Kỹ thuat nuoi Ếch đồng
Chia sẻ bởi Võ Phương Thảo |
Ngày 23/10/2018 |
53
Chia sẻ tài liệu: Kỹ thuat nuoi Ếch đồng thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
1
Trường Đại học Quy Nhơn
Khoa Sinh-KTNN
BÀI THẢO LUẬN
CHĂN NUÔI GIA SÚC
GVHD: Ts. VÕ VĂN TOÀN
SVTH: 1. KIỀU XUÂN THỜI
2. TRẦN THỊ KIM THỜI
3. NGUYỄN THỊ THU
4. HUỲNH THỊ THUỲ
5. NGUYỄN THỊ THUỶ
Lớp: Nông học B – 31
Khoa: Sinh - KTNN
KỸ THUẬT NUÔI ẾCH ĐỒNG
2
Ếch là động vật
lưỡng cư, sống ở
các vùng đầm lầy,đồng bằng và cả ở
miền núi. Thịt ếch trắng hồng, dai,
thơm ngon, là nguồn cung cấp đạm động vật nên có giá trị thương phẩm cao, được thị trường ưa chuộng.
Nghề nuôi ếch không tốn nhiều vốn mà lại cho thu nhập khá cao, thời gian nuôi ngắn, phù hợp nuôi hình thức nông hộ.
Nguồn thức ăn của ếch đồng rất phong phú, có nhiều trong tự nhiên: cua, ốc, các loại côn trùng, cá...
3
NỘI DUNG
Giống và đặc điểm giống
Chọn giống và phối giống
Ao nuôi
Thức ăn và khẩu phần ăn
Chăm sóc,nuôi dưỡng
Công tác thú y
Giá trị thị trường
4
1. Giống và đặc điểm giống
1.1 Phân bố
Việt Nam có nguồn lợi ếch hết sức phong phú như : ếch xanh, ếch gai, ếch vạch, ếch cốm, ếch giun, ếch bám đá, ếch leo cây.
5
Tùy vào điều kiện và hình thức nuôi, người nuôi nên lựa chọn loài ếch nuôi cho thích hợp: Ếch đồng kích cỡ trung bình 150-200gr thích nghi cao với điều kiện khí hậu nước ta, có sức sống khoẻ, ít bị bệnh hại, dễ nuôi. Ếch Thái Lan có kích cỡ lớn (200-400gr), có khả năng thích nghi điều kiện nuôi giữ và ăn mồi tỉnh như thức ăn viên. Ếch bò có kích cỡ rất lớn (500-900gr), khả năng thích nghi kém.
Trong đó, ếch đồng là có giá trị hơn cả. Ếch đồng sống ở khắp nơi ao hồ, đồng ruộng, sông ngòi, mương máng, những nơi ẩm ướt và có nguồn nước ngọt.
6
1.2 Hình thái
Ếch là loại động vật máu lạnh, sống ở 2 môi trường trên cạn và dưới nước. Phổi ếch cấu tạo đơn giản, nên ngoài thở bằng phổi, ếch còn thở bằng da. Mắt ếch lồi to, có mí mắt ếch chỉ nhìn rõ những con vật di động (hoặc màu đỏ, màu xanh da trời ) và phản ứng bắt mồi rất nhạy bén .
Ếch đồng có màu xanh đen, trên da có các chấm đen. Ếch trưởng thành chiều dài khoảng 15cm, ếch tăng trưởng nhanh, sau
4 - 5 tháng đã đạt trọng lượng trung bình 8 - 10 con/kg. Trung bình khoảng 12-15 con/kg.
7
1.3 Sinh trưởng, phát triển, sinh sản
1.3.1 Sinh trưởng, phát triển
Nuôi từ cỡ ếch giống 3 - 5 g/con, sau 1 tháng có thể đạt 25 - 30 g/con, nuôi tiếp 3 - 4 tháng thành ếch thương phẩm cỡ 80 - 100 g/con. Sống ngoài tự nhiên ếch 1 tuổi, con cái nặng 60g, con đực nặng 50g.
Tuy nhiên phụ thuộc nhiều vào cỡ giống và quá trình chăm sóc có thể đạt ếch thương phẩm cỡ lớn hơn.
8
1.3.2 Sinh sản
Ếch đẻ rộ vào mùa xuân, những đêm mưa rào, chúng gọi nhau ra các cánh đồng để đẻ, chúng kết đôi và tiến hành giao phối. Con cái bị kích thích, đẻ trứng, con đực cũng kịp thời phóng tinh lên trên, để thụ tinh cho trứng.
Số lượng trứng một lần sinh sản từ 1.000 - 4.000 trứng/ếch cái và ếch có thể đẻ 3 - 4 lần trong năm,
thời gian tái thành thục của ếch cái từ 3 - 4 tuần.
9
Trứng gặp tinh trùng thụ tinh, rơi xuống nước và trương to lên dính vào nhau tạo thành màng trứng nổi trên mặt nước.
