Kỹ thuat nuoi De
Chia sẻ bởi Võ Phương Thảo |
Ngày 23/10/2018 |
63
Chia sẻ tài liệu: Kỹ thuat nuoi De thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
CHĂN NUÔI GIA SÚC
BÀI BÁO CÁO: KỸ THUẬT CHĂN NUÔI DÊ
GVHD: VÕ VĂN TOÀN
Nhóm 6:
Phan Văn Phước
Nguyễn Thành phước
Nguyễn Thị Bảo Nhung
Trần Thị Phượng
Nguyễn Hồng Quân
Đặng Thanh Quyền
1
Nội dung trình bày:
Nguồn gốc, Phân loại
2. Đặc điểm sinh học
3. Giống và kỹ thuật
về giống dê
4. Thức ăn và khẩu phần
5. Kỹ thuật chăm sóc
7. Chính sách nhà nước
6. Thị trường, sản phẩm
2
Dê rừng (Capra aegagrus) trên thế giới được chia làm ba nhóm:
- Nhóm 1 là: Bezoar (C.a aegagrus), nhóm này có sừng hình xoắn (phân bố ở vùng Tây á).
Nhóm 2 là: Ibex (C.a Ibex) (phân bố ở vùng Tây á, đông châu Phi và châu âu).
Nhóm 3 là: Markhor (C.a Falconeri) nhóm này dê thường có sừng quặn về phía sau (Herre và Rohrs, 1973), (phân bố ở Afghanistan và vùng Kashimir - Karakorum (Harris, 1962)).
3
1. Nguồn gốc, sự phân bố và phân loại đông vật học
Dê là gia súc nhai lại nhỏ thuộc:
Loài dê (Capra),
Họ phụ dê cừu (Capra rovanae),
Họ sừng rồng (Bovidae),
Bộ phụ nhai lại (Ruminantia),
Bộ guốc chẵn (Artiodactyta)
Lớp có vú (manmalian).
4
2.1. Hình dáng bên ngoài
Dê có một bộ lông tơ mịn bao phủ khắp người. Bộ lông có thể chỉ có một màu hoặc nhiều màu, thường là màu đen, xám, trắng, nâu... Lông dê dài ngắn tùy theo loài và tùy theo các địa điểm địa lý khác nhau mà chúng sống, ví dụ như những loài dê sống ở vùng nóng thì lông ngắn và thưa, còn những loài dê sống ở vùng lạnh thì lông dài và rậm hơn (như ở các vùng đồi núi hoặc những nơi cao hơn mực nước biển).
Ở đa số các loài dê thì giống đực có sừng còn giống cái thì không. Sừng dê có nhiều hình dáng (cong ngược về phía sau, thẳng đứng, uốn cong hình trôn ốc...).
Cả dê cái và dê đực đều có râu.
2. Đặc điểm sinh học
5
2.2 Đặc điểm tiêu hóa
Dê thuộc loại súc vật nhai lại như trâu, bò, cừu... Bộ máy tiêu hóa của dê được cấu tạo để có thể tiêu hóa được đủ loại thức ăn khác nhau (như vỏ cây, các loại cây cằn cỗi...).
Miệng của dê tuy nhỏ nhưng môi lại rất mềm nên có thể gặm được nhiều loại thức ăn (như cỏ, cành, lá, gai góc, vỏ cây...).
Lưỡi dê có nhiều loại gai thịt là đầu dây thần kinh khác nhau, các gai này không những phân biệt được mùi vị mà còn có thể ước lượng được độ cứng, mềm của thức ăn.
Một con dê đực đang ăn cỏ
6
Dạ dày của dê là một cơ quan rất lớn, dung tích có thể lên tới 30 lít chiếm hết xoang bụng bên trái, được chia thành 4 ngăn với các chức năng riêng biệt, có thể coi như 4 dạ dày nhỏ. Bốn túi này có kích thước và công dụng khác nhau, gồm :
Dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm khoảng 80% thể tích toàn dạ dày dùng để chứa thức ăn vừa nuốt vào.
Dê dùng răng cửa ở hàm dưới cắt nhỏ những đồ ăn dài và cứng (như cành, bụi cây...) bằng cách nghiến vào khối xương ở hàm trên, sau đó dùng 12 cặp răng hàm để nghiền thêm.
Hàm trên không có răng cửa nhưng thay vào đó là một khối xương lớn, có thể coi như một răng cửa lớn đối diện với 8 răng cửa ở hàm dưới.
7
Dạ tổ ong là túi nhỏ nhất, dung tích chiếm khoảng 1-2 lít toàn dạ dày, mặt trong có nhiều ô năm góc, dùng để nghiền thức ăn.
Dạ lá sách lớn hơn dạ tổ ong, mặt trong có nhiều lá thịt mỏng xếp lại (như các trang sách), dùng để ép thức ăn thu hút những chất dinh dưỡng dưới thể lỏng.
Dạ múi khế dài khoảng 40 cm có nhiều tuyến tiêu hóa và mạch máu nên mềm và xốp.
Thức ăn sau khi qua 4 túi của dạ dày sẽ được chuyển tới ruột non gồm các tuyến nhỏ để hấp thụ chất dinh dưỡng nuôi cơ thể, phần dư thải còn lại sẽ được tống xuống ruột già để bài tiết ra ngoài.
8
Cách ăn
Khi ăn, dê dùng lưỡi để vơ lấy đồ ăn (giống như các loài động vật nhai lại khác). Dê không nhai kỹ mà chỉ nhai sơ qua rồi nuốt nhanh.
9
Sự sinh trưởng và phát triển của dê tuân theo qui luật giai đoạn, nó phụ thuộc vào giống, tính biệt, điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc quản lý và môi trường.
Thông thường khối lượng dê sơ sinh là 1,6-3,5kg; 3 tháng đạt 6-12 kg; 6 tháng là 10-21 kg; 12 tháng là 17-30 kg; 18 tháng là 30-40 kg.
Dê đực luôn tăng trọng nhanh hơn dê cái.
Giai đoạn sơ sinh đến 3 tháng tuổi cường độ sinh trưởng tuyệt đối và tương đối là cao nhất (90- 120 g/con/ngày và 95- 130%), đến giai đoạn 24-30 và 30-36 tháng tuổi, cường độ sinh trưởng thấp hẳn và thay đổi không rõ rệt
2.3. Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển
10
Khối lượng của một số giống dê qua các tháng tuổi (kg)
11
DÊ BEETAL
12
2.4. Đặc điểm sinh sản của dê
Những giống dê địa phương như dê cỏ, dê Bách thảo và con lai giữa chúng với một số giống dê nhập nội như giống dê sữa của Pháp : Saneen, Alpine. Giống dê Bách thảo ở Ninh Thuận là giống dê vừa cho thịt và cho sữa. Con tốt có thể cho từ 0,5 - 1 lít sữa /ngày.
Giống dê này có khối lượng khoảng 20kg/con lúc 5 tháng tuổi. Tuổi thuần thục sinh dục của dê lúc 5 tháng tuổi có thể phối giống. Chu kỳ lên giống của dê từ 15 - 18 ngày, thường đẻ từ 1 đến 3 con/ lứa.
Dê là loài động vật có khả năng sinh sản rất nhanh (hơn cả bò, trâu...). Đa số các loài dê đến 6-8 tháng tuổi là đến tuổi động dục. Thời gian dê mang thai khoảng 140 ngày.
13
2.5. Một số tập tính của dê
Tập tính ăn uống
Dê có khả năng gặm cỏ như trâu bò nhưng nó thích ăn lá cây, hoa và các cây lùm bụi, họ đậu.
Hoạt động nhanh nhẹn, chúng di chuyển rất nhanh khi ăn xung quanh cây và bứt lá búp ở phần ngon nhất rồi nhanh chóng chuyển sang cây và bụi khác tiếp theo. Trung bình hàng ngày dê đi lại chạy nhảy 10-15km/ngày.
Dê thích ăn ở độ cao 0,2-1,2m chúng có thể đứng bằng 2 chân rất lâu để bứt lá, thậm chí còn trèo lên cả cây để chọn phần ngon để ăn.
14
Một trong những khả năng của dê
15
Dê là con vật sử dụng nước hiệu quả hơn nhiều so với trâu bò, nó là con vật có khả năng chịu khát rất giỏi.
