Kỹ thuat nuoi Ba Ba p2
Chia sẻ bởi Võ Phương Thảo |
Ngày 23/10/2018 |
57
Chia sẻ tài liệu: Kỹ thuat nuoi Ba Ba p2 thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA SINH - KTNN
BÀI THẢO LUẬN : QUY TRÌNH KĨ THUẬT NUÔI BABA
GVHD: VÕ VĂN TOÀN
SVTH : MẠCH THỊ THẮM
TRẦN VIẾT THẮNG
ĐÀO THỊ THANH
ĐẶNG XUÂN THẢO
NGUYỄN THỊ KIM THOA
LỚP :NÔNG HỌC B- K31
2
A. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA BABA
I. PHÂN LOẠI GIỐNG
Baba là động vật thuộc lớp bò sát (Reptilia), thuộc bộ rùa (Chelonia).
Baba thuộc họ baba (Trionychidae)
Các loài baba thường gặp ở nước ta hiện nay là : baba hoa (baba trơn), baba gai, lẹp suối, baba miền nam (cua đinh).
II. PHÂN BỐ - MÔI TRƯỜNG SỐNG
Baba thích sống ở sông,suối,đầm, hồ nước sạch,đáy cát hoặc đất sét.
Baba sống dưới nước là chính nhưng có thể sống trên cạn và có lúc rất cần sống trên cạn,thích sống nơi yên tĩnh ít tiếng ồn kín đáo.
3
III. PHÂN BIỆT CÁC LOẠI BABA
Ba ba hoa còn gọi là ba ba trơn, phân bố tự nhiên chủ yếu ở các vùng nước ngọt thuộc đồng bằng sông Hồng.
Ba ba gai phân bố tự nhiên chủ yếu ở sông, suối, đầm hồ, miền núi phía Bắc.
Lẹp suối, còn gọi là ba ba suối, thấy ở các suối nhỏ miền núi phía Bắc, số lượng ít hơn ba ba gai, cỡ nhỏ hơn hai loài ba ba trên.
Cua đinh, phân bố tự nhiên ở vùng Tây Nguyên, Đông và Tây Nam bộ, dân các tỉnh phía Bắc gọi là ba ba Nam bộ, ba ba miền Nam để phân biệt với các loài ba ba ở phía Bắc.
4
5
BABA HOA ( baba trơn)
BABA GAI
Cách phân biệt nhanh nhất là dựa vào màu da bụng và hoa vân trên bụng :
Da bụng ba ba hoa lúc nhỏ màu đỏ, khi lớn màu đỏ nhạt dần, khi đạt cỡ 2 kg trở lên gần như màu trắng. Trên nền da bụng điểm khoảng trên dưới 10 chấm đen to và đậm.
Da bụng ba ba gai màu xám trắng, trên điểm rất nhiều chấm đen nhỏ, làm da bụng có màu xám đen lúc nhỏ và xám trắng lúc lớn.
Ba ba suối da bụng màu vàng bóng, không có chấm đen.
Ba ba Nam bộ da bụng màu trắng, không có chấm đen.
Ngoài da bụng, có thể căn cứ vào các nốt sần trên lưng, trên diềm cổ, và trên cổ của ba ba để phân biệt chúng.
III. PHÂN BIỆT CÁC LOẠI BABA (tt)
6
IV. TẬP TÍNH SỐNG CỦA BABA
Ba ba có một số tập tính sinh sống đặc biệt:
Tuy là động vật sống hoang dã, nhưng rất dễ nuôi trong ao, bể nhỏ.
Sống dưới nước là chính, nhưng có thể sống trên cạn và có lúc rất cần sống trên cạn. Ba ba thở bằng phổi là chính nên thỉnh thoảng phải nhô lên mặt nước để hít thở không khí.
Mùa đông lạnh, cường độ hô hấp nhỏ, ba ba có thể rút trong bùn ở đáy ao, dựa vào cơ quan hô hấp phụ trong cổ họng để thở, cơ quan hô hấp phụ tựa mang cá, ba ba lấy oxy trong nước và thải CO2 trong máu vào nước qua cơ quan này.
Ba ba lên khỏi mặt nước khi có nhu cầu di chuyển, đẻ trứng, phơi lưng...
7
IV. TẬP TÍNH SỐNG CỦA BABA (tt)
Baba vừa biết bơi, vừa biết bò, leo, biết vùi mình nằm trong bùn cát, đặc biệt có thể đào hang trú ẩn, đào khoét bờ ao chui sang ao bên cạnh.
Ba ba nhút nhát lại vừa hung dữ. Ba ba thích sống nơi yên tĩnh, ít tiếng ồn, kín đáo. Khi thấy có tiếng động mạnh, có bóng người hay bóng súc vật đến gần, chúng lập tức nhảy xuống nước lẩn trốn.
Tính hung dữ của ba ba thể hiện ở chỗ hay cắn nhau rất đau, con lớn hay cắn và ăn tranh mồi của con bé, bị đói lâu có thể ăn thịt con bé. Khi có người hoặc động vật muốn bắt nó, nó có phản ứng tự vệ rất nhanh là vươn cổ dài ra cắn.
8
9
Ba ba hoa lúc mới nở có quy cỡ từ 3-6g/ con; Ba ba gai và ba ba Nam bộ cỡ lớn hơn.
Tốc độ lớn của ba ba phụ thuộc vào loài, kỹ thuật nuôi và điều kiện môi trường nuôi.
Từ cỡ giống 100-200g/con, sau khi nuôi 6-8 tháng, ba ba hoa có thể đạt cỡ 0,5-0,8kg/con đối với miền Bắc; từ 0,8 – 1kg/ con đối với miền Nam. Ba ba gai nuôi có tốc độ lớn nhanh gấp đôi hoặc trên gấp đôi ba ba hoa.
V. SINH TRƯỞNG CỦA BABA
10
Ba ba hoa cỡ 0,5kg mới bắt đầu đẻ trứng lần đầu, tuổi tương ứng là 2 năm.
Ba ba gai cỡ 2 kg trở lên mới bắt đầu đẻ trứng. Trứng ba ba thụ tinh trong.
Ba ba sống dưới nước, nhưng đẻ trứng trên cạn.
Đến mùa đẻ, thường là vào mùa mưa, ba ba ban đêm bò lên bờ sông, bờ ao, hồ tìm chỗ kín đáo, có đất cát ẩm và tơi xốp bới tổ đẻ trứng.
Đẻ xong chúng dùng 2 chân trước cào đất lắp kín trứng, dùng bụng xoa nhẵn mặt đất ổ trứng rồi xuống nước sinh sống, không biết ấp trứng.
Trứng nằm trong ổ, trải qua mưa nắng và các điều kiện không thuận lợi về dịch hại, sau 50-60 ngày nở thành ba ba con, điều kiện ấp tự nhiên này tỷ lệ nở rất thấp.
Trong điều kiện nuôi, con người có thể tạo chỗ cho ba ba đẻ thuận lợi hơn và có nhiều phương pháp ấp trứng đảm bảo tỷ lệ nở cao trên dưới 90%.
VI. SINH SẢN CỦA BABA
11
Trứng ba ba phần lớn hình tròn như hòn bi, màu trắng.
Ba ba càng lớn đẻ trứng càng to và càng nhiều.
Ba ba hoa cỡ khoảng 500g đẻ 1 lứa từ 4-6 trứng, đường kính trứng từ 17-19mm, trọng lượng 3-4g/quả. Ba ba hoa cỡ 1-1,5kg mỗi lứa đẻ từ 8-15 trứng, đường kính trứng 20-23mm, trọng lượng 4-7g; ba ba cỡ 2-3kg có thể đẻ 20-30 trứng một lứa.
Trứng ba ba gai lớn hơn trứng ba ba hoa. Ba ba Nam bộ cỡ 4-4,5kg/con, đẻ trứng nặng từ 20-25g/quả.
Ba ba có thể đẻ từ 2-5 lứa trong 1 năm, ba ba cái càng lớn, chế độ nuôi vỗ cho ăn càng tốt đẻ càng nhiều lứa, mỗi lứa cách nhau từ 25-30 ngày.
Tại các tỉnh phía Bắc, một số gia đình có sổ ghi chép theo dõi, bình quân cả đàn ba ba nuôi trong ao 1 năm đẻ 3, 5 lứa, số trứng ba ba đẻ thu được từ 40-55 quả trên 1kg ba ba cái cỡ từ 1-1,5kg.