10
Trứng tiếp tục phát triển thành bào thai, sau
7 - 10 ngày trứng nở thành nòng nọc (thở bằng mang như cá). Nòng nọc phát triển 30 - 40 ngày sau, 2 chân sau mọc ra, rồi 2 chân trước, đuôi rụng, mang teo dần rồi xuất hiện phổi, lúc đó nòng nọc biến thành ếch và sống trên cạn
Mùa ếch đẻ từ tháng
3 - 7 âm lịch. ếch đẻ theo từng cặp 1 đực/1 cái. ếch cái đẻ năm
thứ nhất từ 2.500 - 3.000 trứng. ếch 3 - 4 tuổi đẻ 4.000 - 5.000 trứng/năm.
11
2.1 Chọn ếch giống
Qui cách chọn giống: Chọn ếch cỡ 45 ngày tuổi (khoảng 3 - 6 cm/con), khỏe mạnh, màu sắc đậm, không nhiễm bệnh hay bị dị tật.
Chọn ếch giống sản xuất tại chỗ có chất lượng tốt để nuôi thương phẩm.
Thả giống:
- Kiểm tra lại môi trường nước trước khi thả giống (pH, nhiệt độ).
- Thời gian thả: lúc trời mát (sáng hoặc chiều).
- Cho thùng ếch vào hồ, tưới nước của hồ nuôi lên ếch để ếch từ từ quen dần với môi trường nước mới rồi mới thả ra hồ nuôi.
- Mật độ thả nuôi: 80 - 100 con/m2.
- Khử trùng ếch bằng thuốc tím trước khi thả nuôi.
2. Chọn giống và phối giống
12
2.2 Phối giống và thời điểm phối giống
Ðầu tháng 3 âm lịch, khi thấy bụng ếch cái to mềm và có tiếng kêu thưa thớt của ếch đực, là báo hiệu
3 - 4 ngày sau ếch sẵn sàng đi đẻ
Phân biệt đực - cái :
Ếch đực : Có 2 màng kêu ở hàm dưới, hai bên hầu, gọi là túi âm thanh. Bàn chân trước nháp hơn, ngón chân trước có mấu thịt hoá sừng (chai sinh dục), da ếch đực màu xám, không trơn bóng như ếch cái, cùng tuổi, ếch đực nhỏ hơn ếch cái, ếch đực càng già, màng kêu càng to, tiếng kêu càng dõng dạc vang xa
- Ếch cái : Không có đặc điểm như ếch đực, đến mùa sinh sản thì ếch cái bụng to, mềm hơn ếch đực
13
- Nếu nuôi riêng đực - cái thì tối hôm đó, phải mở cửa để ếch đực sang với ếch cái
- Khi cho đẻ : Mật độ : 1 - 5 cặp/m2 mặt nước.
14
+ Ao trưởng thành:
Diện tích vườn: 50 m2, hoặc ao: 5 - 10 m2. Mức nước sâu 40 - 50 cm. Bờ ao dốc thoải để ếch dễ nhảy. 1/4 ao thả bèo tây cho ếch nghỉ. Trồng cây bóng mát ở bờ lưu thông. Mật độ thả: 500 - 1.000 con/m2, cỡ 2 - 5 g/con.
+ Ao ương: Hình chữ nhật rộng 5 - 7 m2, dài 15 - 20 m. Mức nước sâu: 40 - 50 cm, cần vài ao ương để nuôi san nòng nọc cùng cỡ.
Chuẩn bị ao: Ao phải tẩy vôi trừ tạp và bón lót phân hữu cơ để tạo màu nước làm thức ăn cho nòng nọc.
- Tẩy ao: Dùng 10 - 20 kg vôi sống/100 m2 ao.
- Bón lót: Dùng 20 - 30 kg phân chuồng/100 m2 ao.
Mật độ ương: 1.000 - 3.000 con/m2.
Khi nước ao có màu xanh hơi nâu thì thả nòng nọc xuống ao
3. Ao nuôi
15
16
Thức ăn : Ngoài các loại giun đất, giòi, tôm tép, cua và các loại côn trùng khác có thể cho ếch ăn thêm bột ngũ cốc nấu chín để nguội (80%) trộn với cá tạp, ruột ốc xay nhỏ (20%)
Khẩu phần ăn trong ngày bằng 8 - 10% trọng lượng ếch trong ao, cho ăn 2 lần (sáng, chiều) trong ngày
- Trước khi cho ếch ăn, phải vệ sinh sạch sẽ sàn ăn.
4. Thức ăn và khẩu phần ăn
5. Chăm sóc, nuôi dưỡng
- Tạo thêm thức ăn cho ếch : Thả cua, cá vào nuôi trong ao, mương hoặc đào hố cạnh ao để bỏ phân bắc, cá chết, gà chết ít ngày sẽ sinh giòi bọ, vớt giòi, bọ rửa sạch cho ếch ăn
17
Cho nòng nọc ăn thức ăn hỗn hợp: bột bắp, cám nấu chín để nguội trộn với lòng đỏ, lòng trắng trứng sống trong 10 ngày đầu, cho ăn thêm giun đỏ, cá hay ốc xay nhuyễn.
Từ lúc nòng nọc thành ếch con phải mất 18 - 22 ngày
Trung bình 1 kg thức ăn/vạn nòng nọc, cho ăn 2 lần/ngày vào sáng và chiều. Thức ăn để trong sàn ăn đặt dưới mặt nước, gần bờ để dễ quan sát.