Dê nặng 18-20 kg thì một ngày cần uống 680 ml nước, trong đó 544 ml uống từ 7 giờ sáng đến 19 giờ tối và 136 ml uống từ 7 giờ tối đến giờ sáng ở mùa hè, mùa xuân lượng nước uống của dê chỉ là 454 ml (Devendra, 1967)
Thức ăn khi để sát mặt đất chúng rất khó ăn, thường phải quỳ chân trước xuống để ăn.
16
Tập tính theo dàn của dê
Dê thường sống tập trung thành từng đàn. Mỗi con trong đàn có một vị trí xã hội nhất định.
Những con mới nhập đàn thường phải thử sức để xác định vị trí xã hội của nó. Chọi nhau là hình thức thử sức rất phổ biến trong đàn dê.
Trong đàn dê thường có con dê đầu đàn dẫn đầu trên bãi chăn, đàn dê di chuyển gặm cỏ theo con đầu đàn, ở trong đàn dê rất yên tâm. Khi bị tách khỏi đàn dê tỏ ra sợ hãi.
17
3.1. Giới thiệu những giống dê hiện có ở Việt Nam:
3. Giống và kỹ thuật về giống dê
Dê địa phương (Một số nơi còn gọi là "dê Cỏ"), có màu lông khá khác nhau, đa số màu vàng nâu hoặc đen loang trắng;
Trọng lượng trưởng thành 30-35 kg, sơ sinh 1,7-1,9 kg, 6 tháng tuổi 11-12kg; khả năng cho sữa 350-370g/ngày với chu kỳ cho sữa là 90- 105 ngày.
Tuổi phối giống lần đầu 6-7 tháng: đẻ 1,4 lứa/năm 1-3 con/lứa, tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa 65-70%; phù hợp với chăn thả quảng canh với mục đích lấy thịt.
18
-
Dê Bách Thảo: Là giống dê kiêm dụng sữa thịt, dê này có màu lông đen loang sọc trắng, tai to cụp xuống;
Trọng lượng trưởng thành 40-45 kg dê cái, dê đực 75-80 kg, sơ sinh 2,6-2,8 kg, 6 tháng 19-22 kg; khả năng cho sữa là 1,1 -1,4 kg/ngày với chu kỳ cho sữa là 148-150 ngày;
Tuổi phối giống lần đầu là 7-8 tháng, đẻ 1,7 con/lứa và 1,8 lứa/năm.
Dê hiền lành, có thể nuôi nhốt hoàn toàn hoặc nhốt kết hợp chăn thả ở các vùng, và đều cho kết quả chăn nuôi tốt.
19
Dê Bách Thảo
20
Một số giống dê khác
Dê Jumnapari, dê Beetal, dê Barbari nhập từ Ấn Độ
Dê Saanen: Là giống dê chuyên dụng sữa của Thụy Sĩ.
Dê Boer: là giống dê chuyên dụng thịt, có nguồn gốc từ châu Phi, nay được nuôi nhiều ở Mỹ, châu Phi.
…
21
Dê Boer
Dê Saanen
Dê Barbari
Dê Jamnapari
Dê Beetal
22
3.2. KỸ THUẬT CHỌN GIỐNG
Chọn giống dê cái:
Phải chọn qua đời trước (ông bà, bố mẹ) kiểm tra cá thể con giống như ngoại hình, khả năng sản xuất, khả năng thích ứng với điều kiện chăn nuôi và chọn lọc qua đời sau của chúng.
- Ngoại hình: Chọn những dê có ngoại hình đẹp, mình nở rộng, ngực sâu, thân hình cân đối khỏe mạnh, da mềm, lông bóng.
+ Bầu vú: bầu vú nở rộng, cân đối, núm vú dài và đưa về phía trước.
+ Khả năng sinh sản: Khoảng cách lứa đẻ đều đặn, số con đẻ ra, tỷ lệ nuôi sống cao.
23
Những đặc điểm ngoại hình của dê cái giống sữa tốt nên chọn làm giống:
1- Đầu rộng, hơi dài, rắn chắc, vẻ mặt linh hoạt.
2- Cổ dài, mềm mại, có cơ chắc, nổi, nhọn về phía đầu.
3- Lưng thẳng.
4- Sườn tròn và xiên về phía sau.
5- Có một hõm phía trước xương chậu, thể hiện khả năng tiêu hoá tốt.
6- Hông rộng và hơi nghiêng đảm bảo cho dê có bầu vú gắn chặt vào phần bụng.
7- Những mạch máu lớn nổi rõ ở phía sau, là loại vú da.
8- Khớp mắt cá thẳng tránh cho dê khi đi không làm ảnh hưởng tới các mạch máu trên bầu vú.
9- Những núm vú to dài từ 4-6cm treo vững vàng trên bầu vú. Bầu vú gắn chặt vào phần bụng, gọn về phía trước.
10- Thấy rõ các tĩnh mạch ở phía trước bầu vú.
11 - Gân sữa (tĩnh mạch) chạy từ bầu vú lên tới nách chân trước. Gân sữa gấp khúc thì dê nhiều sữa. ở dê cái tơ gân sữa thường lặn dưới da, phải lấy tay sờ mới thấy.
12- Chân trước thẳng, cân đối.
13- Hàm dài khoẻ.
24
Chọn dê đực giống:
- Được chọn từ những bố mẹ tốt.
- Chọn những con đực có ngoại hình đẹp, đầu cổ kết hợp hài hòa, thân mình cân đối khỏe mạnh, 4 chân vững chắc, hai hòn cà to đều, dáng nhanh nhẹn, tính hăng tốt, đạt thể trọng quy định.
25
Chuồng trại cho dê phải đảm bảo ở nơi khô ráo, sạch sẽ thông thoáng, tránh nắng nóng và ẩm ướt. Chuồng phải có sân chơi để theo dõi và quản lý đàn.
Chuồng dê tốt nhất nên làm hướng Đông nam để mát về mùa hè ấm về mùa đông.
Sàn chuồng phải cách mặt đất từ 60 – 80 cm.
Vật liệu làm chuồng có thể bằng gỗ, thép hay tận dụng tre nứa.
Chuồng nuôi cần đảm bảo diện tích: Dê đực giống: 1,5 -2 m2, dê thịt 0,6m2, sân chơi rộng phải bằng 3 lần diện tích chuồng nuôi.
3.3. CHUỒNG TRẠI CHĂN NUÔI dê
26
Một số kiểu chuồng
27
4. THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN THỨC ĂN
Thức ăn
- Các loại cây bụi, cỏ mọc tự nhiên ở bãi chăn, trên đồi, đê, các loại lá cây như mít, keo tai tượng, chuối, sầu đông, keo đậu… đều là các nguồn ăn phong phú cho dê
Phế phụ phẩm nông nghiệp như: rơm, thân cây ngô, ngọn mía, dây đậu … đều có thể làm thức ăn cho dê.
- Thức ăn củ quả: Đối với dê, thức ăn củ quả có hiệu quả nhất là trong giai đoạn vỗ béo hay nuôi con. Thức ăn củ quả cung cấp các loại vitamin và khoáng. Chú ý khi cho ăn cần thái mỏng để dê dễ sử dụng.
28
Nhu cầu dinh dưỡng:
Dê cần một lượng thức ăn tính theo vật chất khô (VCK) bằng 3,5% thể trọng, dê thịt 3,0%, dê sữa 4,0%.
Ví dụ: Một dê Cái Bách Thảo nặng 35kg thì lượng VCK là: 35kg x 4% = 1,4kg. Với nhu cầu 65% VCK từ thức ăn thô xanh (0,91 kg) và 35% VCK từ thức ăn tinh (0,49 kg). Khi cho dê ăn loại thức ăn thô xanh chứa 20% VCK và thức ăn tinh chứa 90% VCK.
Trên cơ sở đó, ta sẽ tính được lượng thức ăn hàng ngày cho dê:
- Thức ăn thô xanh: 0,91kg: 0,20 = 4,55kg.
- Thức ăn tinh: 0,49kg: 0,90 = 0,44kg
29
Nhu cầu về vật chất khô chỉ nói lên số lượng thức ăn, còn về chất lượng thức ăn phải tính theo nhu cầu năng lượng và protein...