VI. SINH SẢN CỦA BABA (tt)
12
Ba ba hoa nuôi ở các tỉnh phía Bắc:
Một số con đẻ sớm vào cuối tháng 3 hoặc đầu tháng 4 ( dương lịch ), đẻ rộ trong các tháng 5,6,7 sau đó đẻ rải rác tiếp các tháng 8,9,10, cuối tháng 10 là kết thúc vụ đẻ.
Thời vụ nuôi bắt đầu vào cuối tháng 3 đến đầu tháng 12. Từ giữa tháng 12 đến hết tháng 2 thời tiết lạnh nhiệt độ nước dưới 180C, có khi dưới 150C ba ba không ăn và không lớn. Các tháng ba ba sinh trưởng nhanh nhất là từ tháng 5 đến tháng 10.
Tính thời vụ rõ rệt giữa 2 vùng
13
Ba ba hoa nuôi ở các tỉnh miền Trung và phía Nam: hầu như ăn mồi quanh năm, sinh trưởng liên tục và đẻ quanh năm, do khí hậu ấm áp quanh năm không có mùa đông lạnh như các tỉnh phía Bắc.
Trong vùng này, nhiệt độ nước các ao nuôi ba ba trong năm dao động chủ yếu trong phạm vi từ 24-32oC, ít khi dưới 22oC hoặc trên 33oC.
Những nơi có điều kiện cấp nước tốt có thể khống chế được nhiệt độ nước trong phạm vi thích hợp nhất từ 26-30oC.
Tính thời vụ rõ rệt giữa 2 vùng (tt)
14
VII. TẬP TÍNH SỐNG
Ba ba là dộng vật thay đổi thân nhiệt, nhiệt độ thân của ba ba thay đổi từ từ và thường theo sau nhiệt độ không khí.
Chúng thường sống ở đáy sông, suối, đầm, hồ, ao... lặn giỏi, có thể bơi ở đáy nước hàng giờ nhờ vùng họng có nhiều mạch máu.
Chúng bò nhanh và đi xa vượt qua đê vào đầm hồ, hay từ ao này sang ao khác.
15
VII. TẬP TÍNH SỐNG (tt)
Ba ba phàm ăn nhưng chậm lớn. Chúng thở bằng phổi, sống ở dưới nước là chính, thích chui rúc vào các hang hốc ở bờ kè đá, thường tập trung ở các đoạn sông tiếp giáp các cửa kênh, rạch dẫn nước vào đồng ruộng. Ban đêm yên tĩnh, ba ba hay lên bờ, ban ngày có thể thấy nó nhô đầu lên mặt nước, có khi bò lên bờ.
Ba ba có tính hung dữ như nhiều loài ăn thịt khác, nhưng lại nhút nhát thường chạy chốn khi nghe có tiếng động hay bóng người và súc vật qua lại. Khi đói chúng ăn thịt lẫn nhau, có khi một con bị thương chảy máu thì các con khác xúm lại cắn xé một cách tàn bạo.
B. KỸ THUẬT NUÔI DƯỠNG BABA
16
I. XÂY DỰNG AO NUÔI.
Nuôi ba ba hiện nay chủ yếu là hình thức nuôi trong từng gia đình.
Muốn nuôi ba ba có kết quả tốt, điều quan trọng đầu tiên là phải xây dựng được ao nuôi phù hợp với điều kiện sống của ba ba và quản lý được đàn ba ba nuôi.
I. XÂY DỰNG AO NUÔI (tt)
17
Điều kiện về nguồn nước và chất nước:
Có nguồn nước cấp bảo đảm đủ nước nuôi quanh năm, có thể chủ động tháo nước và thay nước khi cần.
Nguồn nước cấp cần sạch, không bị ô nhiễm bởi nước thải hoặc thuốc trừ sâu, pH từ 6,5 - 8, hàm lượng oxy cao 4mg/l trở lên. Nơi không có điều kiện phân tích nước, có thể lấy nước sinh hoạt tắm giặt bình thường để làm tiêu chuẩn. Đối với vùng gần biển, nơi có ảnh hưởng của thuỷ triều và nước lợ, độ mặn của nguồn nước cấp cho ao nuôi ba ba không quá 3-4%o.
I. XÂY DỰNG AO NUÔI (tt)
18
Các yêu cầu kỹ thuật về xây dựng ao nuôi:
Nên xây dựng ao nuôi ở nơi yên tĩnh, kín đáo, không bị cớm rợp, dễ thoát nước, không bị úng ngập, có nguồn nước cấp độc lập để bảo đảm cấp nước sạch.
Diện tích ao rộng, hẹp vừa phải. Ao rộng nuôi dễ lớn nhanh, nhưng khó quản lý, đầu tư lớn mới có năng suất sản lượng cao. Ao hẹp dễ quản lý, nhưng nuôi chậm lớn hơn ao rộng.
I. XÂY DỰNG AO NUÔI (tt)
19
Ao nuôi ba ba bố mẹ từ 100-200m2/ao, lớn nhất không nên quá 400m2.
Ao nuôi ba ba thịt từ 100-200m2/ao, lớn nhất không quá 1.000m2.
Bể ương ba ba giống từ mới nở đến 1 tháng tuổi: 1-10m2/bể. Nên xây nhiều bể nhỏ ương riêng rẽ ba ba nở cùng thời gian 1-2 ngày vào 1 bể.
Ao, bể ương ba ba giống từ 2-3 tháng tuổi: 10-50m2.
Ao, bể ương ba ba giống lớn (4-6 tháng tuổi) từ 50-150m2. Giai đoạn này ương trong ao tốt hơn ương trong bể xây.
I. XÂY DỰNG AO NUÔI (tt)
20
Độ sâu thích hợp (tính từ đáy ao lên đỉnh bờ):
Ao nuôi ba ba bố mẹ từ 1,5-2m, có mức nước chứa thường xuyên từ 1,2-1,5m, thời gian nắng nóng và mùa rét cho nước sâu thêm 20-30cm.
Ao nuôi ba ba thịt từ 1,5-2m, có mức nước chứa thường xuyên 1-1,2m. Thời gian nắng nóng và mùa rét cho nước sâu thêm 20-30cm. Đáy ao nuôi ba ba thịt và ba ba bố mẹ tốt nhất vừa có chỗ nông vừa có chỗ sâu, để thích hợp với điều kiện tự nhiên của ba ba.
Bể ương ba ba mới nở: từ 0,5-0,6m, chứa nước sâu từ 10cm (lúc đầu) đến 40cm (cuối giai đoạn ương).
Bể ương ba ba giống cỡ 2-3 tháng tuổi từ 0,7-1m, chứa nước sâu từ 0,4-0,6m.
Bể ương ba ba giống lớn (4-6 tháng tuổi): từ 0,8-1,2m, chứa nước sâu 0,6-0,8m. Ao ương sâu từ 1-1,5m, chứa nước sâu 0,8-1m.
I. XÂY DỰNG AO NUÔI (tt)
21
Mỗi ao có cống cấp nước và thoát nước riêng
Có chỗ cho ba ba nghĩ ngơi dưới nước và trên bờ.
Đáy đổ cát mịn dễ xử lý hơn đáy bùn mỗi khi cần tẩy dọn ao, nhưng một số người cho rằng để đáy bùn sạch nuôi ba ba bóng đẹp hơn. Cũng không nên dùng lớp bùn cát quá dày, vừa tốn cát, vừa khó xử ký khi bắt ba ba mỗi khi cần tẩy dọn ao và thay cát đáy.
I. XÂY DỰNG AO NUÔI (tt)
22
Có chỗ cố định cho ba ba ăn để dễ theo dõi sức ăn của ba ba và để làm vệ sinh khu vực ăn. Đơn giản nhất là cho thức ăn vào rổ, rá, nia, mẹt, khay, buộc dây treo ngập nước từ 0,3-0,6m cho ba ba ăn, khi cần thì nhấc lên như nhấc vó.
Các chỗ ba ba hay bò leo như đáy bể, sườn ao, bể các gốc tường xây nên xây phẳng, có điều kiện nên trát vữa nhẵn để ba ba khó leo và không bị xướt da bụng dẫn đến nhiễm trùng sinh bệnh.
I. XÂY DỰNG AO NUÔI (tt)
23
Chống được ba ba vượt ao ra ngoài đi mất:
Cửa cống tháo nước và cấp nước cần bịt bằng lướt sắt.
Có chỗ thích hợp cho ba ba đẻ trứng:
Ao chuyên nuôi ba ba bố mẹ sinh sản cần xây “nhà đẻ" hoặc “phòng đẻ” cho ba ba ở rìa ao để ba ba tập trung đẻ nhanh, không mất trứng, giảm tỷ lệ trứng hư hỏng.