18
- Cho ếch con ăn cá, ốc xay nhuyễn, kết hợp luyện cho ếch ăn thức ăn hỗn hợp đạm động vật 30%, đạm thực vật 70%.
+ Tuần đầu cho ăn tỉ lệ 3 phần cá xay nhuyễn, 1 phần thức ăn hỗn hợp.
+Tuần thứ 2 - 3 giảm tỉ lệ cá xay còn 2 phần, thức ăn hỗn hợp 1 phần.
- Sàn cho ăn: Dài 50 - 60 cm, rộng 20 cm, đáy là lưới ni lông hay gỗ. Thức ăn đặt trên sàn gần mép bờ hay trên mô đất trống ở giữa ao để ếch lên ăn, cho ăn 1 - 2 lần/ngày.
- Lượng thức ăn bằng 10% trọng lượng thân ếch, kiểm tra sàn hàng ngày để điều chỉnh lượng cho ăn. Trung bình 1 kg thức ăn cho 1.000 con/ngày.
19
Một tuần thay nước 1 - 2 lần, vệ sinh sàn ăn.
Ếch con lớn lên phải kịp thời san vì nòng nọc, ếch con cùng nở, sẽ ăn thịt lẫn nhau. Có thể dùng lưới ngăn cao 1 m để ngăn thành các khu nuôi riêng. Phần trên lưới ngả vào trong 1 góc 400 cho ếch không nhảy ra, chân lưới cắm sâu trong đất 5 - 10 cm..
- Ếch đạt được 20 - 25 g/con sau 1 tháng nuôi. Thu hoạch vào lúc trời mát, dùng lưới gom lại rồi dùng vợt để bắt.
20
Tuyệt đối không để nước ao bị ô nhiễm các hoá chất bảo vệ thực vật, các loại thuốc diệt cỏ. Khu vực nuôi cần được giữ yên tĩnh ếch mới ăn nhiều và chóng lớn. Thức ăn phải sạch, không bị thối hỏng. Khi phát hiện ếch bị bệnh cần điều trị kịp thời và dứt điểm, nếu con ếch nào chết cần loại bỏ ngay.
21
- Giai đoạn nuôi ếch thịt
Thức ăn hỗn hợp trong nuôi ếch thịt thương phẩm nên dùng loại kích thước 2-4 mm, hàm lượng đạm 30%.
Cho ếch ăn với lượng thức ăn chiếm 4-5% khối lượng ếch nuôi, 1 lần/ngày. Khi cho ếch ăn, vãi thức ăn lên sàn lồng, theo dõi ếch ăn để điều chỉnh lượng thức ăn sao cho ếch ăn được nhiều nhưng không để dư thừa thức ăn, vừa làm bẩn nước nuôi.
Chú ý kiểm tra lồng nuôi, phát hiện kịp thời các khe hở, lỗ hở, các sinh vật ăn thịt ếch (chuột, rắn …) làm hao hụt số lượng ếch nuôi.
22
Hàng tháng cần phân loại ếch để tách nuôi riêng những con không cùng kích cỡ, tránh để những con lớn ăn thịt con nhỏ.
6. Công tác thú y
Nguyên nhân gây bệnh cho ếch thường do nước bẩn, ếch ốm yếu bị bệnh ngoài da, sau đó nhiễm trùng dẫn đến chướng bụng, da tái, không ăn và chết.
- Phải thường xuyên vệ sinh ao, tẩy trùng ao, vườn trước khi nuôi, đảm bảo nguồn nước sạch và giữ vệ sinh khu nuôi ếch, nếu con nào bị chết phải loại bỏ ngay.
6.1 Phòng bệnh
23
- Không khuấy động làm ếch giật mình căng thẳng. Cho ăn thức ăn tươi, sạch. Nước ao nuôi không bị chua, thối đục, không có hoá chất độc. Có bóng mát che nắng, chống nóng.
Kiểm tra ếch giống khi mua về, có thể tắm nước muối ăn 3%
- Ðảm bảo số và chất lượng thức ăn trong từng giai đoạn phát triển của nòng nọc và ếch
- Không để xảy ra dịch bệnh
6.2 Chữa bệnh
Bệnh ghẻ lở ở ếch : Dùng Dipterex phun với nồng độ 100g hoà trong 50 lít nước phun trong 100m2 vườn và thay nước cũ ở ao, mương
24
- Bệnh đường ruột: Dấu hiệu là ếch ỉa phân trắng và phân sống, hậu môn đỏ, bóp hậu môn máu chảy ra.
Cho một viên Ganidan/1.000-3.000 con/ngày, trộn vào thức ăn liên tục trong 3-4 ngày. Nòng nọc bị bệnh giảm lượng thức ăn còn 50% lượng thức ăn hàng ngày.
- Bệnh đốm đỏ đùi: Do vi khuẩn gây nên. Ở đùi ếch có những đốm đỏ, sau vài ngày không chữa kịp thời sẽ bị lở loét. Bệnh thường ở ếch giống.
