Giới Thiệu Chung .
1.1.Giới thiệu về thỏ rừng Việt Nam
Tên Việt Nam: Thỏ Rừng
Tên La Tinh: Lepus nigricollis
Họ: Thỏ rừng Leporidae
Bộ: Gặm nhấm Rodentia
Lớp: Thú
1.2.Mô tả
Thỏ rừng nặng từ 2-4 kg, thân dài 380-500 mm, dài đuôi 65-80 mm. Bộ lông mềm, mịn. Đầu, mặt, trên cổ, lưng, hông, mông, có màu mốc hoặc vàng xám. Bụng trắng đục, tai hơi nâu, duôi ngắn, lông đuôi phớt trắng.
4
1.3. Sinh thái và tập tính
Thỏ rừng sống ở rừng thưa, savan cây bụi nơi có nhiều trảng cỏ. Sống thành đôi hoặc đàn nhỏ, kiếm ăn trên mặt đất, ngủ trong bụi cây, vận động đi lại nhanh nhẹn. Chạy nhanh nhưng chóng mất sức, không biết leo trèo
Thỏ kiếm ăn từ chạp tối đến nửa đêm, ăn no chúng thường tập trung đùa giỡn trên bãi cỏ. Thỏ ăn nhiều lá, chồi non của nhiều loài TV rừng (cây có nhự mủ trắng, cây họ cúc,…) và nhiều loại cây trồng khác (đậu, lạc, rau muống,…)
Thỏ đẻ từ mùa xuân tới mùa thu, 3-4 lứa ăm, mỗi lứa từ 2-4 con, thời gian mang thai 30 ngày. Con non sau 6 tháng thì trưởng thành sinh dục.
5
1.4. Phân bố
Việt Nam: Từ Quảng Bình tới Tây Ninh
Trên TG: Nam TQ, Ấn Độ, Mã Lai, Thái Lan, Campuchia, Lào.
Thỏ rừng Trung Hoa
II. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI THỎ
2.1. Trên thế giới
Đầu thế kỉ 19 chăn nuôi thỏ phát triển mạnh ở các nước Tây Âu, sau đó lan ra khắp thế giới.
+ Châu Âu được coi là trung tâm sản xuất và tiêu thụ thỏ thế giới điển hình là Italia
+ Châu Mỹ, nước Mỹ là trung tâm sản xuất và tiêu thụ thịt thỏ với sản lượng 35 nghìn tấn/năm trong những năm 1990
+ Châu Á tập trung chủ yếu một số nước như: Trung Quốc, Indonesia, Philippin, Thái Lan, Malaysia, Việt Nam và Triều Tiên.
+ Châu Phi tập trung chủ yếu ở các nước: Nigeria, Ghana, Công Gô, Cameroon, Benin.
2.1. Trên thế giới
Các nước xuất khẩu thịt thỏ lớn nhất thế giới là: Trung Quốc, Hungary,…; Các nước nhập thịt thỏ chính: Italia, Bỉ, Pháp, Anh, Đức, Hà Lan, Thụy Sĩ,…
Bảng 3: Các nước sản xuất thỏ chính trên thế giới (1998)
2.2. Ở Việt Nam
- Trước năm 1975 chủ yếu tập trung ở các gia đình nuôi thỏ truyền thống.
- Năm 1976 cả nước có khoảng 315000 con thỏ
Từ năm 1995 đến nay chăn nuôi thỏ ở nước ta đang phát triển mạnh theo cơ chế thị trường
Năm 1999 trung tâm nghiên cứu dê và thỏ nhập 3 giống thỏ mới từ Hungari để làm tươi máu đàn thỏ New Zealand (nhập từ năm 1978).
III. MỘT SỐ GIỐNG THỎ PHỔ BIẾN
- Thỏ Ré
+ Nuôi nhiều ở các địa phương.
+ Màu sắc lông đa dạng: Xám nhạt loang trắng hay vàng nâu pha trắng; mắt màu đen.
+ Khối lượng trưởng thành 2,2 – 2,7kg, đẻ 5,5 – 6 lứa/năm, mỗi lứa 6 – 7 con, cai sữa ở 1 tháng tuổi 300 – 350 g/con.
+ Ăn tạp các loại thức ăn rau cỏ lá và các phụ phẩm ở gia đình.
3.1. Các giống thỏ nội
9
3.2. Các giống thỏ nội
- Thỏ xám và thỏ đen Việt Nam
+ Đây là 2 giống thỏ được chọn lọc từ các giống thỏ địa phương ở nước ta.
+ Thỏ có mắt đen, thỏ xám màu lông không thuần khiết, thỏ đen có màu lông ổ định hơn.
+Khối lượng trưởng thành: 3,0 – 3,5kg, đẻ 5 – 5,5 con/lứa, mỗi lứa 5,5 – 6 con. Tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh đến cai sữa đạt 85%.
10
3.3 Các giống thỏ nhập ngoại
- Thỏ Newzealand trắng
+ Nguồn gốc từ Newzealand, nuôi phổ biến ở Châu Âu, Châu Mỹ.
+Lông dày, màu trắng tuyền, mắt hồng, mắm đẻ, sinh trưởng nhanh, thành thục sớm, nhiều thịt.
+ Khối lượng trưởng thành 5 -5,5 kg/con, tuổi động dục lần đầu 4 – 4,5 tháng, tuổi phối giống lần đầu 5,5 – 6 tháng, đẻ 6 – 7 lứa/năm, mỗi lứa 6 – 8 con, khối lượng sơ sinh 55 – 60 gam, khối lượng cai sữa 650 – 700 gam, khối lượng 3 tháng tuổi 2,8 – 3kg, tỷ lệ thịt xẻ 52 – 55%.
+ Nhập vào Việt Nam 1978 (Hungari), 2000
Phù hợp phương thức chăn nuôi công nghiệp, gia đình ở nước ta.
11
3.3 Các giống thỏ nhập ngoại
Thỏ Newzealand trắng
- Thỏ Panon
+ Xuất phát từ một dòng của giống Newzealand.