Các ao không làm nhà cho ba ba đẻ, ba ba phải tự tìm chỗ thích hợp xung quanh bờ ao để đẻ trứng, trứng dễ bị thất lạc và hư hỏng nhiều.
II. CHỌN GiỐNG
24
Cỡ giống nuôi không dưới 50g/con, tốt nhất là cỡ trên 100-200g/con.Trong một ao thả cùng cỡ chọn ba ba giống khoẻ mạnh, không mang mầm bệnh. Khi mua ba ba để nuôi nên tìm hiểu kỹ, mua từ các cơ sở dịch vụ giống đáng tin cậy.
25
Mật độ nuôi:
Cỡ giống 50 - 100g thả 10 -15 con/m2. Cỡ giống 200 g thả 4-7 con/m2.
Thả mật độ dày khi ao (bể) có nước lưu thông tốt, dồi dào thức ăn, trường vốn.. Không chọn ba ba câu hay bị đánh điện vì loại này dễ bị thương hay bị liệt dễ chết. Chọn ba ba có ngoại hình hoàn chỉnh, không bi xây xát, chảy máu
II. CHỌN GIỐNG (tt)
26
Ba ba thuộc loài ăn thức ăn động vật.
Ngay sau khi nở một vài giờ, ba ba đã biết tìm mồi ăn.
Trong tự nhiên thức ăn chính trong mấy ngày mới nở là động vật phù du ( thuỷ trần ), giun nước ( trùng chỉ ) và giun đất loại nhỏ.
Khi lớn ba ba ăn cá, tép, cua, ốc, giun đất, trai, hến...
Trong điều kiện nuôi dưỡng, có thể cho ba ba ăn thêm thịt của nhiều loại động vật rẻ tiền khác, đồng thời có thể huấn luyện cho ba ba biết ăn thức ăn chế biến ( thức ăn công nghiệp) ngay từ giai đoạn còn nhỏ.
III. THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN
III. THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN ĂN (tt)
27
Loại thức ăn.
Ba Ba ăn thức ăn động vật là chính.
Thức ăn nuôi Ba Ba có thể chia 3 loại chủ yếu:
Thức ăn động vật tươi sống.
Thức ăn động vật khô.
Thức ăn chế biến hoặc thức ăn công nghiệp.
Cho đến hiện nay, phần lớn các hộ nuôi Ba Ba đều sử dụng thức ăn động vật tươi sống là chính, một số nơi có điều kiện cho ăn thêm thức ăn khô, nói chung chưa có điều kiện sử dụng thức ăn công nghiệp.
III. THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN ĂN (tt)
28
Khẩu phần ăn.
Khẩu phần ăn của baba phải hội đủ các chất sau:
Đạm động vật phải đạt 60% được lấy từ cá,giun,dế,sò,ốc và các phế phẩm lò mổ như:ruột gà,vịt...
Đạm thực vật:20% được lấy từ cám gạo,bắp,đậu nành
Chất béo được lấy từ mỡ ĐV,bánh đậu phộng..
Vitamin:A,B,E,C,D
Khoáng chất:Ca,P..
III. THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN ĂN (tt)
29
Các thức ăn này có thể trộn theo công thức sau:
60% đạm động vật
20%:cám gạo,bột bắp,các loại đậu
18%:rong rêu,củ quả
2%:chất béo
Riêng vitamin và khoáng chất có thể cho ăn mỗi
tuần vài lần,và khi nào cho ăn thì trộn thêm vào
thức ăn,có thể trộn bột thịt,bột cá để bổ sung
nguồn đạm.
III. THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN ĂN (tt)
30
Lượng thức ăn
Lượng thức ăn tươi: Cho ăn hàng ngày từ 3 - 8% khối lượng ba ba trong ao. Thức ăn phải đảm bảo sạch sẽ không bị ươn thối, cho ăn mỗi ngày 2 lần.
Lượng thức ăn khô - nhạt: Lượng thức ăn mỗi ngày bằng 1,5 - 2% khối lượng ba ba nuôi trong ao. Ba ba ăn khoẻ ở nhiệt độ từ 25 - 30ºC, ở nhiệt độ dưới 20ºC và trên 32ºC ba ba thường ăn kém và ngừng ăn ở nhiệt độ 18ºC và trên 34ºC do đó trong quá trình nuôi phải chú ý đến theo dõi nhiệt độ nhất là trong những tháng mùa hè và mùa đông.
III. THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN ĂN (tt)
31
Cách cho ăn:
Nuôi baba nên cho ăn theo bữa nghĩa là phải cho ăn đúng giờ,đúng địa điểm nhất định
Cho ăn theo bữa là hạn định một ngày cho ăn mấy bữa:đối với baba dưới 1, 2 tháng tuổi nên cho ăn 3 bữa,baba trên 2 tháng tuổi dù nuôi để sinh sản hay nuôi thịt ngày ăn 2 bữa
Cho ăn đúng địa điểm nhất định là cho ăn ở vài góc ao nào đó để tránh ô nhiễm ao nuôi baba.
Cách cho ăn là đổ thức ăn lên sàng,mẹt có cột dây như quang gióng để giữ thăng bằng rồi thả xuống cách mặt nước khoảng 30cm(mùa nắng) ,sát mặt đáy vào mùa lạnh để baba đến ăn.
III. THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN ĂN (tt)
32
Từ tháng thứ năm trở đi ta có thể trộn thêm thuốc phòng bệnh vào thức ăn như thuốc tẩy giun sán.
Nếu sau một tuần cho ăn thấy baba chịu ăn thức ăn chế biến hoặc mua thì tiếp tục cho ăn.
Nếu thay đổi thức ăn mới thì tuyệt đối không thay đổi đột ngột mà phải có thời gian.
IV. CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG
33
Ba ba giống mua về phải có chất lượng tốt, khi đánh bắt vận chuyển phải nhẹ nhàng không để tổn thương, xây xát.
Tiến hành tắm cho ba ba giống trước khi thả vào ao nuôi bằng dung dịch muối nồng độ 2% trong thời gian 10-15 phút.
Cho ba ba ăn tốt, chăm sóc chu đáo. Nếu nuôi tốt, mức độ tăng trọng bình quân từ 700-1000g/con/năm. Ba ba cỡ 1kg/con lớn nhanh nên người ta ít bán ở qui cỡ này. Tỉ lệ sống đạt từ 95-98%.
IV. CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG (tt)
34
Kiểm tra ao: Hàng ngày phải thường xuyên kiểm tra theo dõi để phát hiện kịp thời các nơi bờ ao rò rỉ, ở cửa cống và các nơi ba ba có thể bò đi khỏi ao, các dấu vết khả nghi mất trộm ba.
Vệ sinh ao: Hàng ngày phải vớt bỏ thức ăn thừa trong ao đảm bảo môi trường ao nuôi luôn sạch sẽ không gây ra dịch bệnh trong ao. Về mùa đông nếu nuôi mật độ dày phải tháo cạn vệ sinh đáy ao, khử trùng thay lớp cát đáy trong ao nuôi.
IV. CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG (tt)
35
Chống nóng và chống rét cho ba ba:
Chống nóng: Khi nhiệt độ lên tới 30°C cần có biện pháp chống nóng cho ba ba bằng cách làm giàn che, trồng cây bóng mát, thả bèo trên mặt nước. Tăng cường thay mới nước, nâng cao độ sâu của ao nuôi.
Chống rét: Mùa đông ở các tỉnh miền Bắc cần phải có biện pháp chống rét cho ba ba bằng cách che chắn cho ao để tránh gió đông bắc.
V. CÔNG TÁC THÚ Y
36
Phòng bệnh.
Cẩn thận khi chọn mua ba ba giống về nuôi, tránh mua phải loại ba ba đang có bệnh.
Không để ba ba cắn nhau, cào móng vào lưng nhau, bài tiết nước tiểu lên nhau, đè lên nhau ngạt thở trong lúc bắt và vận chuyển từ nơi mua về nơi nuôi.
Ao nuôi cần tẩy dọn sạch sẽ trước khi thả ba ba. Ao, bể mới xây cần ngâm nước thau rửa nhiều lần cho sạch, thử độ pH còn 7-8 hoặc thả thử ba ba vào thấy an toàn mới chính thức thả toàn bộ.
Ba ba đưa vào tới nhà nên tắm khử trùng trước khi thả.
V. CÔNG TÁC THÚ Y (tt)
37
Thay nước, không để nước ao nuôi có màu đen, không có mùi tanh thối bẩn.