Trước hết phải thay nước, nếu không hiệu quả phải dùng thuốc sunfat đồng phun xuống ao. Liều lượng 1,5g/m2. Bệnh rất dễ lây lan nên cần có biện pháp đề phòng lây lan thành dịch.
25
- Bệnh chướng hơi : Bệnh này do nước thối bẩn, thức ăn ươn. Phổ biến ở nòng nọc. Dấu hiệu: bụng chướng to và ngửa bụng lên mặt nước, thối… Phải thay nước trong bể, hoà 1 lọ penicilin 1 triệu đơn vị với 5 lít nước; tắm nòng nọc trong 10 phút, cũng có thể tắm bằng CuSO4 nồng độ 5 phần triệu hoặc nước muối ăn 3% trong 10 phút
Bệnh trùng bánh xe : Do trùng bánh xe ký sinh ở da, khi trời nóng, gió đông thường xảy ra bệnh này. Khi bị bệnh da ếch tiết ra nhiều dịch nhờn, tạo nên những điểm màu trắng bạc. Cả nòng nọc và ếch đều bị
26
Dùng sunfat đồng 2-3g/m3 nước phun toàn ao hoặc tắm cho ếch với liều lượng 5-7g/m3 trong vòng 10-15 phút, có thể tắm trong nước muối 2-3% trong vòng 10-15 phút
Bệnh kiết lỵ : Cũng ở nòng nọc và ếch
Giảm lượng thức ăn xuống còn 50% trong ngày và trộn ganidan giã nhỏ vào thức ăn với lượng 1 viên/1 kg thức ăn; cho ăn 2 - 3 ngày liên tục.
- Bệnh đốm trắng ở gan: Bệnh do vi khuẩn Edwardseella gây ra. Ếch mắc bệnh này thường bỏ ăn, yếu, kém hoạt động và gầy nhanh. Khi mổ ra thấy gan có nhiều đốm trắng li ti. Dùng Entrofloxarin hoặc Ciprofloxarin để trị bệnh
27
7. Giá trị thị trường
Ếch có giá trị về nhiều mặt, tỉ lệ đạm cao.
Ếch có thể làm một số mặt hàng
Da ếch làm găng tay, ví da, thắt lưng
Mỡ ếch để chế thuốc rất quý
Các sản phẩm thừa dùng làm phân bón
Ngoài ra ếch còn có lợi trong nông nghiệp như là ăn sâu bọ, diệt côn trùng
Một kg ếch khoảng 85.000 – 90.000 đ
Vì ếch có giá trị kinh tế cao nên cường độ khai thác ếch ngoài thiên nhiên ngày càng nhiều..
28
- Ở Mỹ hàng năm bắt hàng trăm triệu con, Ấn Độ 120 -150 triệu con... nhưng lượng ếch không thể nào đáp ứng nhu cầu nên nhiều nước đã bắt đầu chú ý nuôi ếch. Ở Cuba, Nhật nuôi mỗi năm xuất hàng 500 - 600 tấn thịt ếch hộp. Ở Ấn Độ nuôi loài ếch đồng Rana tigrina, Rana crassa đã thu 2 triệu con ếch giống, nuôi ếch thịt xuất đùi ếch ướp đông, thu 85 - 90 triệu rupi/1 năm
-Ở Braxin nuôi loài ếch 7 - 9 tháng, thu được 200 g, cỡ ếch này có tấm da 15 cm bán được 1,5 - 2 USD
ở thị trường trong nước, trong khi một số nhà nhập khẩu của Mỹ đưa ra giá chào hàng 4- 5 USD.
29
- Pháp tiêu thụ 800 tấn ếch thịt, Đức 700 tấn, Brazil sản xuất 40 tấn ếch thịt trong 1 tháng, tương lai tiêu thụ 600 tấn/năm, lúc giá cao là 8 USD/1 kg (1991)
Cách chế biến: thịt ếch làm batê đóng hộp. Ếch làm sạch chặt chân, bỏ đầu, ruột; đầu được chế biến thành bột, ruột và đầu, ngón chân làm thức ăn nuôi cá.
Một nhà máy chế biến ếch ở Gama đã chế biến 320 con ếch trong 1 giờ. Ếch tươi sống treo lơ lửng 30 giờ trước khi làm thịt để cho sạch ruột, gây tê chúng, cho dung dịch Clo (125 ppm) để làm sạch, rồi dùng dao cắt lấy máu ếch trong 5 - 8 phút, ếch được chuyển đến chỗ rửa, máy lột da bằng dao nhỏ mất 2 phút, lấy ruột ra tách gan và phần mỡ ở bụng, cắt đầu ngón chân. Ếch làm sạch đặt vào túi polyetylen .