+ Có các đặc điểm giống như thỏ Newzealand trắng, nhưng tăng trọng cao hơn và khối lượng trượng trưởng thành cũng cao hơn, đạt 5,5 – 6,2 kg/con
+ Nhập vào Việt Nam 2000 (Hungari) và đã được chăn nuôi ở nhiều vùng trong cả nước cho kết quả tốt.
Thỏ Panon
Thỏ Newzealand trắng
12
3.3 Các giống thỏ nhập ngoại
- Thỏ California
+ Nguồn gốc từ Mỹ.
+ Thân ngắn hơn thỏ Newzealand, lông trắng nhưng tai, mũi, 4 chân và đuôi có điểm lông màu đen.
+ Khối lượng trung bình khoảng 4,5 – 5 kg, tỷ lệ thịt xẻ 55 – 60%, khả năng sinh sản tương tự như thỏ Newzealand.
+ Nhập vào Việt Nam 1978 (Hungari), 2000 và đã được nuôi nhiều vùng trong cả nước.
13
3.3 Các giống thỏ nhập ngoại
- Thỏ Chinchilla
+ Được tạo ra từ thỏ rừng và 2 giống Blue Beverens, Himalyans được coi là giống thỏ cho len. Giống này có 2 dòng: một có trọng lượng 4,5 – 5kg và dòng kia 2 – 2,5kg lúc trưởng thành
+ Lông màu xanh, lông đuôi trắng pha lẫn xanh đen, bụng màu trắng xám đen.
+ Đẻ trung bình 6 – 8 con/lứa, có khả năng thích nghi với điều kiện chăn nuôi khác nhau.
14
3.3 Các giống thỏ nhập ngọai
Thỏ English Spot
+ Tầm vóc trung bình, trọng lượng trưởng thành 2,5 - 3,5 kg ở cái và đực,
+ Được chọn lọc và phát triển ở Anh quốc.
+ Thân có màu lông trắng với các đốm màu xậm ở trên cơ thể, tai thẳng đứng, mông rộng tròn và hơi lớn hơn phần vai, chân dài và mảnh khảnh. Giống này được nhận biết với các đốm xậm màu ở 2 vòng mắt, má và tai, sóng lưng và đuôi. Các đốm này có màu sắc phổ biến là đen, xanh dương, sô cô la, nâu, vàng, v..v.. Giống thỏ này hiện nay cũng tham gia vào máu của con thỏ lai ở Việt Nam khá phổ biến.
15
3.4. Nhóm thỏ lai ở ĐBSCL
- Được lai tạo từ các giống thỏ ngoại nhập vào Việt Nam những năm 90 với thỏ lai địa phương.
Tầm vóc khá, màu sắc đa dạng pha trộn giữa các giống như New Zealand, Chinchilla, Californian, English Spot,…
Thỏ cái trưởng thành (đẻ lứa 3) đạt 3,2 - 3,8 kg. Thỏ thịt nuôi từ 4 - 4,5 tháng đạt 2,2 - 2,4 kg.
16
IV. CHỌN GiỐNG VÀ PHỐI GiỐNG
4.1. Chọn giống
Theo các nguyên tắc cơ bản và tiến hành theo các bước sau:
- Chọn lọc theo đàn: Những lứa đẻ của cặp bố mẹ nào đạt các chỉ tiêu sau thì giữ lại cả đàn:
+ Số con sơ sinh còn sống sau 15 h tối thiểu là 6 con.
+ Khối lượng sơ sinh cả ổ tối thiểu 300g (thỏ ngoại và thỏ lai), 200 – 250g (thỏ nội)
+ Khối lượng sơ sinh trung bình/con đạt từ 50g trở lên (thỏ ngoại và thỏ lai), 35 – 40g (thỏ nội).
17
4.1 Chọn giống
- Chọn lọc theo khối lượng cá thể: Chọn lọc những cá thể có KL theo quy định ở các thời điểm như sơ sinh, 21, 30, 70, 90, 180 ngày tuổi, cụ thể:
+ Trọng lượng sơ sinh TB 50g/con (thỏ nhập ngoại, thỏ lai), 35g/con (thỏ nội).
+ Trọng lượng 21 ngày tuổi TB 250g/con (thỏ nhập ngoại, thỏ lai), 200g/con (thỏ nội).
+ Trọng lượng 30 ngày tuổi TB 500g/con (thỏ nhập ngoại, thỏ lai), 350g/con (thỏ nội).
+ Trọng lượng 70 ngày tuổi TB 1900g/con (thỏ nhập ngoại, thỏ lai), 1400g/con (thỏ nội).
+ Lúc 90 ngày tuổi phải nhốt thỏ đực và cái riêng, khối lượng thỏ cái 2,2kg trở lên, thỏ đực 2,5kg trở lên.
+ Trọng lượng 180 ngày tuổi TB 3kg/con (thỏ nhập ngoại, thỏ lai), 2 – 2,5kg/con (thỏ nội).
18
4.1. Chọn giống
- Chọn lọc theo ngoại hình và hoạt tính sinh dục:
+ Chọn thỏ đực: Đầu to và thô hơn, hai má hơi phình ra, hai tai dày, cứng, bụng đứng khép hình chữ V; mắt sáng tinh nhanh; lưng dài, rộng phẳng,bụng thon; hai mông và đùi sau nở nang, rắn chắc, bốn chân khỏe; hai dịch hoàn to đều. Màu lông đặc trưng của giống.
+ Chọn thỏ cái: Đầu nhỏ, mặt thon dài, mắt tinh nhanh, tai thẳng,lưng dài, mông nở, hông rộng, bụng to. Hai hàng vú song song cách đều, mỗi hàng có 5 vú. Màu lông đặc trưng của giống.
+ Lúc 3 tháng tuổi giữ lại 25 – 30% cá thể tốt nhất.
+ Lúc 5 tháng tuổi chọn lọc lần cuối trước khi đưa vào phối giống.