Ao nuôi mật độ dày, mùa hè phải thay nước luôn, tốt nhất mỗi ngày thay 20% lượng nước trong ao, nên tháo hoặc hút lớp nước dưới đáy là chính vì lớp nước này bẩn hơn lớp nước trên mặt.
Ao nuôi mật độ thưa, nước chứa đầy, màu nước luôn xanh lá chuối non nói chung không cần phải thay nước.
Nước ao bẩn nhưng khó bơm tát, khó có đủ nước thay thì nên định kỳ 20-30 ngày một lần khử trùng nước ao bằng rắc vôi bột với lượng 1,5-2kg vôi/100m3 nước chia làm 2-3 ngày, mỗi ngày rắc trên một phần ao.
V. CÔNG TÁC THÚ Y (tt)
38
Không để lớp bùn cát đáy ao bị bẩn, cuối mỗi vụ nuôi hoặc trước vụ nuôi cần xử lý lớp bùn cát bẩn ở đáy ao, khử trùng triệt để.
Cách thường làm là tháo cạn nước, rắc vôi bột hoặc vôi sống lên mặt bùn với lượng 10-15 kg vôi trên 100m2 đáy ao, đảo đều và phơi nắng 1-2 tuần, sau đó cho nước sạch vào ao, kiểm tra chất nước trước khi thả ba ba.
Trường hợp ao, bể nhỏ, khối lượng bùn cát ít, nên thay toàn bộ bùn cát mới.
V. CÔNG TÁC THÚ Y (tt)
39
Chủ động phòng bệnh nấm thuỷ mi bằng cách treo túi thuốc xanh malachit ở khu vực cho ba ba ăn, mỗi túi 5-10g, thuốc ngấm dần ra ao, khi hết thay túi khác.
Cũng có thể rắc thuốc trực tiếp xuống ao với lượng 5-10g/100m3 nước, 15-30 ngày thực hiện một lần.
Khi thấy ba ba bị bệnh hoặc nghi bị bệnh cần bắt nhốt riêng theo dõi, chữa trị, đồng thời có biện pháp tăng cường xử lý vệ sinh môi trường ao để ngăn những con khoẻ không bị lây bệnh.
V. CÔNG TÁC THÚ Y (tt)
40
Các bệnh thường gặp ở baba.
Nấm thủy mi :
Bệnh nấm thuỷ mi: lúc đầu trên da, cổ, chân của ba ba xuất hiện những vùng trắng xám, trên đó có các sợi nấm mềm.
Sau vài ngày sợi nấm phát triển thành búi trắng như bông, có thể nhìn thấy bằng mắt thường, để dưới nước nhìn rõ hơn ở trên cạn.
Khi ba ba bị viêm loét, trên vết loét có thể do nấm kí sinh phát triển làm cho bệnh nặng thêm, dễ chết hơn. Khả năng lây lan của bệnh này rất nhanh.
41
Bệnh kí sinh đơn bào:
Bệnh kí sinh đơn bào: do loại kí sinh trùng có dạng hình chuông hoặc hình phểu lật ngược kí sinh trên da, trên cổ và kẽ chân ba ba.
Khi bệnh phát triển nhiều, mắt thường có thể nhìn thấy được như sợi bông, nhưng dễ nhầm với nấm thuỷ mi nếu không kiểm tra qua kính hiển vi.
Ba ba con bị bệnh này nhiều hơn ba ba lớn.
V.CÔNG TÁC THÚ Y (tt)
V. CÔNG TÁC THÚ Y (tt)
42
Cách chữa chung cho 2 loại bệnh này là:
Bắt ba ba bệnh thả vào chậu, tắm bằng thuốc xanh malachit nồng độ 2-4ppm (2-4g/m3 nước) trong 1-2 giờ.
Nếu cần chữa cho cả đàn ba ba trong ao thì rắc thuốc xanh malachit xuống ao với liều lượng 0,05 – 0,10ppm (0,05 – 0,10g/m3) mỗi tuần rắc 1 lần cho đến khi hết bệnh.
Nếu xử lý kịp thời, có thể chữa khỏi 100% số ba ba mắc bệnh.
V. CÔNG TÁC THÚ Y (tt)
43
Viêm loét do nhiễm khuẩn:
Bệnh này có nơi còn gọi là bệnh nấm bã đậu. Ao nuôi bị bẩn thường sinh ra bệnh này.
Nguyên nhân sâu xa là do ba ba cắn nhau hoặc bò leo, vận chuyển, đánh bắt bị xây sát da, sau đó vết thương bị cảm nhiễm bởi các vi khuẩn Aeromonas hydrophyla và Pseudomonas sp. gây viêm loét.
Vết loét không có hình dạng và kích cỡ nhất định, thường thấy ở cổ đầu, lưng, bụng, chân của ba ba. Miệng vết loét bị xuất huyết.
Các vết loét sâu bị đóng kén bên trong, khêu miệng vết loét bóp ra những cục trắng như bã đậu, cỡ nhỏ như hạt tấm, cỡ to có thể bằng hạt đậu, hạt ngô.
V. CÔNG TÁC THÚ Y (tt)
44
Cách chữa bệnh viêm loét do nhiễm khuẩn:
Tắm cho ba ba bệnh bằng các loại thuốc kháng sinh như Chloramphenicol, Tetracycline, Furazolidon với liều lượng 20-50ppm từ 6-12 giờ một ngày, tiến hành liên tục 3-5 ngày.
Khi thấy ba ba có nhiều vết sưng đỏ có thể tiêm thuốc kháng sinh Chloramphenicol với liều lượng 100 – 150 mg/kg hoặc tiêm Streptomycin với liều 50-100mg cho 01 kg ba ba . Cần tiêm liền 2-3 lần trong 01 tuần
VI. THU HOẠCH VÀ VẬN CHUYỂN
45
Thu hoạch:
Thu tỉa: Sau 8-10 tháng nuôi, ba ba thịt có thể đạt quy cỡ 0,6-1,2kg / con là có thể thu hoạch.Có thể xuống ao mò bắt, kéo lưới, cất vó hay chặn lối từ vườn xuống ao trực tiếp bắt.
Thu toàn bộ: Tháo cạn, tát ao để bắt.
Mùa thu hoạch chủ yếu vào tháng 11- 12 và tháng 1 dương lịch, mùa này nhiệt độ thấp.
Vận chuyển ba ba:
Vận chuyển gần có thể chứa chúng vào bao tải thưa, dùng xe đạp, xe máy. Khi đi xa cần chứa vào sọt hay thùng gỗ thoáng, lót bèo giữ ẩm, xếp một lượt bèo một lớp ba ba tốt nhất là cho vào sọt, thùng chia làm nhiều ô, dùng ô tô hay máy bay, tàu hỏa. Quá trình vận chuyển thao tác cần nhẹ nhàng, tránh xây sát.
C. GIÁ TRỊ CỦA BABA
46
Quy cỡ xuất bán từ 0,4kg trở lên, chủ yếu từ 0,5-0,8kg/con. Hiện thị trường trong nước nhu cầu còn ít, sản phẩm nuôi được chủ yếu để xuất khẩu.Thị trường tiêu thụ baba trong nước chủ yếu là các nhà hàng, khách sạn và các siêu thị, nhưng lượng tiêu thụ lại rất ít và không ổn định.
Giá của baba.
Loại 1: từ 1,3-3kg giá 350.000 VNĐ
Loại 2: từ 1,1-1,3kg giá 260.000 VNĐ
Loại 3: từ 1-1,1kg giá theo thời điểm.
Loại 4: từ 0,8-1kg giá bán theo thới điểm.
Giá trị thương phẩm của baba
C. GIÁ TRỊ CỦA BABA (tt)
47
Y học dân gian thường hay chưng baba vói dây tơ hồng để chữa bệnh hen suyễn hoặc hỗ trợ điều trị các bệnh như mồ hôi trộm, di tinh, kinh nguyệt không đều, bế kinh, viêm thận mãn tính...
Thịt baba là một thức ăn quý, có giá trị dinh dưỡng cao. Trong 100g thịt baba có khoảng 80g nước, 16,5g protid; 1g lipid; 1,6g carbonhydrat; 107 mg calci; 1,4mg sắt; 3,7 mg acid cotinic, vitamin B1, B2, vitamin A và iod.
Theo như các báo thể thao Trung Quốc thì các vận động viên gần đến ngày thi đấu trong khẩu phần ăn đều có món baba, ít nhất mỗi tuần một lần. Sách Đông y cũng công nhận thịt ba ba tăng cường sức khỏe.