Nhu cầu năng lượng hàng ngày (MJ/ngày) của dê được tính theo thể trọng cho duy trì, sinh trưởng phát triển và SX…
Nhu cầu protein hàng ngày (DCP) của dê cũng được tính theo thể trọng cho duy trì, sinh trưởng phát triển và SX…
- Khẩu phần: Trên cơ sở nhu cầu dinh dưỡng của dê, căn cứ theo thể trọng, khả năng sinh trưởng phát triển, SX và các nguồn thức ăn hiện có mà xây dựng khẩu phần thức ăn cho dê.
30
Yêu cầu của khẩu phần thức ăn là cân đối thành phần và giá trị dinh dưỡng, đảm bảo đủ số lượng và chất lượng thức ăn, nhất là đạm, khoáng, sinh tố... Nên bổ sung đá liếm tự do cho dê.
Một số khẩu phần cho dê có thể trọng và năng suất sữa khác nhau (kg/con/ngày):
31
Mô hình nuôi dê thâm canh
32
Khẩu phần cho 1 dê sữa nặng 30 kg, có năng suất sữa là 1 lít/ngày: Nhu cầu dinh dưỡng cho duy trì cần 6,4MJ và 35g protein tiêu hoá (DCP), cho sản xuất 1 lít sữa cần 5MJ và 45DCP; tổng số cần 11,4 MJ và 80g DCP, VCK cần 1,2kg.
Một số khẩu phần ăn của dê (kg/con/ngày)
33
Khẩu phần cho dê sữa có trọng lượng và năng suất sữa khác nhau:(kg)
34
5. Kỹ thuật chăm sóc
Thường xuyên quét dọn chuồng trại khô sạch, cho dê vận động ngoài sân chơi hoặc bãi chăn thả gần chuồng, nhất thiết không cho dê con theo mẹ đi chăn ngoài bãi xa trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa.
35
Trong thời kỳ dê con theo mẹ, dê thường hay mắc bệnh về đường hô hấp do lạnh nên phải giữ ấm lót ổ cho dc con nằm, đặc biệt giai đoạn này dê cảm nhiễm rất mạnh với bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm và lây lan rất nhanh, nhất là vào dịp mưa phùn độ ẩm cao, vì vậy phải luôn giữ cho sàn chuồng, ổ lót khô ráo.
Khi phát hiện dê con mắc bệnh phải cách ly kịp thời vì bệnh do vi rút gây nên, kháng sinh sẽ không có hiệu lực. Điều trị bệnh này bằng cách rửa sạch vết loét hằng một số thuốc sát trùng như cồn i-ốt 10%, bôi thuốc mỡ kháng sinh, thuốc Oxytetracylin có tác dụng trị bệnh thứ phát xuất hiện.
36
Cung cấp đủ nước sạch cho dê, tạo điều kiện cho dê có chỗ để vận động 3-4 giờ/ngày.
Vệ sinh khô sạch nền chuồng sàn chuồng sân chơi, máng ăn, máng uống hàng ngày. Riêng dê đực con để làm giống cần chăm sóc riêng, sau 3 tháng phải nuôi tách riêng và chỉ cho giao phối khi dê đạt 11-12 tháng tuổi.
Giai đoạn dê con thường hay mắc các bệnh về đường tiêu hoá như bệnh tiêu chảy, chướng bụng đầy hơi.
Cần phải vệ sinh sạch sẽ nguồn thức ăn nước uống sàn chuồng sân chơi của dê, nếu dê mắc các chứng bệnh này cần phải điều trị kịp thời bằng biện pháp cơ học và thuốc thú y.
37
Chú ý:
Cho dê cạn sữa từ từ bằng cách giảm dần số lần vắt sữa như ngày 1 lần, rồi 2 ngày 1 lần, 3 ngày 1 lần và cắt hẳn..
Không chăn dê quá xa chuồng và tránh dồn đuổi, đánh đập dê, tuyệt đối không nhốt dê đực giống trong đàn cái đang chửa.
Đối với dê chửa lần đầu cần xoa bóp nhẹ bầu vú để kích thích tuyến sữa phát triển và tập cho dê quen dần với việc vắt sữa sau này.
Dự tính ngày dê đẻ để chuẩn bị trực, chủ động đỡ đẻ và chăm sóc dê con sơ sinh được chu đáo.
Vắt sữa dê
38
Chăm sóc nuôi dưỡng dê vắt sữa
- Đảm bảo đủ tiêu chuẩn, khẩu phần của dê sữa:
+ Ưu tiên cho dê mẹ ăn thức ăn thô xanh non, ngon, chất lượng tốt, bổ sung thêm protein thô từ 15-17%, thức ăn tinh hỗn hợp, premix khoáng sinh tố và muối ăn.
+ Lựa chọn các loại thức ăn mà dê ưa thích để có nhiều sữa.
- Dê có năng suất sữa trên 2 lít/con/ngày (ở tháng thứ 1 và tháng thứ 2) cần cho ăn và vắt sữa 2-3 lần/ngày.
- Cho uống nước sạch thoả mãn (từ 3-5 lít/con/ngày) yêu cầu nước sạch có thường xuyên ở các máng trong chuồng và ngoài sân chơi. Bổ sung thường xuyên premix khoáng cho dê 0,5kg/tháng/con trong suốt thời gian vắt sữa.
39
- Đếm nhu động dạ cỏ: Đặt lòng bàn tay vào chỗ lõm ngay sau xương sườn cuối cùng bên trái và đếm số nhu động trong 2 phút.
- Đếm nhịp tim mạch: Đặt lòng bàn tay vào vùng tim, ngay sau khuỷu chân trước rồi đếm số nhịp đập của tim trong một phút. Chỉ có thể xác định chính xác khi dê yên tĩnh, đang nghỉ ngơi.
- Đếm nhịp thở: Để dê yên tĩnh, đếm số dao động của thành lồng ngực dê trong một phút.
Cách kiểm tra một số chỉ tiêu sinh lý chức năng
- Đo thân nhiệt: Cắm nhiệt kế qua hậu môn một cách nhẹ nhàng, thẳng hướng sâu vào trực tràng và để yên trong 3 phút rồi rút ra đọc chỉ số thân nhiệt.
40
Cần tiêm phòng định kỳ một số bệnh quyền nhiễm bằng vac-xin như bệnh tụ huyết trùng và viêm ruột hoại tử.
Tẩy giun sán định kỳ, tối thiểu 2 lần/năm (trước và sau mùa mưa). Nếu có điều kiện nên gửi mẫu phân tới phòng chẩn đoán gần đó để kiểm tra thường xuyên (tốt nhất mỗi quí một lần) để điều trị ngay những con nhiễm nặng.
Cắt móng chân sẽ giảm được sự nhiễm mầm bệnh gây nên thối móng và các bệnh tương tự.
Hàng ngày phải kiểm tra bệnh tật từng con, thường xuyên kiểm tra ve, ghẻ và giun sán.
41
Một số bệnh thường gặp ở dê
Bệnh sán dây
Bệnh thường biểu hiện ở dê trên 6 tháng tuổi, dê còi cọc, xù lông, bụng xệ, chậm lớn...
2. Bệnh đau bụng
Bệnh thường thấy ở dê con. Đường tiêu hoá đau khiến dê cong gù lưng lại, thở nhiều,đi loạng choạng, hoảng loạn, cơn đau tăng dần đến khi dê chết.
3. Bệnh chướng hơi dạ cỏ
Giai đoạn đầu của bệnh, dê mệt mỏi, khó chịu và bỏ ăn.
Bụng, đặc biệt là hông bên trái căng, gõ tay vào nghe như tiếng trống.
42
4. Bệnh sốt sữa
Bệnh thường xảy ra ở dê sữa có năng suất cao. Ban đầu dê kém ăn, suy nhược cơ thể, loạng choạng, đi lại khó khăn; sau đó dê dựa vào tường và nằm bệt về một bên, bị tê liệt và co giật, thân nhiệt hạ dưới 38 độ C, mạch đập tăng...
5. Bệnh thiếu máu
Dê ốm yếu, mệt mỏi, biếng ăn, các niêm mạc nhợt nhạt, bệnh xảy ra ở dê mọi lứa tuổi.
Lâu dần dê đứng xoạc chân, đi loạng choạng, nhu động dạ cỏ yếu dần và mất hẳn.