30
Ếch xào cải chua
Ếch trộn rau nhút
Thịt ếch có thể chế biến thành các món ăn ngon, đặc sản:
Canh ếch
31
Nguồn lợi ếch tự nhiên của nước ta phong phú, nhưng gần đây đã cạn kiệt, chúng ta đã thử nuôi ếch bò (là loài ở Cu Ba, Trung Quốc, Thái Lan... đang nuôi) bước đầu có kết quả. Nhu cầu về ếch trên thị trường ngày càng tăng, vì nhu cầu cuộc sống và bảo vệ môi trường sinh thái, con ếch càng trở nên bức thiết trong mô hình VAC ở nước ta
32
cảm ơn các bạn đã thep dõi
Trường Đại học Quy Nhơn
Khoa Sinh-KTNN
BÀI THẢO LUẬN
CHĂN NUÔI GIA SÚC
GVHD: Ts. VÕ VĂN TOÀN
SVTH: 1. KIỀU XUÂN THỜI
2. TRẦN THỊ KIM THỜI
3. NGUYỄN THỊ THU
4. HUỲNH THỊ THUỲ
5. NGUYỄN THỊ THUỶ
Lớp: Nông học B – 31
Khoa: Sinh - KTNN
KỸ THUẬT NUÔI ẾCH ĐỒNG
2
Ếch là động vật
lưỡng cư, sống ở
các vùng đầm lầy,đồng bằng và cả ở
miền núi. Thịt ếch trắng hồng, dai,
thơm ngon, là nguồn cung cấp đạm động vật nên có giá trị thương phẩm cao, được thị trường ưa chuộng.
Nghề nuôi ếch không tốn nhiều vốn mà lại cho thu nhập khá cao, thời gian nuôi ngắn, phù hợp nuôi hình thức nông hộ.
Nguồn thức ăn của ếch đồng rất phong phú, có nhiều trong tự nhiên: cua, ốc, các loại côn trùng, cá...
3
NỘI DUNG
Giống và đặc điểm giống
Chọn giống và phối giống
Ao nuôi
Thức ăn và khẩu phần ăn
Chăm sóc,nuôi dưỡng
Công tác thú y
Giá trị thị trường
4
1. Giống và đặc điểm giống
1.1 Phân bố
Việt Nam có nguồn lợi ếch hết sức phong phú như : ếch xanh, ếch gai, ếch vạch, ếch cốm, ếch giun, ếch bám đá, ếch leo cây.
5
Tùy vào điều kiện và hình thức nuôi, người nuôi nên lựa chọn loài ếch nuôi cho thích hợp: Ếch đồng kích cỡ trung bình 150-200gr thích nghi cao với điều kiện khí hậu nước ta, có sức sống khoẻ, ít bị bệnh hại, dễ nuôi. Ếch Thái Lan có kích cỡ lớn (200-400gr), có khả năng thích nghi điều kiện nuôi giữ và ăn mồi tỉnh như thức ăn viên. Ếch bò có kích cỡ rất lớn (500-900gr), khả năng thích nghi kém.
Trong đó, ếch đồng là có giá trị hơn cả. Ếch đồng sống ở khắp nơi ao hồ, đồng ruộng, sông ngòi, mương máng, những nơi ẩm ướt và có nguồn nước ngọt.
6
1.2 Hình thái
Ếch là loại động vật máu lạnh, sống ở 2 môi trường trên cạn và dưới nước. Phổi ếch cấu tạo đơn giản, nên ngoài thở bằng phổi, ếch còn thở bằng da. Mắt ếch lồi to, có mí mắt ếch chỉ nhìn rõ những con vật di động (hoặc màu đỏ, màu xanh da trời ) và phản ứng bắt mồi rất nhạy bén .
Ếch đồng có màu xanh đen, trên da có các chấm đen. Ếch trưởng thành chiều dài khoảng 15cm, ếch tăng trưởng nhanh, sau
4 - 5 tháng đã đạt trọng lượng trung bình 8 - 10 con/kg. Trung bình khoảng 12-15 con/kg.
7
1.3 Sinh trưởng, phát triển, sinh sản
1.3.1 Sinh trưởng, phát triển
Nuôi từ cỡ ếch giống 3 - 5 g/con, sau 1 tháng có thể đạt 25 - 30 g/con, nuôi tiếp 3 - 4 tháng thành ếch thương phẩm cỡ 80 - 100 g/con. Sống ngoài tự nhiên ếch 1 tuổi, con cái nặng 60g, con đực nặng 50g.
Tuy nhiên phụ thuộc nhiều vào cỡ giống và quá trình chăm sóc có thể đạt ếch thương phẩm cỡ lớn hơn.
8
1.3.2 Sinh sản
Ếch đẻ rộ vào mùa xuân, những đêm mưa rào, chúng gọi nhau ra các cánh đồng để đẻ, chúng kết đôi và tiến hành giao phối. Con cái bị kích thích, đẻ trứng, con đực cũng kịp thời phóng tinh lên trên, để thụ tinh cho trứng.
Số lượng trứng một lần sinh sản từ 1.000 - 4.000 trứng/ếch cái và ếch có thể đẻ 3 - 4 lần trong năm,
thời gian tái thành thục của ếch cái từ 3 - 4 tuần.
9
Trứng gặp tinh trùng thụ tinh, rơi xuống nước và trương to lên dính vào nhau tạo thành màng trứng nổi trên mặt nước.