Giá trị y học của thịt baba
C. GIÁ TRỊ CỦA BABA(tt)
48
Một số món ngon của baba:
Baba nướng
Baba tẩm hải sâm
Lẩu baba
THANK YOU
49
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA SINH - KTNN
BÀI THẢO LUẬN : QUY TRÌNH KĨ THUẬT NUÔI BABA
GVHD: VÕ VĂN TOÀN
SVTH : MẠCH THỊ THẮM
TRẦN VIẾT THẮNG
ĐÀO THỊ THANH
ĐẶNG XUÂN THẢO
NGUYỄN THỊ KIM THOA
LỚP :NÔNG HỌC B- K31
2
A. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA BABA
I. PHÂN LOẠI GIỐNG
Baba là động vật thuộc lớp bò sát (Reptilia), thuộc bộ rùa (Chelonia).
Baba thuộc họ baba (Trionychidae)
Các loài baba thường gặp ở nước ta hiện nay là : baba hoa (baba trơn), baba gai, lẹp suối, baba miền nam (cua đinh).
II. PHÂN BỐ - MÔI TRƯỜNG SỐNG
Baba thích sống ở sông,suối,đầm, hồ nước sạch,đáy cát hoặc đất sét.
Baba sống dưới nước là chính nhưng có thể sống trên cạn và có lúc rất cần sống trên cạn,thích sống nơi yên tĩnh ít tiếng ồn kín đáo.
3
III. PHÂN BIỆT CÁC LOẠI BABA
Ba ba hoa còn gọi là ba ba trơn, phân bố tự nhiên chủ yếu ở các vùng nước ngọt thuộc đồng bằng sông Hồng.
Ba ba gai phân bố tự nhiên chủ yếu ở sông, suối, đầm hồ, miền núi phía Bắc.
Lẹp suối, còn gọi là ba ba suối, thấy ở các suối nhỏ miền núi phía Bắc, số lượng ít hơn ba ba gai, cỡ nhỏ hơn hai loài ba ba trên.
Cua đinh, phân bố tự nhiên ở vùng Tây Nguyên, Đông và Tây Nam bộ, dân các tỉnh phía Bắc gọi là ba ba Nam bộ, ba ba miền Nam để phân biệt với các loài ba ba ở phía Bắc.
4
5
BABA HOA ( baba trơn)
BABA GAI
Cách phân biệt nhanh nhất là dựa vào màu da bụng và hoa vân trên bụng :
Da bụng ba ba hoa lúc nhỏ màu đỏ, khi lớn màu đỏ nhạt dần, khi đạt cỡ 2 kg trở lên gần như màu trắng. Trên nền da bụng điểm khoảng trên dưới 10 chấm đen to và đậm.
Da bụng ba ba gai màu xám trắng, trên điểm rất nhiều chấm đen nhỏ, làm da bụng có màu xám đen lúc nhỏ và xám trắng lúc lớn.
Ba ba suối da bụng màu vàng bóng, không có chấm đen.
Ba ba Nam bộ da bụng màu trắng, không có chấm đen.
Ngoài da bụng, có thể căn cứ vào các nốt sần trên lưng, trên diềm cổ, và trên cổ của ba ba để phân biệt chúng.
III. PHÂN BIỆT CÁC LOẠI BABA (tt)
6
IV. TẬP TÍNH SỐNG CỦA BABA
Ba ba có một số tập tính sinh sống đặc biệt:
Tuy là động vật sống hoang dã, nhưng rất dễ nuôi trong ao, bể nhỏ.
Sống dưới nước là chính, nhưng có thể sống trên cạn và có lúc rất cần sống trên cạn. Ba ba thở bằng phổi là chính nên thỉnh thoảng phải nhô lên mặt nước để hít thở không khí.
Mùa đông lạnh, cường độ hô hấp nhỏ, ba ba có thể rút trong bùn ở đáy ao, dựa vào cơ quan hô hấp phụ trong cổ họng để thở, cơ quan hô hấp phụ tựa mang cá, ba ba lấy oxy trong nước và thải CO2 trong máu vào nước qua cơ quan này.
Ba ba lên khỏi mặt nước khi có nhu cầu di chuyển, đẻ trứng, phơi lưng...
7
IV. TẬP TÍNH SỐNG CỦA BABA (tt)
Baba vừa biết bơi, vừa biết bò, leo, biết vùi mình nằm trong bùn cát, đặc biệt có thể đào hang trú ẩn, đào khoét bờ ao chui sang ao bên cạnh.
Ba ba nhút nhát lại vừa hung dữ. Ba ba thích sống nơi yên tĩnh, ít tiếng ồn, kín đáo. Khi thấy có tiếng động mạnh, có bóng người hay bóng súc vật đến gần, chúng lập tức nhảy xuống nước lẩn trốn.
Tính hung dữ của ba ba thể hiện ở chỗ hay cắn nhau rất đau, con lớn hay cắn và ăn tranh mồi của con bé, bị đói lâu có thể ăn thịt con bé. Khi có người hoặc động vật muốn bắt nó, nó có phản ứng tự vệ rất nhanh là vươn cổ dài ra cắn.
8
9
Ba ba hoa lúc mới nở có quy cỡ từ 3-6g/ con; Ba ba gai và ba ba Nam bộ cỡ lớn hơn.
Tốc độ lớn của ba ba phụ thuộc vào loài, kỹ thuật nuôi và điều kiện môi trường nuôi.
Từ cỡ giống 100-200g/con, sau khi nuôi 6-8 tháng, ba ba hoa có thể đạt cỡ 0,5-0,8kg/con đối với miền Bắc; từ 0,8 – 1kg/ con đối với miền Nam. Ba ba gai nuôi có tốc độ lớn nhanh gấp đôi hoặc trên gấp đôi ba ba hoa.
V. SINH TRƯỞNG CỦA BABA
10
Ba ba hoa cỡ 0,5kg mới bắt đầu đẻ trứng lần đầu, tuổi tương ứng là 2 năm.
Ba ba gai cỡ 2 kg trở lên mới bắt đầu đẻ trứng. Trứng ba ba thụ tinh trong.
Ba ba sống dưới nước, nhưng đẻ trứng trên cạn.
Đến mùa đẻ, thường là vào mùa mưa, ba ba ban đêm bò lên bờ sông, bờ ao, hồ tìm chỗ kín đáo, có đất cát ẩm và tơi xốp bới tổ đẻ trứng.
Đẻ xong chúng dùng 2 chân trước cào đất lắp kín trứng, dùng bụng xoa nhẵn mặt đất ổ trứng rồi xuống nước sinh sống, không biết ấp trứng.
Trứng nằm trong ổ, trải qua mưa nắng và các điều kiện không thuận lợi về dịch hại, sau 50-60 ngày nở thành ba ba con, điều kiện ấp tự nhiên này tỷ lệ nở rất thấp.
Trong điều kiện nuôi, con người có thể tạo chỗ cho ba ba đẻ thuận lợi hơn và có nhiều phương pháp ấp trứng đảm bảo tỷ lệ nở cao trên dưới 90%.
VI. SINH SẢN CỦA BABA
11
Trứng ba ba phần lớn hình tròn như hòn bi, màu trắng.
Ba ba càng lớn đẻ trứng càng to và càng nhiều.
Ba ba hoa cỡ khoảng 500g đẻ 1 lứa từ 4-6 trứng, đường kính trứng từ 17-19mm, trọng lượng 3-4g/quả. Ba ba hoa cỡ 1-1,5kg mỗi lứa đẻ từ 8-15 trứng, đường kính trứng 20-23mm, trọng lượng 4-7g; ba ba cỡ 2-3kg có thể đẻ 20-30 trứng một lứa.
Trứng ba ba gai lớn hơn trứng ba ba hoa. Ba ba Nam bộ cỡ 4-4,5kg/con, đẻ trứng nặng từ 20-25g/quả.
Ba ba có thể đẻ từ 2-5 lứa trong 1 năm, ba ba cái càng lớn, chế độ nuôi vỗ cho ăn càng tốt đẻ càng nhiều lứa, mỗi lứa cách nhau từ 25-30 ngày.
Tại các tỉnh phía Bắc, một số gia đình có sổ ghi chép theo dõi, bình quân cả đàn ba ba nuôi trong ao 1 năm đẻ 3, 5 lứa, số trứng ba ba đẻ thu được từ 40-55 quả trên 1kg ba ba cái cỡ từ 1-1,5kg.
VI. SINH SẢN CỦA BABA (tt)
12
Ba ba hoa nuôi ở các tỉnh phía Bắc:
Một số con đẻ sớm vào cuối tháng 3 hoặc đầu tháng 4 ( dương lịch ), đẻ rộ trong các tháng 5,6,7 sau đó đẻ rải rác tiếp các tháng 8,9,10, cuối tháng 10 là kết thúc vụ đẻ.