19
4.1. Chọn giống
Chọn lọc theo khả năng sinh sản: Trong suốt giai đoạn sinh sản, thỏ bố mẹ phải được chọn 1 lần vào tháng thứ 12 kể từ lần phối đầu tiên có chửa.
+ Trong 12 tháng đó, thỏ cái phải đẻ tối thiểu 5 – 6 lứa, mỗi lứa 6 con trở lên, KL sơ sinh nhỏ nhất 50g/con. Tỷ lệ thụ thai trên 70%, số con sơ sinh sống sau 15 h đạt 6 con trở lên, tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh đến cai sữa (30-35 ngày tuổi) trên 80%.
+ Con đực cho phối ít nhất 10 con cái và có ít nhất 7-8 cái có chửa và đẻ từ 6 con trở lên.
20
4.2. Phối giống và thời điểm phối giống
4.2.1. Tuổi phối giống
- Thỏ đực là 8 tháng, thỏ cái là 6 tháng. Một thỏ đực phối trung bình với 10 con cái.
- Thời gian sử dụng thỏ giống tùy thuộc vào: số thỏ cái đẻ và tình trạng sức khoẻ thỏ cái. Nếu thỏ cái đẻ 5 lứa/năm thì có thể sử dụng trong vòng 3 năm. Còn đối với thỏ đực thì cũng có thể sử dụng trong 3 năm tùy tình trạng sức khoẻ và khả năng sai con của nó.
Thường cho thỏ cái phối giống vào sáng sớm hay chiều mát, đưa thỏ cái đến chuồng con đực, không nên làm ngược lại. Mỗi thỏ cái nên cho phối 2 lần với 1 thỏ đực cách nhau khoảng 4 - 6 giờ
4.2.2. Thời điểm phối giống
21
Sơ đồ ghép đôi giao phối để tránh đồng huyết
Đực nhóm I II III IV
1- Đời bố mẹ
Cái nhóm 1 2 3 4

Đực nhóm IV.1 I.2 II.3 III.4
2- Đời con
Cái nhóm IV.1 I.2 II.3 III.4

Đực nhóm II.3.IV1 III.4.I.2 IV.1.II.3 I.2.III.4
3- Đời cháu
Cái nhóm II.3.IV.1 III.4.I.2 IV.1.II.3 I.2.III.4
22
V. CHUỒNG TRẠI
5.1. Những chú ý khi xây dụng chuồng trại
Khí hậu
+ Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp 15-20 ˚C.
+ Gió
Tránh hướng gió luồng trực tiếp vào trại ví dụ hướng Tây Nam, Bắc… Tuy nhiên trại rất cần thoáng khí.
+ Ánh sáng
trại thỏ nên lựa nơi có bóng mát, như dưới những bóng cây to.
+ Ẩm độ
Ẩm độ phù hợp từ 60-90%. Tránh những nơi quá ẩm ướt, đầm lầy, sương mù, nhất là những nơi có nhiều muỗi.
23
5.1. Những chú ý khi xây dụng chuồng trại
- Vị trí
Đặt nơi cao ráo, dễ thoát nước, thuận tiện cho việc di chuyển tới lui, yên tĩnh, ít có người, gia súc qua lại và nên chọn những nơi đất tương đối thích hợp cho việc trồng các loại cây thức ăn. Không nên đặt lồng thỏ trong chuồng lợn, chuồng gà.Cần không gian vận động cho thỏ ngoài chuồng nuôi vài giờ/ngày.
24
5.2. Các loại lồng
- Lồng nhốt riêng từng con:
Thường dùng cho thỏ đực giống và thỏ cái có thai hoặc thỏ cái chưa phối.
+ Thỏ to con: có diện tích từ 0,81m2 - 1,0m2/ con
+ Thỏ trung bình: 0,61 m2 - 0,80 m2/con
+ Thỏ nhỏ con: 0,45m2 - 0,6 m2/con
Lồng thỏ cái nuôi con
+ Giống thỏ to con: 1,5 m2/con
+ Giống thỏ trung bình 1,2 m2/con
+ Giống thỏ nhỏ con 0,8 m2/con
- Lồng thỏ nuôi thịt
Chiều ngang 0,7m, chiều dài 1,5m và chiều cao là 0,5 m ( nuôi 10 con)
25
5.3. Vật liệu làm lồng
Tre, nứa,gỗ có thể làm chuồng bằng sắt hoặc inox. Chung quanh lồng thường đóng lưới. Lỗ lưới thường là 1,25 x 1,25 cm (thỏ nhỏ con), 1,25 x 2cm (thỏ lớn con).
5.4. Dụng cụ trong lồng
- Máng cỏ:
Bố trí bên ngoài lồng, bên trong phần đính vào lồng phải có song theo khoảng cách thích hợp (3-4cm). Máng cỏ có thể làm bằng gỗ, tre, hay các thanh sắt.
- Máng thức ăn bổ sung
+ Vật liệu sành sứ, xi măng, gỗ, tôn, sắt.
+ Kích thước phù hợp là hình khối hình chữ nhật dài 35-40cm, miệng máng 10-12cm, cao 6-8cm, miệng máng làm gờ hoặc uốn cong vào phía trong.
26
5.4. Dụng cụ trong lồng
-Máng uống:
Bằng sành, sứ hoặc chai nhựa: cao 8-10cm, miệng rộng 10-15cm
Máng ăn bổ sung
Máng uống
Kết hợp máng ăn với máng uống
27
5.4. Dụng cụ trong lồng
- Ổ đẻ:
+ Trước khi thỏ đẻ 3-4 ngày để ổ đẻ vào lồng cho thỏ cái đẻ. Ổ đẻ phải ấm, kín gió, có bóng tối làm bằng gỗ hoặc cót được quét sơn bằng phẳng. Đáy ổ đẻ dễ thoát nước.
+ Ổ đẻ là khối hộp chữ nhật: dài 45cm, rộng 30cm, cao 25cm. Mặt trong ổ đẻ đóng kín cố định một nữa, còn nữa kia làm cửa ra vào có nắp đậy.