10
Trứng tiếp tục phát triển thành bào thai, sau
7 - 10 ngày trứng nở thành nòng nọc (thở bằng mang như cá). Nòng nọc phát triển 30 - 40 ngày sau, 2 chân sau mọc ra, rồi 2 chân trước, đuôi rụng, mang teo dần rồi xuất hiện phổi, lúc đó nòng nọc biến thành ếch và sống trên cạn
Mùa ếch đẻ từ tháng
3 - 7 âm lịch. ếch đẻ theo từng cặp 1 đực/1 cái. ếch cái đẻ năm
thứ nhất từ 2.500 - 3.000 trứng. ếch 3 - 4 tuổi đẻ 4.000 - 5.000 trứng/năm.
11
2.1 Chọn ếch giống
Qui cách chọn giống: Chọn ếch cỡ 45 ngày tuổi (khoảng 3 - 6 cm/con), khỏe mạnh, màu sắc đậm, không nhiễm bệnh hay bị dị tật.
Chọn ếch giống sản xuất tại chỗ có chất lượng tốt để nuôi thương phẩm.
Thả giống:
- Kiểm tra lại môi trường nước trước khi thả giống (pH, nhiệt độ).
- Thời gian thả: lúc trời mát (sáng hoặc chiều).
- Cho thùng ếch vào hồ, tưới nước của hồ nuôi lên ếch để ếch từ từ quen dần với môi trường nước mới rồi mới thả ra hồ nuôi.
- Mật độ thả nuôi: 80 - 100 con/m2.
- Khử trùng ếch bằng thuốc tím trước khi thả nuôi.
2. Chọn giống và phối giống
12
2.2 Phối giống và thời điểm phối giống
Ðầu tháng 3 âm lịch, khi thấy bụng ếch cái to mềm và có tiếng kêu thưa thớt của ếch đực, là báo hiệu
3 - 4 ngày sau ếch sẵn sàng đi đẻ
Phân biệt đực - cái :
Ếch đực : Có 2 màng kêu ở hàm dưới, hai bên hầu, gọi là túi âm thanh. Bàn chân trước nháp hơn, ngón chân trước có mấu thịt hoá sừng (chai sinh dục), da ếch đực màu xám, không trơn bóng như ếch cái, cùng tuổi, ếch đực nhỏ hơn ếch cái, ếch đực càng già, màng kêu càng to, tiếng kêu càng dõng dạc vang xa
- Ếch cái : Không có đặc điểm như ếch đực, đến mùa sinh sản thì ếch cái bụng to, mềm hơn ếch đực
13
- Nếu nuôi riêng đực - cái thì tối hôm đó, phải mở cửa để ếch đực sang với ếch cái
- Khi cho đẻ : Mật độ : 1 - 5 cặp/m2 mặt nước.
14
+ Ao trưởng thành:
Diện tích vườn: 50 m2, hoặc ao: 5 - 10 m2. Mức nước sâu 40 - 50 cm. Bờ ao dốc thoải để ếch dễ nhảy. 1/4 ao thả bèo tây cho ếch nghỉ. Trồng cây bóng mát ở bờ lưu thông. Mật độ thả: 500 - 1.000 con/m2, cỡ 2 - 5 g/con.
+ Ao ương: Hình chữ nhật rộng 5 - 7 m2, dài 15 - 20 m. Mức nước sâu: 40 - 50 cm, cần vài ao ương để nuôi san nòng nọc cùng cỡ.
Chuẩn bị ao: Ao phải tẩy vôi trừ tạp và bón lót phân hữu cơ để tạo màu nước làm thức ăn cho nòng nọc.
- Tẩy ao: Dùng 10 - 20 kg vôi sống/100 m2 ao.
- Bón lót: Dùng 20 - 30 kg phân chuồng/100 m2 ao.
Mật độ ương: 1.000 - 3.000 con/m2.
Khi nước ao có màu xanh hơi nâu thì thả nòng nọc xuống ao
3. Ao nuôi
15
16
Thức ăn : Ngoài các loại giun đất, giòi, tôm tép, cua và các loại côn trùng khác có thể cho ếch ăn thêm bột ngũ cốc nấu chín để nguội (80%) trộn với cá tạp, ruột ốc xay nhỏ (20%)
Khẩu phần ăn trong ngày bằng 8 - 10% trọng lượng ếch trong ao, cho ăn 2 lần (sáng, chiều) trong ngày
- Trước khi cho ếch ăn, phải vệ sinh sạch sẽ sàn ăn.
4. Thức ăn và khẩu phần ăn
5. Chăm sóc, nuôi dưỡng
- Tạo thêm thức ăn cho ếch : Thả cua, cá vào nuôi trong ao, mương hoặc đào hố cạnh ao để bỏ phân bắc, cá chết, gà chết ít ngày sẽ sinh giòi bọ, vớt giòi, bọ rửa sạch cho ếch ăn
17
Cho nòng nọc ăn thức ăn hỗn hợp: bột bắp, cám nấu chín để nguội trộn với lòng đỏ, lòng trắng trứng sống trong 10 ngày đầu, cho ăn thêm giun đỏ, cá hay ốc xay nhuyễn.
Từ lúc nòng nọc thành ếch con phải mất 18 - 22 ngày
Trung bình 1 kg thức ăn/vạn nòng nọc, cho ăn 2 lần/ngày vào sáng và chiều. Thức ăn để trong sàn ăn đặt dưới mặt nước, gần bờ để dễ quan sát.