Thời vụ nuôi bắt đầu vào cuối tháng 3 đến đầu tháng 12. Từ giữa tháng 12 đến hết tháng 2 thời tiết lạnh nhiệt độ nước dưới 180C, có khi dưới 150C ba ba không ăn và không lớn. Các tháng ba ba sinh trưởng nhanh nhất là từ tháng 5 đến tháng 10.
Tính thời vụ rõ rệt giữa 2 vùng
13
Ba ba hoa nuôi ở các tỉnh miền Trung và phía Nam: hầu như ăn mồi quanh năm, sinh trưởng liên tục và đẻ quanh năm, do khí hậu ấm áp quanh năm không có mùa đông lạnh như các tỉnh phía Bắc.
Trong vùng này, nhiệt độ nước các ao nuôi ba ba trong năm dao động chủ yếu trong phạm vi từ 24-32oC, ít khi dưới 22oC hoặc trên 33oC.
Những nơi có điều kiện cấp nước tốt có thể khống chế được nhiệt độ nước trong phạm vi thích hợp nhất từ 26-30oC.
Tính thời vụ rõ rệt giữa 2 vùng (tt)
14
VII. TẬP TÍNH SỐNG
Ba ba là dộng vật thay đổi thân nhiệt, nhiệt độ thân của ba ba thay đổi từ từ và thường theo sau nhiệt độ không khí.
Chúng thường sống ở đáy sông, suối, đầm, hồ, ao... lặn giỏi, có thể bơi ở đáy nước hàng giờ nhờ vùng họng có nhiều mạch máu.
Chúng bò nhanh và đi xa vượt qua đê vào đầm hồ, hay từ ao này sang ao khác.
15
VII. TẬP TÍNH SỐNG (tt)
Ba ba phàm ăn nhưng chậm lớn. Chúng thở bằng phổi, sống ở dưới nước là chính, thích chui rúc vào các hang hốc ở bờ kè đá, thường tập trung ở các đoạn sông tiếp giáp các cửa kênh, rạch dẫn nước vào đồng ruộng. Ban đêm yên tĩnh, ba ba hay lên bờ, ban ngày có thể thấy nó nhô đầu lên mặt nước, có khi bò lên bờ.
Ba ba có tính hung dữ như nhiều loài ăn thịt khác, nhưng lại nhút nhát thường chạy chốn khi nghe có tiếng động hay bóng người và súc vật qua lại. Khi đói chúng ăn thịt lẫn nhau, có khi một con bị thương chảy máu thì các con khác xúm lại cắn xé một cách tàn bạo.
B. KỸ THUẬT NUÔI DƯỠNG BABA
16
I. XÂY DỰNG AO NUÔI.
Nuôi ba ba hiện nay chủ yếu là hình thức nuôi trong từng gia đình.
Muốn nuôi ba ba có kết quả tốt, điều quan trọng đầu tiên là phải xây dựng được ao nuôi phù hợp với điều kiện sống của ba ba và quản lý được đàn ba ba nuôi.
I. XÂY DỰNG AO NUÔI (tt)
17
Điều kiện về nguồn nước và chất nước:
Có nguồn nước cấp bảo đảm đủ nước nuôi quanh năm, có thể chủ động tháo nước và thay nước khi cần.
Nguồn nước cấp cần sạch, không bị ô nhiễm bởi nước thải hoặc thuốc trừ sâu, pH từ 6,5 - 8, hàm lượng oxy cao 4mg/l trở lên. Nơi không có điều kiện phân tích nước, có thể lấy nước sinh hoạt tắm giặt bình thường để làm tiêu chuẩn. Đối với vùng gần biển, nơi có ảnh hưởng của thuỷ triều và nước lợ, độ mặn của nguồn nước cấp cho ao nuôi ba ba không quá 3-4%o.
I. XÂY DỰNG AO NUÔI (tt)
18
Các yêu cầu kỹ thuật về xây dựng ao nuôi:
Nên xây dựng ao nuôi ở nơi yên tĩnh, kín đáo, không bị cớm rợp, dễ thoát nước, không bị úng ngập, có nguồn nước cấp độc lập để bảo đảm cấp nước sạch.
Diện tích ao rộng, hẹp vừa phải. Ao rộng nuôi dễ lớn nhanh, nhưng khó quản lý, đầu tư lớn mới có năng suất sản lượng cao. Ao hẹp dễ quản lý, nhưng nuôi chậm lớn hơn ao rộng.
I. XÂY DỰNG AO NUÔI (tt)
19
Ao nuôi ba ba bố mẹ từ 100-200m2/ao, lớn nhất không nên quá 400m2.
Ao nuôi ba ba thịt từ 100-200m2/ao, lớn nhất không quá 1.000m2.
Bể ương ba ba giống từ mới nở đến 1 tháng tuổi: 1-10m2/bể. Nên xây nhiều bể nhỏ ương riêng rẽ ba ba nở cùng thời gian 1-2 ngày vào 1 bể.
Ao, bể ương ba ba giống từ 2-3 tháng tuổi: 10-50m2.
Ao, bể ương ba ba giống lớn (4-6 tháng tuổi) từ 50-150m2. Giai đoạn này ương trong ao tốt hơn ương trong bể xây.
I. XÂY DỰNG AO NUÔI (tt)
20
Độ sâu thích hợp (tính từ đáy ao lên đỉnh bờ):
Ao nuôi ba ba bố mẹ từ 1,5-2m, có mức nước chứa thường xuyên từ 1,2-1,5m, thời gian nắng nóng và mùa rét cho nước sâu thêm 20-30cm.
Ao nuôi ba ba thịt từ 1,5-2m, có mức nước chứa thường xuyên 1-1,2m. Thời gian nắng nóng và mùa rét cho nước sâu thêm 20-30cm. Đáy ao nuôi ba ba thịt và ba ba bố mẹ tốt nhất vừa có chỗ nông vừa có chỗ sâu, để thích hợp với điều kiện tự nhiên của ba ba.
Bể ương ba ba mới nở: từ 0,5-0,6m, chứa nước sâu từ 10cm (lúc đầu) đến 40cm (cuối giai đoạn ương).
Bể ương ba ba giống cỡ 2-3 tháng tuổi từ 0,7-1m, chứa nước sâu từ 0,4-0,6m.
Bể ương ba ba giống lớn (4-6 tháng tuổi): từ 0,8-1,2m, chứa nước sâu 0,6-0,8m. Ao ương sâu từ 1-1,5m, chứa nước sâu 0,8-1m.
I. XÂY DỰNG AO NUÔI (tt)
21
Mỗi ao có cống cấp nước và thoát nước riêng
Có chỗ cho ba ba nghĩ ngơi dưới nước và trên bờ.
Đáy đổ cát mịn dễ xử lý hơn đáy bùn mỗi khi cần tẩy dọn ao, nhưng một số người cho rằng để đáy bùn sạch nuôi ba ba bóng đẹp hơn. Cũng không nên dùng lớp bùn cát quá dày, vừa tốn cát, vừa khó xử ký khi bắt ba ba mỗi khi cần tẩy dọn ao và thay cát đáy.
I. XÂY DỰNG AO NUÔI (tt)
22
Có chỗ cố định cho ba ba ăn để dễ theo dõi sức ăn của ba ba và để làm vệ sinh khu vực ăn. Đơn giản nhất là cho thức ăn vào rổ, rá, nia, mẹt, khay, buộc dây treo ngập nước từ 0,3-0,6m cho ba ba ăn, khi cần thì nhấc lên như nhấc vó.
Các chỗ ba ba hay bò leo như đáy bể, sườn ao, bể các gốc tường xây nên xây phẳng, có điều kiện nên trát vữa nhẵn để ba ba khó leo và không bị xướt da bụng dẫn đến nhiễm trùng sinh bệnh.
I. XÂY DỰNG AO NUÔI (tt)
23
Chống được ba ba vượt ao ra ngoài đi mất:
Cửa cống tháo nước và cấp nước cần bịt bằng lướt sắt.
Có chỗ thích hợp cho ba ba đẻ trứng:
Ao chuyên nuôi ba ba bố mẹ sinh sản cần xây “nhà đẻ" hoặc “phòng đẻ” cho ba ba ở rìa ao để ba ba tập trung đẻ nhanh, không mất trứng, giảm tỷ lệ trứng hư hỏng.
Các ao không làm nhà cho ba ba đẻ, ba ba phải tự tìm chỗ thích hợp xung quanh bờ ao để đẻ trứng, trứng dễ bị thất lạc và hư hỏng nhiều.