28
5.5. Một số kiểu chuồng nuôi thỏ thông dụng
5.5.1. Chuồng nuôi thỏ nông hộ
Lồng chuồng phù hợp nhất là ngăn lồng khối hộp chữ nhật đặt ngang,, thành lồng cao 40-50cm, dài 90cm, cách mặt đất 60cm.
29
5.5.1. Chuồng nuôi thỏ nông hộ
Kiểu lồng liên kết với hang thỏ (do tiến sĩ A.Finzi giới thiệu). Lồng thỏ liên kết với hang bằng 1 ống thông bằng đất sét nung, ximăng hay nhựa. Thỏ sẽ được tập ăn, tiêu tiểu ở lồng bên ngoài vài ngày đầu và sau đó quen với điều kiện sống trong hang.
30
5.5.2. Chuồng nuôi thỏ quy mô lớn
Thường làm bằng sắt, cách mặt đất 0,6m. Thỏ từ 6 tuần đến 4 tháng tuổi nuôi 10 con/chuồng với kích thước 2x 0,7x0,5m.
31
VI. THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN ĂN
6.1. Các loại thức ăn cho thỏ
Thức ăn thô xanh: Chiếm 90% khẩu phần ăn
- Các loại cỏ: cỏ lông tây, cỏ lá tre , cỏ mồm, cỏ voi, cỏ xuđăng, cỏ pangola,… Cắt cỏ cho thỏ ăn trước khi cỏ ra hoa, cắt 1/2 – 1/3 chiều cao cây về phía ngọn.
Các loại rau: Rau sam, vòi voi, rau ngô, rau muống, rau dền, rau lang, rau cải, su hào, bắp cải, cải cúc,…

Một số các loại cỏ họ đậu như stylo, clover, bình linh, so đủa, điên điển , cỏ đậu lá nhỏ, cỏ đậu lá lớn, đậu bông biếc…
- Các loại lá cây dại, cây trồng thân cao và cây leo: Lá chuối, lá sắn ta và lá sắn dây, lá keo dậu, lá mít, lá tre, lá chè tươi, …
32
Cỏ Lông tây
Cỏ Mồm
Dây bìm bìm
Đậu Bông biếc
Đậu Macana pruriens
33
6.1. Các loại thức ăn cho thỏ
Thức ăn củ quả
Các loại củ sắn, su hào, cà rốt, dưa chuột, dưa gang,… cung cấp nhiều nước, giải khác, chống nóng, cho ăn một tỉ lệ nhất định (ăn nhiều: chướng hơi, tiêu chảy)
Thức ăn tinh bột
Gồm lúa, ngô, khoai, sắn,..Bắp và lúa thường được ngâm nước và ủ cho nẩy mầm cho thỏ ăn.
Thức ăn bổ sung đạm
Bột cá, bột thịt, các loại bánh dầu, các loại bã bia, bã đậu nành, bã đậu xanh cũng được dùng để trộn vào hổn hợp thức ăn cho thỏ
Thức ăn viên
Đối với thỏ mang thai, thỏ nuôi con cần bổ sung thêm thức ăn viên.
34
6.2. Chế biến thức ăn cho thỏ
- Thức ăn thô xanh: Rửa bằng nước sạch trước khi cho ăn. Những loại lá có hàm lượng nước cao như bắp cải, khoai lang,… phơi khô bớt nước để phòng chướng hơi đầy bụng.
- Các loại củ quả: Cắt thành miếng nhỏ như hạt ngô, củ khoai tây nên luộc chín để giải phóng chất độc, không sử dụng củ mọc mầm cho thỏ ăn.
- Thức ăn thô khô: Cắt cỏ lúc sắp ra hoa, phơi nắng để dự trữ cho mùa đông.
- Thức ăn tinh: Hạt to cứng như ngô nên nghiền thành mảnh nhỏ, các hạt nhỏ để nguyên cho ăn hoặc ngâm ủ mọc mầm.
Có thể chế biến các loại thức ăn tinh kết hợp với các phế phụ phẩm và một số thức ăn bổ sung thành thức ăn hỗn hợp
35
6.3. Khẩu phần và cách cho thỏ ăn
- Trong khẩu phần ăn hàng ngày nên có từ 3 loại thức ăn xanh trở lên, cỏ khô cho ăn tự do. Khi thay đổi thức ăn mỗi lần chỉ bổ sung một loại thức ăn mới và theo dõi nếu thấy phân lỏng thì loại bỏ ngay.
- Các loại hạt ngũ cốc, đậu đỗ và hạt cây có dầu không cho ăn trực tiếp mà phải chế biến.
- Cho thỏ ăn suốt ngày. Ngoài ra cần có “đồ nhấm” luôn có trong chuồng để thỏ nhai.
Bảng 4: Khẩu phần thức ăn cho các loại thỏ (con/g/ngày)
36
VII. CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
7.1. Nuôi thỏ thịt
- Thỏ được cai sữa khoảng 30-35 ngày, nuôi thêm từ 55 đến 65 ngày nữa giết thịt.
Cho ăn tăng dần lượng thức ăn và được chế biến sạch sẽ, phơi cho ráo nước mới cho ăn. Cần cho ăn thêm một số thức ăn bổ sung.
Trong giai đoạn sắp bán thịt cần tăng bổ sung thức ăn bột đường như lúa, khoai mì, khoai lang và thức ăn hổn hợp và giảm bớt đạm trong khẩu phần.
Một tuần trước khi bán giết thịt nên giảm cỏ rau tươi và tăng thức ăn thô khô và bột đường.
Mật độ 5-6 con/ngăn lồng chuồng rộng 0,5m².
37
7.1. Nuôi thỏ thịt
- Tránh nhốt chung thỏ chênh lệch nhau quá lớn về độ tuổi và khối lượng.
- Chuồng nuôi luôn đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, định kỳ sát trùng chuồng trại 3-6 tháng một lần.
- Thường xuyên kiểm tra sức khỏe của đàn để cách ly và điều trị kịp thời những con bị ốm, bệnh tật.. Tiêm phòng vácxin theo định kỳ.