18
- Cho ếch con ăn cá, ốc xay nhuyễn, kết hợp luyện cho ếch ăn thức ăn hỗn hợp đạm động vật 30%, đạm thực vật 70%.
+ Tuần đầu cho ăn tỉ lệ 3 phần cá xay nhuyễn, 1 phần thức ăn hỗn hợp.
+Tuần thứ 2 - 3 giảm tỉ lệ cá xay còn 2 phần, thức ăn hỗn hợp 1 phần.
- Sàn cho ăn: Dài 50 - 60 cm, rộng 20 cm, đáy là lưới ni lông hay gỗ. Thức ăn đặt trên sàn gần mép bờ hay trên mô đất trống ở giữa ao để ếch lên ăn, cho ăn 1 - 2 lần/ngày.
- Lượng thức ăn bằng 10% trọng lượng thân ếch, kiểm tra sàn hàng ngày để điều chỉnh lượng cho ăn. Trung bình 1 kg thức ăn cho 1.000 con/ngày.
19
Một tuần thay nước 1 - 2 lần, vệ sinh sàn ăn.
Ếch con lớn lên phải kịp thời san vì nòng nọc, ếch con cùng nở, sẽ ăn thịt lẫn nhau. Có thể dùng lưới ngăn cao 1 m để ngăn thành các khu nuôi riêng. Phần trên lưới ngả vào trong 1 góc 400 cho ếch không nhảy ra, chân lưới cắm sâu trong đất 5 - 10 cm..
- Ếch đạt được 20 - 25 g/con sau 1 tháng nuôi. Thu hoạch vào lúc trời mát, dùng lưới gom lại rồi dùng vợt để bắt.
20
Tuyệt đối không để nước ao bị ô nhiễm các hoá chất bảo vệ thực vật, các loại thuốc diệt cỏ. Khu vực nuôi cần được giữ yên tĩnh ếch mới ăn nhiều và chóng lớn. Thức ăn phải sạch, không bị thối hỏng. Khi phát hiện ếch bị bệnh cần điều trị kịp thời và dứt điểm, nếu con ếch nào chết cần loại bỏ ngay.
21
- Giai đoạn nuôi ếch thịt
Thức ăn hỗn hợp trong nuôi ếch thịt thương phẩm nên dùng loại kích thước 2-4 mm, hàm lượng đạm 30%.
Cho ếch ăn với lượng thức ăn chiếm 4-5% khối lượng ếch nuôi, 1 lần/ngày. Khi cho ếch ăn, vãi thức ăn lên sàn lồng, theo dõi ếch ăn để điều chỉnh lượng thức ăn sao cho ếch ăn được nhiều nhưng không để dư thừa thức ăn, vừa làm bẩn nước nuôi.
Chú ý kiểm tra lồng nuôi, phát hiện kịp thời các khe hở, lỗ hở, các sinh vật ăn thịt ếch (chuột, rắn …) làm hao hụt số lượng ếch nuôi.
22
Hàng tháng cần phân loại ếch để tách nuôi riêng những con không cùng kích cỡ, tránh để những con lớn ăn thịt con nhỏ.
6. Công tác thú y
Nguyên nhân gây bệnh cho ếch thường do nước bẩn, ếch ốm yếu bị bệnh ngoài da, sau đó nhiễm trùng dẫn đến chướng bụng, da tái, không ăn và chết.
- Phải thường xuyên vệ sinh ao, tẩy trùng ao, vườn trước khi nuôi, đảm bảo nguồn nước sạch và giữ vệ sinh khu nuôi ếch, nếu con nào bị chết phải loại bỏ ngay.
6.1 Phòng bệnh
23
- Không khuấy động làm ếch giật mình căng thẳng. Cho ăn thức ăn tươi, sạch. Nước ao nuôi không bị chua, thối đục, không có hoá chất độc. Có bóng mát che nắng, chống nóng.
Kiểm tra ếch giống khi mua về, có thể tắm nước muối ăn 3%
- Ðảm bảo số và chất lượng thức ăn trong từng giai đoạn phát triển của nòng nọc và ếch
- Không để xảy ra dịch bệnh
6.2 Chữa bệnh
Bệnh ghẻ lở ở ếch : Dùng Dipterex phun với nồng độ 100g hoà trong 50 lít nước phun trong 100m2 vườn và thay nước cũ ở ao, mương
24
- Bệnh đường ruột: Dấu hiệu là ếch ỉa phân trắng và phân sống, hậu môn đỏ, bóp hậu môn máu chảy ra.
Cho một viên Ganidan/1.000-3.000 con/ngày, trộn vào thức ăn liên tục trong 3-4 ngày. Nòng nọc bị bệnh giảm lượng thức ăn còn 50% lượng thức ăn hàng ngày.
- Bệnh đốm đỏ đùi: Do vi khuẩn gây nên. Ở đùi ếch có những đốm đỏ, sau vài ngày không chữa kịp thời sẽ bị lở loét. Bệnh thường ở ếch giống.
Trước hết phải thay nước, nếu không hiệu quả phải dùng thuốc sunfat đồng phun xuống ao. Liều lượng 1,5g/m2. Bệnh rất dễ lây lan nên cần có biện pháp đề phòng lây lan thành dịch.