Giai đoạn cuối cùng, dê chảy dãi, mắt trợn ngược và chuyển động tròn, niêm mạc mắt, mồn tím tái, thể hiện cơ thể thiếu ôxy và sắp chết...
43
6. THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CHĂN NUÔI DÊ
Chăn nuôi dê, cừu dễ tạo rộng thị trường, đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ lệ công việc cho lao động nông thôn. Giá giống dê chỉ 700.000 - 1 triệu đồng/con, cừu 4- 5 triệu đồng/con (bò sữa 10 - 15 triệu đồng/con).
Dê sinh sản nhanh nên nhanh quay vòng vốn. Thời gian cho sữa nhanh (17 tháng tuổi) hơn bò (36 - 48 tháng tuổi).
Dê, cho nhiều sản phẩm: Thịt, sữa, da, lông.
Thịt dê, cừu là đặc sản và bổ dưỡng, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng ngày càng cao của nhân dân.
44
6.1 Sữa Dê
- Thành phần dinh dưỡng của Sữa dê :
100 gram Sữa dê chứa:
- Nước 86.6 g
- Chất đạm 3.6 g
- Chất béo 4.2 g
- Carbohydrates 4.8 g
- Calories 71
Các khoáng chất :
- Sodium 34 mg
- Potassium 180 mg
- Calcium 129 mg
Các vitamins :
- A 120 IU
- B1 (Thiamine) 0.05 mg
- B6 0.027 mg
- Riboflavine 0.12 mg
- Niacin 0.20 mg
- Folic acid 1.3 mcg
- Pantothenic acid 0.35 mg
- C 2 mg
- Biotin 2 mcg
- B12 0.03 mcg
- Magnesium 13 mg
- Sắt 0.1 mg
- Đồng 0.04 mg
- Kẽm 0.30 mg
- Phosphorus 14 mg
45
Bảng so sánh Sữa dê, Sữa bò và Sữa mẹ :
Thành phần Sữa dê Sữa bò Sữa mẹ
- Chất đạm % 3.0 3.0 1.1
- Chất béo % 3.8 3.6 4.0
- Calories /100 ml 70 69 68
- A (IU/gr chất béo) 39 21 32
- B1 (mcg/100 ml) 68 45 17
- Riboflavin (mcg/100ml) 210 159 26
- C (mg ascorbic acid/100ml) 2 2 2
- D (IU/g chất béo) 0.7 0.7 0.3
- Calcium % 0.19 0.18 0.04
- Sắt % 0.07 0.06 0.2
- Phosphorus % 0.27 0.23 0.06
- Cholesterol (mg/100ml) 12 15 20
(Theo Nutritional of Goat Milk Products in the US- Dairy Goat Journal- April 1990)
46
6.2. Pho mát từ Sữa Dê
Pho mat làm từ sữa dê
6.3 Thịt Dê:
Thành phần dinh dưỡng của Thịt Dê:
100 gram chứa :
- Calories 149
- Chất đạm 19.5 g
- Chất béo 7.88 g
- Cholesterol 75 mg
- Khoáng chất 1.3 g
- Calcium 9.5 mg
- Sắt 2.0 mg
- Vitamins:
- A 36 mcg
- B1 0.15 mg
- B 2 0. 28 mg
- Nicotinamide 4.9 mg
- B 6 0. 3 mg
48
51
Thị trường Thế giới
Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm từ chăn nuôi dê, cừu trên Thế giới là rất lớn.
Theo thống kê năm 2004 của FAO cho biết, sản lượng thịt các loại của toàn Thế giới đạt 249.851.017 tấn, sản lượng thịt dê đạt 4.0910190 tấn (chiếm 1,64 % tổng sản lượng).
Khu vực các nước đang phát triển là nơi sản xuất nhiều thịt dê nhất (3.903.357 tấn - chiếm 95,4% tổng sản lượng), tập trung chủ yếu ở Châu Á (3.003.742 tấn - chiếm 73,42%).
Nước cung cấp nhiều thịt dê nhất là Trung Quốc (1.518.081 tấn), Ấn Độ (473.000 tấn), Pakistan (373.000 tấn).
52
Sản lượng sữa các loại trên toàn Thế giới đạt 600.978.420 tấn, trong đó sữa dê là 11.816.315 tấn (chiếm 1,97%), tập trung ở các nước đang phát triển (9.277.942 tấn - 78,52%), đứng đầu là Ấn Độ (2.610.000 tấn), Bangladesh (1.312.000 tấn), Pakistan (1.312.000 tấn).
Chăn nuôi dê năm 2003 trên Thế giới còn cung cấp 824.654 tấn da (trong đó Châu Á, Nam Thái Bình Dương đóng góp 421.673 tấn - chiếm 51,13%), 103.210 tấn lông (FAO, 2004).
Hiện nay, Ủy ban thịt và gia súc Anh cho biết, sức tiêu thụ thịt trên Thế giới sẽ tăng 35% từ năm 2000 đến năm 2010 do số người tiêu thụ thịt tăng lên 2,7 tỷ vào năm 2010, tập trung ở các nước đang phát triển.
Tiêu thụ thịt dê, cừu dự đoán sẽ tăng lên trong các nước E.U trong khi tiêu thụ thịt bò, gia cầm và thịt lợn lại giảm xuống.
53
Thị trường trong nước
Những năm gần đây ngành chăn nuôi dê nước ta đã tăng cả về mặt số lượng và chất lượng, thịt dê được xem là loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng cholesterol thấp rất tốt cho sức khỏe của con người.
Sự tăng giá thịt dê hơi trên thị trường do nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng trong nước đang ngày càng tăng, năm 1996 giá thịt hơi chỉ 8000 đ/kg, đến năm 2003 đã tăng lên 23.000đ/kg (cao hơn gần gấp đôi so với thịt lợn (11.000 - 12.000 đ/kg thịt hơi) và đến năm 2005 giá thịt dê lên đến 35.000 đ/kg.
- Hiện giá dê đang ở mức 50.000 - 52.000 đồng/kg ( hơi ), 105.000 - 110.000 đồng/kg ( thịt ); cao gần gấp đôi so với thời “vàng son” của giống vật nuôi này những năm 2002 - 2003 và tăng xấp xỉ bốn lần suốt từ năm 2007 đến nay
54
Nhu cầu tiêu thụ về sữa tươi cũng được tăng lên vì sữa dê đã được khoa học và người tiêu dùng công nhận giá trị cao về dinh dưỡng, giá của sữa dê năm 2001 là 7000 đồng/lít (cao hơn sữa bò 3000 đồng/lít)...
- Hiện tại giá sữa dê là 16.000 đồng/lít (Hà Nội) và 20.000 đ/lít (TP. Hồ Chí Minh) (cao hơn sữa bò 9.000 – 13.000đ/lít).
55
7. Chính sách nhà nước
7.1 Chính sách về đầu tư và hỗ trợ chăn nuôi dê, cừu
Hỗ trợ người chăn nuôi nhỏ và công tác bảo hiểm chăn nuôi.
Khuyến khích chăn nuôi, giết mổ tập trung; ưu đãi đầu tư thích hợp với từng vùng, miền để khai thác hợp lý, nhanh chóng lợi thế vùng cho chăn nuôi dê, cừu.
- Thiết lập hệ thống thu mua, chế biến và bảo quản sản phẩm. Ưu đãi thành lập công ty chế biến và kinh doanh sản phẩm từ chăn nuôi dê, cừu.
Hỗ trợ xử lý chất thải và bảo vệ môi trường trong nghề chăn nuôi dê, cừu.
- Hỗ trợ di dời trang trại khi quy hoạch chăn nuôi.
56
7.2. Chính sách về đào tạo, tuyên truyền và công tác phát triển thị trường
Ưu đãi trong đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, khuyến nông, quản lý có trình độ chuyên môn sâu, có khả năng tiếp cận nhanh chóng tiến bộ khoa học công nghệ trong khu vực và trên thế giới về chăn nuôi dê, cừu.
Đặc biệt ưu đãi công tác khuyến nông về chăn nuôi dê, cừu từ cấp thôn, bản.
Tuyên truyền, quảng bá chăn nuôi dê, cừu.
Khai thác thị trường trong và ngoài nước; thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào sự phát triển chăn nuôi dê, cừu ở Việt Nam.