II. CHỌN GiỐNG
24
Cỡ giống nuôi không dưới 50g/con, tốt nhất là cỡ trên 100-200g/con.Trong một ao thả cùng cỡ chọn ba ba giống khoẻ mạnh, không mang mầm bệnh. Khi mua ba ba để nuôi nên tìm hiểu kỹ, mua từ các cơ sở dịch vụ giống đáng tin cậy.
25
Mật độ nuôi:
Cỡ giống 50 - 100g thả 10 -15 con/m2. Cỡ giống 200 g thả 4-7 con/m2.
Thả mật độ dày khi ao (bể) có nước lưu thông tốt, dồi dào thức ăn, trường vốn.. Không chọn ba ba câu hay bị đánh điện vì loại này dễ bị thương hay bị liệt dễ chết. Chọn ba ba có ngoại hình hoàn chỉnh, không bi xây xát, chảy máu
II. CHỌN GIỐNG (tt)
26
Ba ba thuộc loài ăn thức ăn động vật.
Ngay sau khi nở một vài giờ, ba ba đã biết tìm mồi ăn.
Trong tự nhiên thức ăn chính trong mấy ngày mới nở là động vật phù du ( thuỷ trần ), giun nước ( trùng chỉ ) và giun đất loại nhỏ.
Khi lớn ba ba ăn cá, tép, cua, ốc, giun đất, trai, hến...
Trong điều kiện nuôi dưỡng, có thể cho ba ba ăn thêm thịt của nhiều loại động vật rẻ tiền khác, đồng thời có thể huấn luyện cho ba ba biết ăn thức ăn chế biến ( thức ăn công nghiệp) ngay từ giai đoạn còn nhỏ.
III. THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN
III. THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN ĂN (tt)
27
Loại thức ăn.
Ba Ba ăn thức ăn động vật là chính.
Thức ăn nuôi Ba Ba có thể chia 3 loại chủ yếu:
Thức ăn động vật tươi sống.
Thức ăn động vật khô.
Thức ăn chế biến hoặc thức ăn công nghiệp.
Cho đến hiện nay, phần lớn các hộ nuôi Ba Ba đều sử dụng thức ăn động vật tươi sống là chính, một số nơi có điều kiện cho ăn thêm thức ăn khô, nói chung chưa có điều kiện sử dụng thức ăn công nghiệp.
III. THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN ĂN (tt)
28
Khẩu phần ăn.
Khẩu phần ăn của baba phải hội đủ các chất sau:
Đạm động vật phải đạt 60% được lấy từ cá,giun,dế,sò,ốc và các phế phẩm lò mổ như:ruột gà,vịt...
Đạm thực vật:20% được lấy từ cám gạo,bắp,đậu nành
Chất béo được lấy từ mỡ ĐV,bánh đậu phộng..
Vitamin:A,B,E,C,D
Khoáng chất:Ca,P..
III. THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN ĂN (tt)
29
Các thức ăn này có thể trộn theo công thức sau:
60% đạm động vật
20%:cám gạo,bột bắp,các loại đậu
18%:rong rêu,củ quả
2%:chất béo
Riêng vitamin và khoáng chất có thể cho ăn mỗi
tuần vài lần,và khi nào cho ăn thì trộn thêm vào
thức ăn,có thể trộn bột thịt,bột cá để bổ sung
nguồn đạm.
III. THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN ĂN (tt)
30
Lượng thức ăn
Lượng thức ăn tươi: Cho ăn hàng ngày từ 3 - 8% khối lượng ba ba trong ao. Thức ăn phải đảm bảo sạch sẽ không bị ươn thối, cho ăn mỗi ngày 2 lần.
Lượng thức ăn khô - nhạt: Lượng thức ăn mỗi ngày bằng 1,5 - 2% khối lượng ba ba nuôi trong ao. Ba ba ăn khoẻ ở nhiệt độ từ 25 - 30ºC, ở nhiệt độ dưới 20ºC và trên 32ºC ba ba thường ăn kém và ngừng ăn ở nhiệt độ 18ºC và trên 34ºC do đó trong quá trình nuôi phải chú ý đến theo dõi nhiệt độ nhất là trong những tháng mùa hè và mùa đông.
III. THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN ĂN (tt)
31
Cách cho ăn:
Nuôi baba nên cho ăn theo bữa nghĩa là phải cho ăn đúng giờ,đúng địa điểm nhất định
Cho ăn theo bữa là hạn định một ngày cho ăn mấy bữa:đối với baba dưới 1, 2 tháng tuổi nên cho ăn 3 bữa,baba trên 2 tháng tuổi dù nuôi để sinh sản hay nuôi thịt ngày ăn 2 bữa
Cho ăn đúng địa điểm nhất định là cho ăn ở vài góc ao nào đó để tránh ô nhiễm ao nuôi baba.
Cách cho ăn là đổ thức ăn lên sàng,mẹt có cột dây như quang gióng để giữ thăng bằng rồi thả xuống cách mặt nước khoảng 30cm(mùa nắng) ,sát mặt đáy vào mùa lạnh để baba đến ăn.
III. THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN ĂN (tt)
32
Từ tháng thứ năm trở đi ta có thể trộn thêm thuốc phòng bệnh vào thức ăn như thuốc tẩy giun sán.
Nếu sau một tuần cho ăn thấy baba chịu ăn thức ăn chế biến hoặc mua thì tiếp tục cho ăn.
Nếu thay đổi thức ăn mới thì tuyệt đối không thay đổi đột ngột mà phải có thời gian.
IV. CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG
33
Ba ba giống mua về phải có chất lượng tốt, khi đánh bắt vận chuyển phải nhẹ nhàng không để tổn thương, xây xát.
Tiến hành tắm cho ba ba giống trước khi thả vào ao nuôi bằng dung dịch muối nồng độ 2% trong thời gian 10-15 phút.
Cho ba ba ăn tốt, chăm sóc chu đáo. Nếu nuôi tốt, mức độ tăng trọng bình quân từ 700-1000g/con/năm. Ba ba cỡ 1kg/con lớn nhanh nên người ta ít bán ở qui cỡ này. Tỉ lệ sống đạt từ 95-98%.
IV. CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG (tt)
34
Kiểm tra ao: Hàng ngày phải thường xuyên kiểm tra theo dõi để phát hiện kịp thời các nơi bờ ao rò rỉ, ở cửa cống và các nơi ba ba có thể bò đi khỏi ao, các dấu vết khả nghi mất trộm ba.
Vệ sinh ao: Hàng ngày phải vớt bỏ thức ăn thừa trong ao đảm bảo môi trường ao nuôi luôn sạch sẽ không gây ra dịch bệnh trong ao. Về mùa đông nếu nuôi mật độ dày phải tháo cạn vệ sinh đáy ao, khử trùng thay lớp cát đáy trong ao nuôi.
IV. CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG (tt)
35
Chống nóng và chống rét cho ba ba:
Chống nóng: Khi nhiệt độ lên tới 30°C cần có biện pháp chống nóng cho ba ba bằng cách làm giàn che, trồng cây bóng mát, thả bèo trên mặt nước. Tăng cường thay mới nước, nâng cao độ sâu của ao nuôi.
Chống rét: Mùa đông ở các tỉnh miền Bắc cần phải có biện pháp chống rét cho ba ba bằng cách che chắn cho ao để tránh gió đông bắc.
V. CÔNG TÁC THÚ Y
36
Phòng bệnh.
Cẩn thận khi chọn mua ba ba giống về nuôi, tránh mua phải loại ba ba đang có bệnh.
Không để ba ba cắn nhau, cào móng vào lưng nhau, bài tiết nước tiểu lên nhau, đè lên nhau ngạt thở trong lúc bắt và vận chuyển từ nơi mua về nơi nuôi.
Ao nuôi cần tẩy dọn sạch sẽ trước khi thả ba ba. Ao, bể mới xây cần ngâm nước thau rửa nhiều lần cho sạch, thử độ pH còn 7-8 hoặc thả thử ba ba vào thấy an toàn mới chính thức thả toàn bộ.
Ba ba đưa vào tới nhà nên tắm khử trùng trước khi thả.
V. CÔNG TÁC THÚ Y (tt)
37
Thay nước, không để nước ao nuôi có màu đen, không có mùi tanh thối bẩn.
Ao nuôi mật độ dày, mùa hè phải thay nước luôn, tốt nhất mỗi ngày thay 20% lượng nước trong ao, nên tháo hoặc hút lớp nước dưới đáy là chính vì lớp nước này bẩn hơn lớp nước trên mặt.