- Vỗ béo thỏ thịt
Giai đoạn thỏ 7-12 tuần tuổi cho ăn tự do và thõa mãn những loại thức ăn giàu năng lượng như: cám, ngô, gạo, sắn, mì, các loại củ quả, và thức ăn hỗn hợp dạng viên, thức ăn thô xanh cung cấp đa dạng và chế biến phù hợp, sạch sẽ.
38
7.1. Nuôi thỏ thịt
Bảng 5: Một số khẩu phần tham khảo cho thỏ tăng trưởng và thỏ thịt (g/con/ngày)
Nguồn: Đinh Văn Bình (2003)
39
7.2. Nuôi thỏ sinh sản
7.2.1. Nuôi thỏ đực giống
- Tránh nuôi thỏ đực giống quá mập mở hay quá gầy.
- Thức ăn phải đầy đủ các chất dinh dưỡng: protein, vitamin A, E, D,…
- Tránh cho thỏ ăn quá nhiều các loại thức ăn giàu tinh bột.
- Mỗi ngày cho ăn 500 – 600g cỏ lá các loại, 200 – 300g củ quả, 100 – 150 g thức ăn tinh hỗn hợp (15% protein), 50g lúa, bắp hay đậu cho một con.
Trong những ngày phối giống tăng thức ăn giàu protein, vitamin E.
40
7.2.1. Nuôi thỏ đực giống
- Sử dụng thỏ đực giống:
+ Thỏ đực hậu bị từ 3 tháng tuổi phải nuôi cách ly với thỏ cái và thỏ đực trưởng thành.
+ Tuổi thỏ đực có thể sử dụng từ 8-10 tháng tuổi.
+ Thời gian sử dụng đực giống từ 3 – 3,5 năm tuổi.
+ Thỏ mới đưa vào phối giống tuân theo kĩ thuật sau:
• Lần phối thứ 2 cách lần phối đầu 1 tháng.
• Các lần kế tiếp rút ngắn dần. Khoảng thời gian cách nhau giữa hai lần phối giống giảm dần từ 15 ngày, 7 ngày, 3 ngày, 2 ngày, 1 ngày.
+ Thường 1 thỏ đực có thể phối cho từ 9-12 thỏ cái.
41
7.2.2. Nuôi thỏ cái sinh sản
Chu kì động dục:13 – 16 ngày, thời gian động dục 3 – 5 ngày. Kích thích thỏ cái động dục bằng cách nhốt thỏ cái gần thỏ đực hoặc tiêm huyết thanh ngựa chửa (tiêm bắp) với liều 15 đơn vị chuột cho 1 kg thể trọng, sau khi tiêm 1 – 4 ngày là phối.
Biểu hiện động dục: Bỏ ăn hoặc ăn ít, phá chuồng, húc máng ăn,…
42
7.2.2. Nuôi thỏ cái sinh sản
Tuổi phối giống lần đầu: 5,5 – 6 tháng tuổi, khi KL cơ thể 3kg trở lên (thỏ ngoại), 2,6kg trở lên (thỏ lai).
Kĩ thuật phối giống: Thực hiện ở chuồng thỏ đực. Thỏ động dục mà không rụng trứng, chỉ khi nào giao phối thì trứng mới rụng. Vì vậy phải phối 2 lần trong ngày cách nhau 4 - 6 giờ.
Đặc điểm của thỏ mang thai:
- Thời gian mang thai của thỏ cái là 30 ngày, phụ thuộc vào số con/lứa. Thời gian mang thai tỉ lệ nghịch với số con/lứa.
- Ngày thứ 8 sau khi phối hợp tử mới bám chặt vào niêm mạc tử cung.
- Từ ngày thứ 9 phát triển bào thai.
- Mười ngày cuối cùng bào thai phát triển nhanh, khối lượng tăng gấp 3 lần của cả 20 ngày đầu.
43
7.2.3. Nuôi dưỡng, chăm sóc thỏ cái mang thai
- Thỏ có thai nên đặt ở nơi yên tỉnh, kín đáo và sau 15 ngày thì khám thai. Sau đó thì cho thỏ vào lồng rộng hơn.
- Ở thỏ có thai nên giảm bớt lượng cỏ tươi. Khoảng 4-5 ngày trước khi đẻ cho ăn thêm cám, khoai củ, tăng rau cỏ tươi để tránh thỏ bị bón.
- Trong 9 ngày đầu mới phối khẩu phần phải đảm bảo đủ cả lượng và chất. Nên cho ăn các loại lá cây họ đậu, bổ sung thêm 40 – 60g thức ăn tinh như: Bột đậu tương, cơm cháy khô, thóc hạt.
- Ở tuần thứ 2 của giai đoạn mang thai tăng lượng thức ăn của toàn khẩu phần lên 5%, tuần thứ 3 tăng lên 10% và tuần thứ 4 tăng lên 15% so với khẩu phần thỏ mang thai tuần 1
44
7.2.3. Nuôi dưỡng, chăm sóc thỏ cái mang thai
- Từ ngày 26 – 30 tăng khối lượng thức ăn, đặc biệt đạm tăng lên 1/5 so với lúc không chửa.
Cho thỏ ăn theo giờ, không thay đổi lồng chuồng và người chăm sóc trong thời gian mang thai.
Khẩu phần ăn trong ngày có thể chia ra cho ăn theo giờ như sau:
+ Bữa ăn sáng: Bắt đầu từ 9- 10 giờ, cho ăn 40- 60g thức ăn hạt, sau đó cho ăn tiếp 150-200g rau cỏ.
+ Bữa ăn chiều: Bắt đầu từ 13-15 giờ, cho ăn các loại thức ăn củ, quả, rau, cỏ. Bữa ăn chiều gấp đôi bữa ăn sáng.
+ Bữa ăn tối: Là bữa ăn chính,bắt đầu từ 20 -21 giờ, KL thức ăn thô xanh 1,5-2kg/con.