57
Cảm ơn thầy và các bạn đã theo dõi!
58
BÀI BÁO CÁO: KỸ THUẬT CHĂN NUÔI DÊ
GVHD: VÕ VĂN TOÀN
Nhóm 6:
Phan Văn Phước
Nguyễn Thành phước
Nguyễn Thị Bảo Nhung
Trần Thị Phượng
Nguyễn Hồng Quân
Đặng Thanh Quyền
1
Nội dung trình bày:
Nguồn gốc, Phân loại
2. Đặc điểm sinh học
3. Giống và kỹ thuật
về giống dê
4. Thức ăn và khẩu phần
5. Kỹ thuật chăm sóc
7. Chính sách nhà nước
6. Thị trường, sản phẩm
2
Dê rừng (Capra aegagrus) trên thế giới được chia làm ba nhóm:
- Nhóm 1 là: Bezoar (C.a aegagrus), nhóm này có sừng hình xoắn (phân bố ở vùng Tây á).
Nhóm 2 là: Ibex (C.a Ibex) (phân bố ở vùng Tây á, đông châu Phi và châu âu).
Nhóm 3 là: Markhor (C.a Falconeri) nhóm này dê thường có sừng quặn về phía sau (Herre và Rohrs, 1973), (phân bố ở Afghanistan và vùng Kashimir - Karakorum (Harris, 1962)).
3
1. Nguồn gốc, sự phân bố và phân loại đông vật học
Dê là gia súc nhai lại nhỏ thuộc:
Loài dê (Capra),
Họ phụ dê cừu (Capra rovanae),
Họ sừng rồng (Bovidae),
Bộ phụ nhai lại (Ruminantia),
Bộ guốc chẵn (Artiodactyta)
Lớp có vú (manmalian).
4
2.1. Hình dáng bên ngoài
Dê có một bộ lông tơ mịn bao phủ khắp người. Bộ lông có thể chỉ có một màu hoặc nhiều màu, thường là màu đen, xám, trắng, nâu... Lông dê dài ngắn tùy theo loài và tùy theo các địa điểm địa lý khác nhau mà chúng sống, ví dụ như những loài dê sống ở vùng nóng thì lông ngắn và thưa, còn những loài dê sống ở vùng lạnh thì lông dài và rậm hơn (như ở các vùng đồi núi hoặc những nơi cao hơn mực nước biển).
Ở đa số các loài dê thì giống đực có sừng còn giống cái thì không. Sừng dê có nhiều hình dáng (cong ngược về phía sau, thẳng đứng, uốn cong hình trôn ốc...).
Cả dê cái và dê đực đều có râu.
2. Đặc điểm sinh học
5
2.2 Đặc điểm tiêu hóa
Dê thuộc loại súc vật nhai lại như trâu, bò, cừu... Bộ máy tiêu hóa của dê được cấu tạo để có thể tiêu hóa được đủ loại thức ăn khác nhau (như vỏ cây, các loại cây cằn cỗi...).
Miệng của dê tuy nhỏ nhưng môi lại rất mềm nên có thể gặm được nhiều loại thức ăn (như cỏ, cành, lá, gai góc, vỏ cây...).
Lưỡi dê có nhiều loại gai thịt là đầu dây thần kinh khác nhau, các gai này không những phân biệt được mùi vị mà còn có thể ước lượng được độ cứng, mềm của thức ăn.
Một con dê đực đang ăn cỏ
6
Dạ dày của dê là một cơ quan rất lớn, dung tích có thể lên tới 30 lít chiếm hết xoang bụng bên trái, được chia thành 4 ngăn với các chức năng riêng biệt, có thể coi như 4 dạ dày nhỏ. Bốn túi này có kích thước và công dụng khác nhau, gồm :
Dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm khoảng 80% thể tích toàn dạ dày dùng để chứa thức ăn vừa nuốt vào.
Dê dùng răng cửa ở hàm dưới cắt nhỏ những đồ ăn dài và cứng (như cành, bụi cây...) bằng cách nghiến vào khối xương ở hàm trên, sau đó dùng 12 cặp răng hàm để nghiền thêm.
Hàm trên không có răng cửa nhưng thay vào đó là một khối xương lớn, có thể coi như một răng cửa lớn đối diện với 8 răng cửa ở hàm dưới.
7
Dạ tổ ong là túi nhỏ nhất, dung tích chiếm khoảng 1-2 lít toàn dạ dày, mặt trong có nhiều ô năm góc, dùng để nghiền thức ăn.
Dạ lá sách lớn hơn dạ tổ ong, mặt trong có nhiều lá thịt mỏng xếp lại (như các trang sách), dùng để ép thức ăn thu hút những chất dinh dưỡng dưới thể lỏng.
Dạ múi khế dài khoảng 40 cm có nhiều tuyến tiêu hóa và mạch máu nên mềm và xốp.
Thức ăn sau khi qua 4 túi của dạ dày sẽ được chuyển tới ruột non gồm các tuyến nhỏ để hấp thụ chất dinh dưỡng nuôi cơ thể, phần dư thải còn lại sẽ được tống xuống ruột già để bài tiết ra ngoài.
8
Cách ăn
Khi ăn, dê dùng lưỡi để vơ lấy đồ ăn (giống như các loài động vật nhai lại khác). Dê không nhai kỹ mà chỉ nhai sơ qua rồi nuốt nhanh.
9
Sự sinh trưởng và phát triển của dê tuân theo qui luật giai đoạn, nó phụ thuộc vào giống, tính biệt, điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc quản lý và môi trường.
Thông thường khối lượng dê sơ sinh là 1,6-3,5kg; 3 tháng đạt 6-12 kg; 6 tháng là 10-21 kg; 12 tháng là 17-30 kg; 18 tháng là 30-40 kg.
Dê đực luôn tăng trọng nhanh hơn dê cái.
Giai đoạn sơ sinh đến 3 tháng tuổi cường độ sinh trưởng tuyệt đối và tương đối là cao nhất (90- 120 g/con/ngày và 95- 130%), đến giai đoạn 24-30 và 30-36 tháng tuổi, cường độ sinh trưởng thấp hẳn và thay đổi không rõ rệt
2.3. Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển
10
Khối lượng của một số giống dê qua các tháng tuổi (kg)
11
DÊ BEETAL
12
2.4. Đặc điểm sinh sản của dê
Những giống dê địa phương như dê cỏ, dê Bách thảo và con lai giữa chúng với một số giống dê nhập nội như giống dê sữa của Pháp : Saneen, Alpine. Giống dê Bách thảo ở Ninh Thuận là giống dê vừa cho thịt và cho sữa. Con tốt có thể cho từ 0,5 - 1 lít sữa /ngày.
Giống dê này có khối lượng khoảng 20kg/con lúc 5 tháng tuổi. Tuổi thuần thục sinh dục của dê lúc 5 tháng tuổi có thể phối giống. Chu kỳ lên giống của dê từ 15 - 18 ngày, thường đẻ từ 1 đến 3 con/ lứa.
Dê là loài động vật có khả năng sinh sản rất nhanh (hơn cả bò, trâu...). Đa số các loài dê đến 6-8 tháng tuổi là đến tuổi động dục. Thời gian dê mang thai khoảng 140 ngày.
13
2.5. Một số tập tính của dê
Tập tính ăn uống
Dê có khả năng gặm cỏ như trâu bò nhưng nó thích ăn lá cây, hoa và các cây lùm bụi, họ đậu.
Hoạt động nhanh nhẹn, chúng di chuyển rất nhanh khi ăn xung quanh cây và bứt lá búp ở phần ngon nhất rồi nhanh chóng chuyển sang cây và bụi khác tiếp theo. Trung bình hàng ngày dê đi lại chạy nhảy 10-15km/ngày.
Dê thích ăn ở độ cao 0,2-1,2m chúng có thể đứng bằng 2 chân rất lâu để bứt lá, thậm chí còn trèo lên cả cây để chọn phần ngon để ăn.
14
Một trong những khả năng của dê
15
Dê là con vật sử dụng nước hiệu quả hơn nhiều so với trâu bò, nó là con vật có khả năng chịu khát rất giỏi.