Ao nuôi mật độ thưa, nước chứa đầy, màu nước luôn xanh lá chuối non nói chung không cần phải thay nước.
Nước ao bẩn nhưng khó bơm tát, khó có đủ nước thay thì nên định kỳ 20-30 ngày một lần khử trùng nước ao bằng rắc vôi bột với lượng 1,5-2kg vôi/100m3 nước chia làm 2-3 ngày, mỗi ngày rắc trên một phần ao.
V. CÔNG TÁC THÚ Y (tt)
38
Không để lớp bùn cát đáy ao bị bẩn, cuối mỗi vụ nuôi hoặc trước vụ nuôi cần xử lý lớp bùn cát bẩn ở đáy ao, khử trùng triệt để.
Cách thường làm là tháo cạn nước, rắc vôi bột hoặc vôi sống lên mặt bùn với lượng 10-15 kg vôi trên 100m2 đáy ao, đảo đều và phơi nắng 1-2 tuần, sau đó cho nước sạch vào ao, kiểm tra chất nước trước khi thả ba ba.
Trường hợp ao, bể nhỏ, khối lượng bùn cát ít, nên thay toàn bộ bùn cát mới.
V. CÔNG TÁC THÚ Y (tt)
39
Chủ động phòng bệnh nấm thuỷ mi bằng cách treo túi thuốc xanh malachit ở khu vực cho ba ba ăn, mỗi túi 5-10g, thuốc ngấm dần ra ao, khi hết thay túi khác.
Cũng có thể rắc thuốc trực tiếp xuống ao với lượng 5-10g/100m3 nước, 15-30 ngày thực hiện một lần.
Khi thấy ba ba bị bệnh hoặc nghi bị bệnh cần bắt nhốt riêng theo dõi, chữa trị, đồng thời có biện pháp tăng cường xử lý vệ sinh môi trường ao để ngăn những con khoẻ không bị lây bệnh.
V. CÔNG TÁC THÚ Y (tt)
40
Các bệnh thường gặp ở baba.
Nấm thủy mi :
Bệnh nấm thuỷ mi: lúc đầu trên da, cổ, chân của ba ba xuất hiện những vùng trắng xám, trên đó có các sợi nấm mềm.
Sau vài ngày sợi nấm phát triển thành búi trắng như bông, có thể nhìn thấy bằng mắt thường, để dưới nước nhìn rõ hơn ở trên cạn.
Khi ba ba bị viêm loét, trên vết loét có thể do nấm kí sinh phát triển làm cho bệnh nặng thêm, dễ chết hơn. Khả năng lây lan của bệnh này rất nhanh.
41
Bệnh kí sinh đơn bào:
Bệnh kí sinh đơn bào: do loại kí sinh trùng có dạng hình chuông hoặc hình phểu lật ngược kí sinh trên da, trên cổ và kẽ chân ba ba.
Khi bệnh phát triển nhiều, mắt thường có thể nhìn thấy được như sợi bông, nhưng dễ nhầm với nấm thuỷ mi nếu không kiểm tra qua kính hiển vi.
Ba ba con bị bệnh này nhiều hơn ba ba lớn.
V.CÔNG TÁC THÚ Y (tt)
V. CÔNG TÁC THÚ Y (tt)
42
Cách chữa chung cho 2 loại bệnh này là:
Bắt ba ba bệnh thả vào chậu, tắm bằng thuốc xanh malachit nồng độ 2-4ppm (2-4g/m3 nước) trong 1-2 giờ.
Nếu cần chữa cho cả đàn ba ba trong ao thì rắc thuốc xanh malachit xuống ao với liều lượng 0,05 – 0,10ppm (0,05 – 0,10g/m3) mỗi tuần rắc 1 lần cho đến khi hết bệnh.
Nếu xử lý kịp thời, có thể chữa khỏi 100% số ba ba mắc bệnh.
V. CÔNG TÁC THÚ Y (tt)
43
Viêm loét do nhiễm khuẩn:
Bệnh này có nơi còn gọi là bệnh nấm bã đậu. Ao nuôi bị bẩn thường sinh ra bệnh này.
Nguyên nhân sâu xa là do ba ba cắn nhau hoặc bò leo, vận chuyển, đánh bắt bị xây sát da, sau đó vết thương bị cảm nhiễm bởi các vi khuẩn Aeromonas hydrophyla và Pseudomonas sp. gây viêm loét.
Vết loét không có hình dạng và kích cỡ nhất định, thường thấy ở cổ đầu, lưng, bụng, chân của ba ba. Miệng vết loét bị xuất huyết.
Các vết loét sâu bị đóng kén bên trong, khêu miệng vết loét bóp ra những cục trắng như bã đậu, cỡ nhỏ như hạt tấm, cỡ to có thể bằng hạt đậu, hạt ngô.
V. CÔNG TÁC THÚ Y (tt)
44
Cách chữa bệnh viêm loét do nhiễm khuẩn:
Tắm cho ba ba bệnh bằng các loại thuốc kháng sinh như Chloramphenicol, Tetracycline, Furazolidon với liều lượng 20-50ppm từ 6-12 giờ một ngày, tiến hành liên tục 3-5 ngày.
Khi thấy ba ba có nhiều vết sưng đỏ có thể tiêm thuốc kháng sinh Chloramphenicol với liều lượng 100 – 150 mg/kg hoặc tiêm Streptomycin với liều 50-100mg cho 01 kg ba ba . Cần tiêm liền 2-3 lần trong 01 tuần
VI. THU HOẠCH VÀ VẬN CHUYỂN
45
Thu hoạch:
Thu tỉa: Sau 8-10 tháng nuôi, ba ba thịt có thể đạt quy cỡ 0,6-1,2kg / con là có thể thu hoạch.Có thể xuống ao mò bắt, kéo lưới, cất vó hay chặn lối từ vườn xuống ao trực tiếp bắt.
Thu toàn bộ: Tháo cạn, tát ao để bắt.
Mùa thu hoạch chủ yếu vào tháng 11- 12 và tháng 1 dương lịch, mùa này nhiệt độ thấp.
Vận chuyển ba ba:
Vận chuyển gần có thể chứa chúng vào bao tải thưa, dùng xe đạp, xe máy. Khi đi xa cần chứa vào sọt hay thùng gỗ thoáng, lót bèo giữ ẩm, xếp một lượt bèo một lớp ba ba tốt nhất là cho vào sọt, thùng chia làm nhiều ô, dùng ô tô hay máy bay, tàu hỏa. Quá trình vận chuyển thao tác cần nhẹ nhàng, tránh xây sát.
C. GIÁ TRỊ CỦA BABA
46
Quy cỡ xuất bán từ 0,4kg trở lên, chủ yếu từ 0,5-0,8kg/con. Hiện thị trường trong nước nhu cầu còn ít, sản phẩm nuôi được chủ yếu để xuất khẩu.Thị trường tiêu thụ baba trong nước chủ yếu là các nhà hàng, khách sạn và các siêu thị, nhưng lượng tiêu thụ lại rất ít và không ổn định.
Giá của baba.
Loại 1: từ 1,3-3kg giá 350.000 VNĐ
Loại 2: từ 1,1-1,3kg giá 260.000 VNĐ
Loại 3: từ 1-1,1kg giá theo thời điểm.
Loại 4: từ 0,8-1kg giá bán theo thới điểm.
Giá trị thương phẩm của baba
C. GIÁ TRỊ CỦA BABA (tt)
47
Y học dân gian thường hay chưng baba vói dây tơ hồng để chữa bệnh hen suyễn hoặc hỗ trợ điều trị các bệnh như mồ hôi trộm, di tinh, kinh nguyệt không đều, bế kinh, viêm thận mãn tính...
Thịt baba là một thức ăn quý, có giá trị dinh dưỡng cao. Trong 100g thịt baba có khoảng 80g nước, 16,5g protid; 1g lipid; 1,6g carbonhydrat; 107 mg calci; 1,4mg sắt; 3,7 mg acid cotinic, vitamin B1, B2, vitamin A và iod.
Theo như các báo thể thao Trung Quốc thì các vận động viên gần đến ngày thi đấu trong khẩu phần ăn đều có món baba, ít nhất mỗi tuần một lần. Sách Đông y cũng công nhận thịt ba ba tăng cường sức khỏe.
Giá trị y học của thịt baba
C. GIÁ TRỊ CỦA BABA(tt)
48
Một số món ngon của baba:
Baba nướng
Baba tẩm hải sâm
Lẩu baba
THANK YOU
49
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Phương Thảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)