25
- Bệnh chướng hơi : Bệnh này do nước thối bẩn, thức ăn ươn. Phổ biến ở nòng nọc. Dấu hiệu: bụng chướng to và ngửa bụng lên mặt nước, thối… Phải thay nước trong bể, hoà 1 lọ penicilin 1 triệu đơn vị với 5 lít nước; tắm nòng nọc trong 10 phút, cũng có thể tắm bằng CuSO4 nồng độ 5 phần triệu hoặc nước muối ăn 3% trong 10 phút
Bệnh trùng bánh xe : Do trùng bánh xe ký sinh ở da, khi trời nóng, gió đông thường xảy ra bệnh này. Khi bị bệnh da ếch tiết ra nhiều dịch nhờn, tạo nên những điểm màu trắng bạc. Cả nòng nọc và ếch đều bị
26
Dùng sunfat đồng 2-3g/m3 nước phun toàn ao hoặc tắm cho ếch với liều lượng 5-7g/m3 trong vòng 10-15 phút, có thể tắm trong nước muối 2-3% trong vòng 10-15 phút
Bệnh kiết lỵ : Cũng ở nòng nọc và ếch
Giảm lượng thức ăn xuống còn 50% trong ngày và trộn ganidan giã nhỏ vào thức ăn với lượng 1 viên/1 kg thức ăn; cho ăn 2 - 3 ngày liên tục.
- Bệnh đốm trắng ở gan: Bệnh do vi khuẩn Edwardseella gây ra. Ếch mắc bệnh này thường bỏ ăn, yếu, kém hoạt động và gầy nhanh. Khi mổ ra thấy gan có nhiều đốm trắng li ti. Dùng Entrofloxarin hoặc Ciprofloxarin để trị bệnh
27
7. Giá trị thị trường
Ếch có giá trị về nhiều mặt, tỉ lệ đạm cao.
Ếch có thể làm một số mặt hàng
Da ếch làm găng tay, ví da, thắt lưng
Mỡ ếch để chế thuốc rất quý
Các sản phẩm thừa dùng làm phân bón
Ngoài ra ếch còn có lợi trong nông nghiệp như là ăn sâu bọ, diệt côn trùng
Một kg ếch khoảng 85.000 – 90.000 đ
Vì ếch có giá trị kinh tế cao nên cường độ khai thác ếch ngoài thiên nhiên ngày càng nhiều..
28
- Ở Mỹ hàng năm bắt hàng trăm triệu con, Ấn Độ 120 -150 triệu con... nhưng lượng ếch không thể nào đáp ứng nhu cầu nên nhiều nước đã bắt đầu chú ý nuôi ếch. Ở Cuba, Nhật nuôi mỗi năm xuất hàng 500 - 600 tấn thịt ếch hộp. Ở Ấn Độ nuôi loài ếch đồng Rana tigrina, Rana crassa đã thu 2 triệu con ếch giống, nuôi ếch thịt xuất đùi ếch ướp đông, thu 85 - 90 triệu rupi/1 năm
-Ở Braxin nuôi loài ếch 7 - 9 tháng, thu được 200 g, cỡ ếch này có tấm da 15 cm bán được 1,5 - 2 USD
ở thị trường trong nước, trong khi một số nhà nhập khẩu của Mỹ đưa ra giá chào hàng 4- 5 USD.
29
- Pháp tiêu thụ 800 tấn ếch thịt, Đức 700 tấn, Brazil sản xuất 40 tấn ếch thịt trong 1 tháng, tương lai tiêu thụ 600 tấn/năm, lúc giá cao là 8 USD/1 kg (1991)
Cách chế biến: thịt ếch làm batê đóng hộp. Ếch làm sạch chặt chân, bỏ đầu, ruột; đầu được chế biến thành bột, ruột và đầu, ngón chân làm thức ăn nuôi cá.
Một nhà máy chế biến ếch ở Gama đã chế biến 320 con ếch trong 1 giờ. Ếch tươi sống treo lơ lửng 30 giờ trước khi làm thịt để cho sạch ruột, gây tê chúng, cho dung dịch Clo (125 ppm) để làm sạch, rồi dùng dao cắt lấy máu ếch trong 5 - 8 phút, ếch được chuyển đến chỗ rửa, máy lột da bằng dao nhỏ mất 2 phút, lấy ruột ra tách gan và phần mỡ ở bụng, cắt đầu ngón chân. Ếch làm sạch đặt vào túi polyetylen .
30
Ếch xào cải chua
Ếch trộn rau nhút
Thịt ếch có thể chế biến thành các món ăn ngon, đặc sản:
Canh ếch
31
Nguồn lợi ếch tự nhiên của nước ta phong phú, nhưng gần đây đã cạn kiệt, chúng ta đã thử nuôi ếch bò (là loài ở Cu Ba, Trung Quốc, Thái Lan... đang nuôi) bước đầu có kết quả. Nhu cầu về ếch trên thị trường ngày càng tăng, vì nhu cầu cuộc sống và bảo vệ môi trường sinh thái, con ếch càng trở nên bức thiết trong mô hình VAC ở nước ta
32
cảm ơn các bạn đã thep dõi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Phương Thảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)