45
7.2.4. Kiểm soát thỏ cái có thai
- Sau khi phối giống được 15 ngày nên khám coi thỏ có thai hay không.
- Cách khám:
+ Bắt thỏ cái vào lồng thỏ đực: Nếu có chửa thỏ cái sẽ kêu la, chạy trốn khỏi con đực.
+ Sờ bằng tay: tay phải nắm lổ tai và vai thỏ, tay trái đặt dưới mình thỏ giữa 2 chân sau và trước vùng xương chậu, đặt ngón cái 1 bên và 4 ngón còn lại một bên, lướt nhẹ nhàng từ trước ra sau, nếu gặp 1 cục tròn nhỏ bằng đầu ngón tay cái là thỏ có thai.. Nên phân biệt với phân thỏ nằm gần xương sống và trực tràng.
46
7.2.5. Cho thỏ đẻ
Chuẩn bị ổ đẻ trước khi đẻ 3-5 ngày. Ổ đẻ làm bằng gỗ, các rổ bằng tre hay nhựa. cho vào một ít vải mềm.
Trước khi đẻ, thỏ mẹ nhổ lông ở bụng và lót vào ổ.
- Trước khi đẻ một ngày làm vệ sinh lồng chuồng và hộp đẻ một lần nữa, kiểm tra các chỗ bị hở.
- Khi thỏ đẻ xong: Kiểm tra ổ đẻ, bỏ con sơ sinh chết và phần lót ổ bị ướt, bẩn ra ngoài.
7.2.6. Nuôi dưỡng, chăm sóc thỏ mẹ sau khi sinh
- Thỏ mẹ đẻ xong cho ăn ngay các loại lá sắn dây, lá keo dậu, lá đậu đũa, cỏ sữa,…và một ít thức ăn tinh.
- Cung cấp nước uống đầy đủ, cho uống thêm nước đường hoặc ăn mía.
47
7.2.6. Nuôi dưỡng, chăm sóc thỏ mẹ sau khi sinh
Sau khi đẻ, tuần đầu tiên lượng thức ăn toàn bộ nên tăng 10%, tuần thứ 2 và 3 tăng lên 30% và tuần thứ 4 của giai đoạn nuôi con tăng lên 40% so với tuần 1 của giai đoạn mang thai.
Khẩu phần ăn hàng ngày phải đảm bảo: 600-800g cỏ lá các loại, 200-300g củ quả, 200-300g thức ăn tinh hỗn hợp đảm bảo 16%protein.
Đảm bảo môi trường không khí, lồng chuồng, thức ăn nước uống sạch sẽ và yên tĩnh.
Bảng 6: Các khẩu phần tham khảo cho thỏ cái sinh sản các giai đoạn (g/con/ngày)
48
7.2.7. Nuôi dưỡng, chăm sóc thỏ con
7.2.7.1. Nuôi thỏ sơ sinh
Những ngày đầu sau khi sinh nhiệt độ thích hợp 28 ͦ C, sau đó giảm dần đến 25 ͦ C ở 1 tuần tuổi. Thỏ con cần phủ kín bằng lông của mẹ, không để gió lùa vào chuồng.
7.2.7.2. Nuôi thỏ con bú sữa
- Sau khi đẻ một ngày đưa ổ đẻ ra khỏi chuồng thỏ mẹ, hàng ngày sau khi vệ sinh chuồng, thùng đẻ, bỏ hết phần lót ẩm ướt, bẩn, thỏ con chết ra ngoài, thay thêm phần lót mới, sau đó đưa ổ đẻ vào chuồng thỏ mẹ.
- Khi được 18-21 ngày tuổi thì bỏ ổ đẻ
- Lúc 23-25 ngày tuổi, thỏ con có thể đáp ứng được 50% nhu cầu dinh dưỡng từ việc ăn chung thức ăn của mẹ nên tính thêm khẩu phần ăn của đàn con cùng với thỏ mẹ.
49
7.2.7.3. Cai sữa cho thỏ con
Thời gian cai sữa phụ thuộc vào: khả năng tiết sữa của thỏ mẹ, sức khỏe của thỏ con và số con/lứa.
Trong một chu kỳ tiết sữa lượng sữa tăng dần kể từ sau khi đẻ, đến ngày thứ 15-20 là cao nhất, từ ngày 25 lượng sữa giảm nhanh đến ngày thứ 30. Thỏ con 28-30 ngày tuổi cai sữa, thỏ con để làm giống cai sữa ở 40-45 ngày tuổi.
Muốn cai sữa cho thỏ con, cần phải tập cho ăn sớm thức ăn thô xanh từ lúc thỏ con biết nhảy ra khỏi ổ đẻ.
- Khi cai sữa áp dụng biện pháp cai sữa từ từ (giảm dần lượng sữa mẹ và tăng dần lượng thức ăn. Sau 10-20 ngày cai sữa mới xuất bán hay chuyển sang nuôi ở lồng khác.
50
7.2.7.4. Nuôi thỏ con sau cai sữa
- Thức ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng, dễ tiêu, sạch và không mang mầm bệnh trứng giun sán, cho ăn thêm hạt đỗ, lạc, ngô, cơm cháy phơi khô 5-10g/con/ngày. Thức ăn hạt cho ăn lúc 9-10 giờ, thức ăn thô xanh cho ăn 1/3 lúc 14 giờ, còn 2/3 cho ăn lúc 20-21 giờ.
- Mật độ nuôi: 5-6 con/ngăn lồng rộng 0,5 m².
- Hàng ngày vệ sinh chuồng nuôi sạch sẽ.
7.2.7.5. Nuôi thỏ hậu bị giống
- Được chọn lúc 90 ngày tuổi, chọn 20% thỏ cái và 5% thỏ đực để nuôi hậu bị.
- Trong một ngày mỗi thỏ cho ăn 450-500g thức ăn thô xanh, 100-150g củ quả, 50-80g thức ăn tinh hỗn hợp.
- Từ 4-5 tháng tuổi tăng lượng thức ăn thô xanh.