Dê nặng 18-20 kg thì một ngày cần uống 680 ml nước, trong đó 544 ml uống từ 7 giờ sáng đến 19 giờ tối và 136 ml uống từ 7 giờ tối đến giờ sáng ở mùa hè, mùa xuân lượng nước uống của dê chỉ là 454 ml (Devendra, 1967)
Thức ăn khi để sát mặt đất chúng rất khó ăn, thường phải quỳ chân trước xuống để ăn.
16
Tập tính theo dàn của dê
Dê thường sống tập trung thành từng đàn. Mỗi con trong đàn có một vị trí xã hội nhất định.
Những con mới nhập đàn thường phải thử sức để xác định vị trí xã hội của nó. Chọi nhau là hình thức thử sức rất phổ biến trong đàn dê.
Trong đàn dê thường có con dê đầu đàn dẫn đầu trên bãi chăn, đàn dê di chuyển gặm cỏ theo con đầu đàn, ở trong đàn dê rất yên tâm. Khi bị tách khỏi đàn dê tỏ ra sợ hãi.
17
3.1. Giới thiệu những giống dê hiện có ở Việt Nam:
3. Giống và kỹ thuật về giống dê
Dê địa phương (Một số nơi còn gọi là "dê Cỏ"), có màu lông khá khác nhau, đa số màu vàng nâu hoặc đen loang trắng;
Trọng lượng trưởng thành 30-35 kg, sơ sinh 1,7-1,9 kg, 6 tháng tuổi 11-12kg; khả năng cho sữa 350-370g/ngày với chu kỳ cho sữa là 90- 105 ngày.
Tuổi phối giống lần đầu 6-7 tháng: đẻ 1,4 lứa/năm 1-3 con/lứa, tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa 65-70%; phù hợp với chăn thả quảng canh với mục đích lấy thịt.
18
-
Dê Bách Thảo: Là giống dê kiêm dụng sữa thịt, dê này có màu lông đen loang sọc trắng, tai to cụp xuống;
Trọng lượng trưởng thành 40-45 kg dê cái, dê đực 75-80 kg, sơ sinh 2,6-2,8 kg, 6 tháng 19-22 kg; khả năng cho sữa là 1,1 -1,4 kg/ngày với chu kỳ cho sữa là 148-150 ngày;
Tuổi phối giống lần đầu là 7-8 tháng, đẻ 1,7 con/lứa và 1,8 lứa/năm.
Dê hiền lành, có thể nuôi nhốt hoàn toàn hoặc nhốt kết hợp chăn thả ở các vùng, và đều cho kết quả chăn nuôi tốt.
19
Dê Bách Thảo
20
Một số giống dê khác
Dê Jumnapari, dê Beetal, dê Barbari nhập từ Ấn Độ
Dê Saanen: Là giống dê chuyên dụng sữa của Thụy Sĩ.
Dê Boer: là giống dê chuyên dụng thịt, có nguồn gốc từ châu Phi, nay được nuôi nhiều ở Mỹ, châu Phi.
…
21
Dê Boer
Dê Saanen
Dê Barbari
Dê Jamnapari
Dê Beetal
22
3.2. KỸ THUẬT CHỌN GIỐNG
Chọn giống dê cái:
Phải chọn qua đời trước (ông bà, bố mẹ) kiểm tra cá thể con giống như ngoại hình, khả năng sản xuất, khả năng thích ứng với điều kiện chăn nuôi và chọn lọc qua đời sau của chúng.
- Ngoại hình: Chọn những dê có ngoại hình đẹp, mình nở rộng, ngực sâu, thân hình cân đối khỏe mạnh, da mềm, lông bóng.
+ Bầu vú: bầu vú nở rộng, cân đối, núm vú dài và đưa về phía trước.
+ Khả năng sinh sản: Khoảng cách lứa đẻ đều đặn, số con đẻ ra, tỷ lệ nuôi sống cao.
23
Những đặc điểm ngoại hình của dê cái giống sữa tốt nên chọn làm giống:
1- Đầu rộng, hơi dài, rắn chắc, vẻ mặt linh hoạt.
2- Cổ dài, mềm mại, có cơ chắc, nổi, nhọn về phía đầu.
3- Lưng thẳng.
4- Sườn tròn và xiên về phía sau.
5- Có một hõm phía trước xương chậu, thể hiện khả năng tiêu hoá tốt.
6- Hông rộng và hơi nghiêng đảm bảo cho dê có bầu vú gắn chặt vào phần bụng.
7- Những mạch máu lớn nổi rõ ở phía sau, là loại vú da.
8- Khớp mắt cá thẳng tránh cho dê khi đi không làm ảnh hưởng tới các mạch máu trên bầu vú.
9- Những núm vú to dài từ 4-6cm treo vững vàng trên bầu vú. Bầu vú gắn chặt vào phần bụng, gọn về phía trước.
10- Thấy rõ các tĩnh mạch ở phía trước bầu vú.
11 - Gân sữa (tĩnh mạch) chạy từ bầu vú lên tới nách chân trước. Gân sữa gấp khúc thì dê nhiều sữa. ở dê cái tơ gân sữa thường lặn dưới da, phải lấy tay sờ mới thấy.
12- Chân trước thẳng, cân đối.
13- Hàm dài khoẻ.
24
Chọn dê đực giống:
- Được chọn từ những bố mẹ tốt.
- Chọn những con đực có ngoại hình đẹp, đầu cổ kết hợp hài hòa, thân mình cân đối khỏe mạnh, 4 chân vững chắc, hai hòn cà to đều, dáng nhanh nhẹn, tính hăng tốt, đạt thể trọng quy định.
25
Chuồng trại cho dê phải đảm bảo ở nơi khô ráo, sạch sẽ thông thoáng, tránh nắng nóng và ẩm ướt. Chuồng phải có sân chơi để theo dõi và quản lý đàn.
Chuồng dê tốt nhất nên làm hướng Đông nam để mát về mùa hè ấm về mùa đông.
Sàn chuồng phải cách mặt đất từ 60 – 80 cm.
Vật liệu làm chuồng có thể bằng gỗ, thép hay tận dụng tre nứa.
Chuồng nuôi cần đảm bảo diện tích: Dê đực giống: 1,5 -2 m2, dê thịt 0,6m2, sân chơi rộng phải bằng 3 lần diện tích chuồng nuôi.
3.3. CHUỒNG TRẠI CHĂN NUÔI dê
26
Một số kiểu chuồng
27
4. THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN THỨC ĂN
Thức ăn
- Các loại cây bụi, cỏ mọc tự nhiên ở bãi chăn, trên đồi, đê, các loại lá cây như mít, keo tai tượng, chuối, sầu đông, keo đậu… đều là các nguồn ăn phong phú cho dê
Phế phụ phẩm nông nghiệp như: rơm, thân cây ngô, ngọn mía, dây đậu … đều có thể làm thức ăn cho dê.
- Thức ăn củ quả: Đối với dê, thức ăn củ quả có hiệu quả nhất là trong giai đoạn vỗ béo hay nuôi con. Thức ăn củ quả cung cấp các loại vitamin và khoáng. Chú ý khi cho ăn cần thái mỏng để dê dễ sử dụng.
28
Nhu cầu dinh dưỡng:
Dê cần một lượng thức ăn tính theo vật chất khô (VCK) bằng 3,5% thể trọng, dê thịt 3,0%, dê sữa 4,0%.
Ví dụ: Một dê Cái Bách Thảo nặng 35kg thì lượng VCK là: 35kg x 4% = 1,4kg. Với nhu cầu 65% VCK từ thức ăn thô xanh (0,91 kg) và 35% VCK từ thức ăn tinh (0,49 kg). Khi cho dê ăn loại thức ăn thô xanh chứa 20% VCK và thức ăn tinh chứa 90% VCK.
Trên cơ sở đó, ta sẽ tính được lượng thức ăn hàng ngày cho dê:
- Thức ăn thô xanh: 0,91kg: 0,20 = 4,55kg.
- Thức ăn tinh: 0,49kg: 0,90 = 0,44kg
29
Nhu cầu về vật chất khô chỉ nói lên số lượng thức ăn, còn về chất lượng thức ăn phải tính theo nhu cầu năng lượng và protein...
Nhu cầu năng lượng hàng ngày (MJ/ngày) của dê được tính theo thể trọng cho duy trì, sinh trưởng phát triển và SX…
Nhu cầu protein hàng ngày (DCP) của dê cũng được tính theo thể trọng cho duy trì, sinh trưởng phát triển và SX…
- Khẩu phần: Trên cơ sở nhu cầu dinh dưỡng của dê, căn cứ theo thể trọng, khả năng sinh trưởng phát triển, SX và các nguồn thức ăn hiện có mà xây dựng khẩu phần thức ăn cho dê.
30
Yêu cầu của khẩu phần thức ăn là cân đối thành phần và giá trị dinh dưỡng, đảm bảo đủ số lượng và chất lượng thức ăn, nhất là đạm, khoáng, sinh tố... Nên bổ sung đá liếm tự do cho dê.
Một số khẩu phần cho dê có thể trọng và năng suất sữa khác nhau (kg/con/ngày):
31
Mô hình nuôi dê thâm canh
32
Khẩu phần cho 1 dê sữa nặng 30 kg, có năng suất sữa là 1 lít/ngày: Nhu cầu dinh dưỡng cho duy trì cần 6,4MJ và 35g protein tiêu hoá (DCP), cho sản xuất 1 lít sữa cần 5MJ và 45DCP; tổng số cần 11,4 MJ và 80g DCP, VCK cần 1,2kg.
Một số khẩu phần ăn của dê (kg/con/ngày)
33
Khẩu phần cho dê sữa có trọng lượng và năng suất sữa khác nhau:(kg)
34
5. Kỹ thuật chăm sóc
Thường xuyên quét dọn chuồng trại khô sạch, cho dê vận động ngoài sân chơi hoặc bãi chăn thả gần chuồng, nhất thiết không cho dê con theo mẹ đi chăn ngoài bãi xa trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa.
35
Trong thời kỳ dê con theo mẹ, dê thường hay mắc bệnh về đường hô hấp do lạnh nên phải giữ ấm lót ổ cho dc con nằm, đặc biệt giai đoạn này dê cảm nhiễm rất mạnh với bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm và lây lan rất nhanh, nhất là vào dịp mưa phùn độ ẩm cao, vì vậy phải luôn giữ cho sàn chuồng, ổ lót khô ráo.
Khi phát hiện dê con mắc bệnh phải cách ly kịp thời vì bệnh do vi rút gây nên, kháng sinh sẽ không có hiệu lực. Điều trị bệnh này bằng cách rửa sạch vết loét hằng một số thuốc sát trùng như cồn i-ốt 10%, bôi thuốc mỡ kháng sinh, thuốc Oxytetracylin có tác dụng trị bệnh thứ phát xuất hiện.
36
Cung cấp đủ nước sạch cho dê, tạo điều kiện cho dê có chỗ để vận động 3-4 giờ/ngày.
Vệ sinh khô sạch nền chuồng sàn chuồng sân chơi, máng ăn, máng uống hàng ngày. Riêng dê đực con để làm giống cần chăm sóc riêng, sau 3 tháng phải nuôi tách riêng và chỉ cho giao phối khi dê đạt 11-12 tháng tuổi.
Giai đoạn dê con thường hay mắc các bệnh về đường tiêu hoá như bệnh tiêu chảy, chướng bụng đầy hơi.
Cần phải vệ sinh sạch sẽ nguồn thức ăn nước uống sàn chuồng sân chơi của dê, nếu dê mắc các chứng bệnh này cần phải điều trị kịp thời bằng biện pháp cơ học và thuốc thú y.
37
Chú ý:
Cho dê cạn sữa từ từ bằng cách giảm dần số lần vắt sữa như ngày 1 lần, rồi 2 ngày 1 lần, 3 ngày 1 lần và cắt hẳn..
Không chăn dê quá xa chuồng và tránh dồn đuổi, đánh đập dê, tuyệt đối không nhốt dê đực giống trong đàn cái đang chửa.
Đối với dê chửa lần đầu cần xoa bóp nhẹ bầu vú để kích thích tuyến sữa phát triển và tập cho dê quen dần với việc vắt sữa sau này.
Dự tính ngày dê đẻ để chuẩn bị trực, chủ động đỡ đẻ và chăm sóc dê con sơ sinh được chu đáo.
Vắt sữa dê
38
Chăm sóc nuôi dưỡng dê vắt sữa
- Đảm bảo đủ tiêu chuẩn, khẩu phần của dê sữa:
+ Ưu tiên cho dê mẹ ăn thức ăn thô xanh non, ngon, chất lượng tốt, bổ sung thêm protein thô từ 15-17%, thức ăn tinh hỗn hợp, premix khoáng sinh tố và muối ăn.
+ Lựa chọn các loại thức ăn mà dê ưa thích để có nhiều sữa.
- Dê có năng suất sữa trên 2 lít/con/ngày (ở tháng thứ 1 và tháng thứ 2) cần cho ăn và vắt sữa 2-3 lần/ngày.
- Cho uống nước sạch thoả mãn (từ 3-5 lít/con/ngày) yêu cầu nước sạch có thường xuyên ở các máng trong chuồng và ngoài sân chơi. Bổ sung thường xuyên premix khoáng cho dê 0,5kg/tháng/con trong suốt thời gian vắt sữa.
39
- Đếm nhu động dạ cỏ: Đặt lòng bàn tay vào chỗ lõm ngay sau xương sườn cuối cùng bên trái và đếm số nhu động trong 2 phút.
- Đếm nhịp tim mạch: Đặt lòng bàn tay vào vùng tim, ngay sau khuỷu chân trước rồi đếm số nhịp đập của tim trong một phút. Chỉ có thể xác định chính xác khi dê yên tĩnh, đang nghỉ ngơi.
- Đếm nhịp thở: Để dê yên tĩnh, đếm số dao động của thành lồng ngực dê trong một phút.
Cách kiểm tra một số chỉ tiêu sinh lý chức năng
- Đo thân nhiệt: Cắm nhiệt kế qua hậu môn một cách nhẹ nhàng, thẳng hướng sâu vào trực tràng và để yên trong 3 phút rồi rút ra đọc chỉ số thân nhiệt.
40
Cần tiêm phòng định kỳ một số bệnh quyền nhiễm bằng vac-xin như bệnh tụ huyết trùng và viêm ruột hoại tử.
Tẩy giun sán định kỳ, tối thiểu 2 lần/năm (trước và sau mùa mưa). Nếu có điều kiện nên gửi mẫu phân tới phòng chẩn đoán gần đó để kiểm tra thường xuyên (tốt nhất mỗi quí một lần) để điều trị ngay những con nhiễm nặng.
Cắt móng chân sẽ giảm được sự nhiễm mầm bệnh gây nên thối móng và các bệnh tương tự.
Hàng ngày phải kiểm tra bệnh tật từng con, thường xuyên kiểm tra ve, ghẻ và giun sán.
41
Một số bệnh thường gặp ở dê
Bệnh sán dây
Bệnh thường biểu hiện ở dê trên 6 tháng tuổi, dê còi cọc, xù lông, bụng xệ, chậm lớn...
2. Bệnh đau bụng
Bệnh thường thấy ở dê con. Đường tiêu hoá đau khiến dê cong gù lưng lại, thở nhiều,đi loạng choạng, hoảng loạn, cơn đau tăng dần đến khi dê chết.
3. Bệnh chướng hơi dạ cỏ
Giai đoạn đầu của bệnh, dê mệt mỏi, khó chịu và bỏ ăn.
Bụng, đặc biệt là hông bên trái căng, gõ tay vào nghe như tiếng trống.
42
4. Bệnh sốt sữa
Bệnh thường xảy ra ở dê sữa có năng suất cao. Ban đầu dê kém ăn, suy nhược cơ thể, loạng choạng, đi lại khó khăn; sau đó dê dựa vào tường và nằm bệt về một bên, bị tê liệt và co giật, thân nhiệt hạ dưới 38 độ C, mạch đập tăng...
5. Bệnh thiếu máu
Dê ốm yếu, mệt mỏi, biếng ăn, các niêm mạc nhợt nhạt, bệnh xảy ra ở dê mọi lứa tuổi.
Lâu dần dê đứng xoạc chân, đi loạng choạng, nhu động dạ cỏ yếu dần và mất hẳn.
Giai đoạn cuối cùng, dê chảy dãi, mắt trợn ngược và chuyển động tròn, niêm mạc mắt, mồn tím tái, thể hiện cơ thể thiếu ôxy và sắp chết...