- Nhốt riêng thỏ đực, cái và cách xa nhau.
51
VIII. NHỮNG BỆNH THƯỜNG GẶP Ở THỎ
8.1. Bệnh bại huyết
Nguyên nhân: do virus Calicivirus.
Bệnh thường gặp ở thỏ từ 2 tháng tuổi trở lên, chết rất nhanh, từ lúc nhiễm virus đến lúc chết trong khoảng 14 - 25 giờ.
Triệu chứng: sốt cao, khó thở, co giật, nhảy cửng lên và có máu lẫn bọt trào ở ngoài mũi. Thỏ chết có đầu ngước về phía sau.
Bệnh tích: Gan, phổi, khí quản, lách đều xuất huyết, tụ huyết thậm chí hoại tử.
Phòng và trị bệnh: Chưa có thuốc trị đặc hiệu, tỉ lệ chết của thỏ rất cao. Hiện nay đã có vaccine phòng bệnh. Nuôi dưỡng chăm sóc thỏ hợp lý, vệ sinh chuồng trại; không mua thỏ chưa rõ nguồn gốc đem về trại mà không có cách ly. Cần phải định kỳ sát trùng chuồng trại sau mỗi đợt nuôi bằng Benkocid.
52
8.2. Bệnh cầu trùng
Nguyên nhân: Do các bào tử ký sinh ở niêm mạc ruột và ống mật.
Triêu chứng: Ðối với bệnh cầu trùng ruột, thỏ bị đau bụng tiêu chảy, chướng hơi, kém ăn, xù lông, gầy yếu và có thể chết 10-15 ngày, mức độ thiệt hại có thể đến 50% đàn. Ở bệnh cầu trùng gan có thêm triệu chứng niêm mạc vàng và thiếu máu.
Phòng và trị bệnh: Dùng phenothiazin với liều 0,2g/kg thể trọng để điều trị. Dùng dung dịch iod 0,01% cho thỏ uống trong 10 ngày liền. Cũng có thể Rabbipain pha 10g/10 lít nước hoặc trộn 10 g/5kg thức ăn, dùng liên tục từ 3-5 ngày.
Để phòng bệnh dọn vệ sinh lồng chuồng hàng ngày. Tăng cường sức đề kháng cho thỏ bằng cách bổ sung vitamin, các loại thức ăn có chất lượng. Có thể sử dụng các loại thuốc trên để phòng bệnh với liều sử dụng bằng 1/2 liều điều trị
53
8.3. Bệnh sán lá gan
Nguyên nhân:Do Sán Fasciola hepatica gây ra.
Triệu chứng: Gan thỏ bị viêm, xơ cứng, vàng da. Thỏ kém ăn, ỉa chảy, gầy yếu không tăng trưởng, có thể dẫn đến tử vong.
Phòng và trị bệnh:
+ Cách trị: Bằng các loại thuốc có chứa CCl4 dạng uống.
+ Phòng bệnh: Vệ sinh cỏ, thức ăn, nước uống và diệt ký chủ trung gian ốc ở nơi trủng, ẩm ướt.
54
8.4. Bệnh ghẻ
Nguyên nhân: Do 3 giống ghẻ: Psoroptes cuniculi (ghẻ tai), Sarcoptes và Notoedses cuniculi (ghẻ da)...
Triệu chứng: Thỏ bị ngứa, cọ gải vào chuồng, rụng lông, có mùi rất hôi, có thể lan đến bộ phận sinh dục. Thỏ gầy ốm, chậm lớn, sinh sản kém...
Phòng và trị bệnh:
+ Cách trị: Bằng cách phục hồi sức khoẻ thỏ. Dùng các loại thuốc trị ghẻ đặc trị bôi 3 đợt 2-3 ngày/đợt và kiểm tra thường xuyên.
+ Phòng bệnh: Vệ sinh tốt chuồng trại, nguồn lây bệnh do người mang sang.
55
8.5. Bệnh tụ huyết trùng
Nguyên nhân: Do vi khuẩn Pasteurella multiseptica Cuniculi gây viêm đường hô hấp. Bệnh có thể làm thỏ chết 2-3 ngày sau khi có biểu hiện bệnh.
Triệu chứng: Thỏ sốt cao 40-41 ͦ C, thở gấp, mệt và chết nhanh.
Phòng và trị bệnh:
+ Cách trị: Dùng các loại kháng sinh như Streptomycin (10.000 - 20.000 UI/kg thể trọng) kết hợp với penicilin, Tetracycline, v.v.. và các loại thuốc bồi dưỡng.
+ Phòng bệnh: Giữ cho thỏ ấm không bị cảm lạnh, viêm mũi... có thể ngừa bằng cách pha thuốc cho thỏ uống định kỳ.
56
8.6. Bệnh viêm mũi
Nguyên nhân:Do vi trùng gây viêm phổi kết hợp với một số loại vi trùng nung mủ kí sinh trong xoang mũi, khi gặp điều kiện thuận lợi thì phát bệnh.
Triệu chứng: Thỏ bị chảy nước mũi đặc như mủ, khó thở bằng mủi phải thở bằng miệng và thỏ hay lấy hai chân trước dụi vào mũi, lông bết lại và nước mũi chảy ra. Thỏ lừ đừ, biếng ăn và có tiếng thở rít lên.
Phòng và trị bệnh:
+ Cách trị: Dùng thuốc Streptomycin, Kanamycin nhỏ vào hai lổ mũi 2lần/ngày (sáng và chiều), 4-5 giọt/lần nhỏ. Cần kết hợp tiêm hoặc uống điều trị liên tục trong ba ngày liền. Nếu thỏ bị bệnh nặng cần tiêm Streptomycin với liều 0,01g/1kg thể trọng, hoặc Kanamycin liều 0,05g/1kg thể trọng liên tục trong 3 ngày.
+ Phòng bệnh thì cần kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh sạch sẽ, chuồng trại thông thoáng, không bị gió lùa..
57
8.7. Bệnh chướng hơi, tiêu chảy
Nguyên nhân: Do thỏ ăn phải thức ăn bị ôi, mốc, hoặc do thay đổi thức ăn đột ngột làm rối loạn tiêu hóa. Các loại thức ăn thô xanh có chứa quá nhiều nước cũng có thể làm thỏ bị tiêu chảy. Bệnh thường xảy ra ở thỏ lớn và thỏ sau khi cai sữa.
Triệu chứng: Bụng chướng hơi, phình to, thở khó, sùi bọt mép. Sau đó tiêu chảy màu hơi đen, rất thối. Có thể thỏ sẽ chết nhanh. – Phòng và trị bệnh:
+ Cách trị: Dừng cho ăn các loại thức ăn, nước uống đang sử dụng. Dùng Streptomycin pha loãng cho uống 2 – 4 lần/ ngày, kết hợp với việc sử dụng nước chiết xuất từ các loại lá có chất chát như đọt ổi, lá chuối,... và tiêm hoặc cho uống nước sinh lý, vitamin A, B để tăng sức đề kháng.
+ Phòng bệnh: Sử dụng thức ăn vệ sinh, sạch sẽ. Khi thay đổi thức ăn, cần tập cho thỏ quen dần thức ăn mới; các loại thức ăn xanh có chứa nhiều nước cần phơi ráo trước khi dùng
58
9.1 Giá trị
Cung cấp thịt chất lượng cao.
Dùng làm động vật thí nghiệm, kiểm nghiệm thuốc và chế vacxin trong y học và thú y.
Cung cấp phụ phẩm có giá trị.
+ Lông da thỏ dùng làm mũ, áo hoặc làm đồ thủ công mỹ nghệ.
+ Phân thỏ tốt hơn các loại phân gia súc khác (bảng 1)










IX. Giá trị và thị trường
59
9.1. Giá trị
- Thịt thỏ có giá trị dinh dưỡng tốt:
+ Thịt thỏ ngon chất lượng tốt (ít mỡ nhiều đạm), dễ tiêu hóa thích hợp với người gìà, trẻ em và ngườì bệnh.
+ Hàm lượng colesteron rất thấp nên thịt thỏ là loại thực phẩm được dùng để điều dưỡng cho những người bị bệnh tim mạch.
Bảng 2. Giá trị dinh dưỡng của các loại thịt (g/100g)
60
61
Một số thức ăn chế biến từ thịt thỏ
62
63
9.2 Thị trường
Thịt thỏ nguyên con chưa làm: 45000- 50000đkg
Thịt thỏ đã làm : 135000đkg
Thỏ giống còn non : 50000-60000đcon
Thỏ giống (1,3-2kg) : 80000-100000đcon
X. LỢI ÍCH, HẠN CHẾ CỦA CHĂN NUÔI THỎ
10.1. Lợi ích
- Thỏ sinh sản nhiều và nhanh
+Tuổi sinh sản 6-7 tháng, thời gian mang thai 1 tháng.
+ Mỗi lứa trung bình 6-7 con, mỗi năm đẻ 6-7 lứa => Mỗi thỏ mẹ đẻ trung bình 40 con thỏ con/năm.
- Thức ăn rẻ tiền, dễ kiếm và ít cạnh tranh với các gia súc khác
+ Thức ăn chủ yếu: các loại cỏ rau, lá cây là các loại thức ăn dễ kiếm hay dễ trồng.
+ Thức ăn hỗn hợp không đòi hỏi chất lượng quá cao, có thể tận dụng các loại sản phẩm nông nghiệp.
- Lao động rất nhẹ nhàng:
+ Tận dụng lao động nhàn rỗi trong gia đình như phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi.








10.1. Lợi ích
- Khả năng chuyển hóa protein cao:
+ Thỏ có thể chuyển hoá 20% protein ăn được thành thịt so với 16-18% ở heo và 8-12% ở bò thịt
+ Chuyển hoá tốt các protein có trong thực vật giàu xơ mà không hoặc ít hiệu quả dùng cho lợn, gà và đà điểu.
- Cung cấp thịt nhanh:
+ Thỏ sau 3 tháng nuôi có KL xuất chuồng 2,5-3kg. Một thỏ mẹ có thể đẻ 40 con/năm và như thế sẽ cung cấp khoảng 100-120kg thịt hơi.
- Nguy cơ lây bệnh từ thỏ sang người thấp
Cho đến nay người ta chưa tìm thấy có bệnh truyền nhiễm nào của thỏ lây sang người
Đầu tư vốn ít
10.1. Lợi ích
- Thịt thỏ có giá trị dinh dưỡng tốt:
+ Thịt ngon, chất lượng tốt (ít mỡ nhiều đạm), dễ tiêu hóa thích hợp với người già, trẻ em và người bệnh.
+ Hàm lượng colesteron rất thấp=> dùng để điều dưỡng cho những người bị bệnh tim mạch.
Bảng 2. Giá trị dinh dưỡng của các loại thịt (g/100g)
- Thỏ dễ mẫn cảm với bệnh tật: Điều kiện ngoại cảnh.
- Thị trường tiêu thụ thịt thỏ hạn chế
+Tập quán sử dụng thịt thỏ của người dân chưa phổ biến như những loại thịt gia súc khác
- Chăn nuôi thỏ phải có thức ăn xanh
+ Thức ăn thô xanh chiếm 50 – 70% khẩu phần nên cần diện tích đất nhất định để trồng cây làm thức ăn cho thỏ.
- Vấn đề môi trường
+ Nước tiểu thỏ có mùi khai hơn nước tiểu của các loại gia súc khác, nếu không làm vệ sinh sạch sẽ gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
- Kiến thức về chăn nuôi thỏ còn hạn chế
+ Người nuôi thỏ chủ yếu dựa theo kinh nghiệm của mình mà chưa được học tập để nắm được kĩ thuật, vì vậy hiệu quả chăn nuôi chưa cao do dịch bệnh thường xảy ra.
10.2. Hạn chế của chăn nuôi thỏ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Võ Phương Thảo
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)