43
6. THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CHĂN NUÔI DÊ
Chăn nuôi dê, cừu dễ tạo rộng thị trường, đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ lệ công việc cho lao động nông thôn. Giá giống dê chỉ 700.000 - 1 triệu đồng/con, cừu 4- 5 triệu đồng/con (bò sữa 10 - 15 triệu đồng/con).
Dê sinh sản nhanh nên nhanh quay vòng vốn. Thời gian cho sữa nhanh (17 tháng tuổi) hơn bò (36 - 48 tháng tuổi).
Dê, cho nhiều sản phẩm: Thịt, sữa, da, lông.
Thịt dê, cừu là đặc sản và bổ dưỡng, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng ngày càng cao của nhân dân.
44
6.1 Sữa Dê
- Thành phần dinh dưỡng của Sữa dê :
100 gram Sữa dê chứa:
- Nước 86.6 g
- Chất đạm 3.6 g
- Chất béo 4.2 g
- Carbohydrates 4.8 g
- Calories 71
Các khoáng chất :
- Sodium 34 mg
- Potassium 180 mg
- Calcium 129 mg
Các vitamins :
- A 120 IU
- B1 (Thiamine) 0.05 mg
- B6 0.027 mg
- Riboflavine 0.12 mg
- Niacin 0.20 mg
- Folic acid 1.3 mcg
- Pantothenic acid 0.35 mg
- C 2 mg
- Biotin 2 mcg
- B12 0.03 mcg
- Magnesium 13 mg
- Sắt 0.1 mg
- Đồng 0.04 mg
- Kẽm 0.30 mg
- Phosphorus 14 mg
45
Bảng so sánh Sữa dê, Sữa bò và Sữa mẹ :
Thành phần Sữa dê Sữa bò Sữa mẹ
- Chất đạm % 3.0 3.0 1.1
- Chất béo % 3.8 3.6 4.0
- Calories /100 ml 70 69 68
- A (IU/gr chất béo) 39 21 32
- B1 (mcg/100 ml) 68 45 17
- Riboflavin (mcg/100ml) 210 159 26
- C (mg ascorbic acid/100ml) 2 2 2
- D (IU/g chất béo) 0.7 0.7 0.3
- Calcium % 0.19 0.18 0.04
- Sắt % 0.07 0.06 0.2
- Phosphorus % 0.27 0.23 0.06
- Cholesterol (mg/100ml) 12 15 20
(Theo Nutritional of Goat Milk Products in the US- Dairy Goat Journal- April 1990)
46
6.2. Pho mát từ Sữa Dê
Pho mat làm từ sữa dê
6.3 Thịt Dê:
Thành phần dinh dưỡng của Thịt Dê:
100 gram chứa :
- Calories 149
- Chất đạm 19.5 g
- Chất béo 7.88 g
- Cholesterol 75 mg
- Khoáng chất 1.3 g
- Calcium 9.5 mg
- Sắt 2.0 mg
- Vitamins:
- A 36 mcg
- B1 0.15 mg
- B 2 0. 28 mg
- Nicotinamide 4.9 mg
- B 6 0. 3 mg
48
51
Thị trường Thế giới
Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm từ chăn nuôi dê, cừu trên Thế giới là rất lớn.
Theo thống kê năm 2004 của FAO cho biết, sản lượng thịt các loại của toàn Thế giới đạt 249.851.017 tấn, sản lượng thịt dê đạt 4.0910190 tấn (chiếm 1,64 % tổng sản lượng).
Khu vực các nước đang phát triển là nơi sản xuất nhiều thịt dê nhất (3.903.357 tấn - chiếm 95,4% tổng sản lượng), tập trung chủ yếu ở Châu Á (3.003.742 tấn - chiếm 73,42%).
Nước cung cấp nhiều thịt dê nhất là Trung Quốc (1.518.081 tấn), Ấn Độ (473.000 tấn), Pakistan (373.000 tấn).
52
Sản lượng sữa các loại trên toàn Thế giới đạt 600.978.420 tấn, trong đó sữa dê là 11.816.315 tấn (chiếm 1,97%), tập trung ở các nước đang phát triển (9.277.942 tấn - 78,52%), đứng đầu là Ấn Độ (2.610.000 tấn), Bangladesh (1.312.000 tấn), Pakistan (1.312.000 tấn).
Chăn nuôi dê năm 2003 trên Thế giới còn cung cấp 824.654 tấn da (trong đó Châu Á, Nam Thái Bình Dương đóng góp 421.673 tấn - chiếm 51,13%), 103.210 tấn lông (FAO, 2004).
Hiện nay, Ủy ban thịt và gia súc Anh cho biết, sức tiêu thụ thịt trên Thế giới sẽ tăng 35% từ năm 2000 đến năm 2010 do số người tiêu thụ thịt tăng lên 2,7 tỷ vào năm 2010, tập trung ở các nước đang phát triển.
Tiêu thụ thịt dê, cừu dự đoán sẽ tăng lên trong các nước E.U trong khi tiêu thụ thịt bò, gia cầm và thịt lợn lại giảm xuống.
53
Thị trường trong nước
Những năm gần đây ngành chăn nuôi dê nước ta đã tăng cả về mặt số lượng và chất lượng, thịt dê được xem là loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng cholesterol thấp rất tốt cho sức khỏe của con người.
Sự tăng giá thịt dê hơi trên thị trường do nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng trong nước đang ngày càng tăng, năm 1996 giá thịt hơi chỉ 8000 đ/kg, đến năm 2003 đã tăng lên 23.000đ/kg (cao hơn gần gấp đôi so với thịt lợn (11.000 - 12.000 đ/kg thịt hơi) và đến năm 2005 giá thịt dê lên đến 35.000 đ/kg.
- Hiện giá dê đang ở mức 50.000 - 52.000 đồng/kg ( hơi ), 105.000 - 110.000 đồng/kg ( thịt ); cao gần gấp đôi so với thời “vàng son” của giống vật nuôi này những năm 2002 - 2003 và tăng xấp xỉ bốn lần suốt từ năm 2007 đến nay
54
Nhu cầu tiêu thụ về sữa tươi cũng được tăng lên vì sữa dê đã được khoa học và người tiêu dùng công nhận giá trị cao về dinh dưỡng, giá của sữa dê năm 2001 là 7000 đồng/lít (cao hơn sữa bò 3000 đồng/lít)...
- Hiện tại giá sữa dê là 16.000 đồng/lít (Hà Nội) và 20.000 đ/lít (TP. Hồ Chí Minh) (cao hơn sữa bò 9.000 – 13.000đ/lít).
55
7. Chính sách nhà nước
7.1 Chính sách về đầu tư và hỗ trợ chăn nuôi dê, cừu
Hỗ trợ người chăn nuôi nhỏ và công tác bảo hiểm chăn nuôi.
Khuyến khích chăn nuôi, giết mổ tập trung; ưu đãi đầu tư thích hợp với từng vùng, miền để khai thác hợp lý, nhanh chóng lợi thế vùng cho chăn nuôi dê, cừu.
- Thiết lập hệ thống thu mua, chế biến và bảo quản sản phẩm. Ưu đãi thành lập công ty chế biến và kinh doanh sản phẩm từ chăn nuôi dê, cừu.
Hỗ trợ xử lý chất thải và bảo vệ môi trường trong nghề chăn nuôi dê, cừu.
- Hỗ trợ di dời trang trại khi quy hoạch chăn nuôi.
56
7.2. Chính sách về đào tạo, tuyên truyền và công tác phát triển thị trường
Ưu đãi trong đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, khuyến nông, quản lý có trình độ chuyên môn sâu, có khả năng tiếp cận nhanh chóng tiến bộ khoa học công nghệ trong khu vực và trên thế giới về chăn nuôi dê, cừu.
Đặc biệt ưu đãi công tác khuyến nông về chăn nuôi dê, cừu từ cấp thôn, bản.
Tuyên truyền, quảng bá chăn nuôi dê, cừu.
Khai thác thị trường trong và ngoài nước; thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào sự phát triển chăn nuôi dê, cừu ở Việt Nam.
57
Cảm ơn thầy và các bạn đã theo dõi!
58
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Phương Thảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)