Kỹ thuat nuoi Ba Ba
Chia sẻ bởi Võ Phương Thảo |
Ngày 23/10/2018 |
48
Chia sẻ tài liệu: Kỹ thuat nuoi Ba Ba thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Kỹ thuật nuôi ba ba
KĨ THUẬT CHĂN NUÔI BA BA
TS: Võ Văn Toàn
Kỹ thuật nuôi ba ba
KĨ THUẬT CHĂN NUÔI BA BA
THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
Hồ Thị Thơm
Phan Minh Thông
Tôn Đức Thông
Thái Thị Viễn Thông
Đinh Thị Thu
Lê Thị Thứ
Kỹ thuật nuôi ba ba
1.1 NGUỒN GỐC
Lớp bò sát: Reptilia
Bộ rùa: Chelonia
Họ ba ba: Trionycidae
Các loài thường gặp là: ba ba trơn, ba ba gai và cua đinh.
1. GIỐNG VÀ ĐẶC ĐIỂM GIỐNG
Kỹ thuật nuôi ba ba
1. 2. HÌNH THÁI
Ba ba trơn (ba ba hoa)
Tên khoa học: Trionyx sinensis.
Phân bố chủ yếu ở các vùng nước ngọt thuộc đồng bằng sông Hồng.
Đặc điểm phân biệt: Da bụng lúc nhỏ màu đỏ, khi lớn màu đỏ nhạt dần, khi đạt cỡ 2 kg trở lên gần như màu trắng. Trên nền da bụng điểm khoảng trên dưới 10 chấm đen to và đậm, các chấm đen này loang to nhưng nhạt dần khi ba ba lớn dần.
1. GIỐNG VÀ ĐẶC ĐIỂM GIỐNG
Kỹ thuật nuôi ba ba
1. 2. HÌNH THÁI
b. Ba ba gai
Tên khoa học: Tryonyx steinachderi.
Phân bố: chủ yếu ở sông, suối, đầm hồ, miền núi phía Bắc.
Đặc điểm phân biệt: Da bụng ba ba gai màu xám trắng, trên điểm rất nhiều chấm đen nhỏ, làm da bụng có màu xám đen lúc nhỏ và xám trắng lúc lớn.
1. GIỐNG VÀ ĐẶC ĐIỂM GIỐNG
Kỹ thuật nuôi ba ba
1. 2. HÌNH THÁI
c. Cua đinh( ba ba Nam Bộ)
Tên khoa học: Trionyx cartilagineus
Phân bố: ở vùng Tây Nguyên, Đông và Tây Nam bộ
Đặc điểm phân biệt: Ba ba Nam bộ da bụng màu trắng, không có chấm đen.
1. GIỐNG VÀ ĐẶC ĐIỂM GIỐNG
Kỹ thuật nuôi ba ba
1.3 Sinh trưởng phát triển và sinh sản
Sinh trưởng phát triển
Ba ba hoa lúc mới nở có quy cỡ từ 3-6g/ con.
Ba ba gai và ba ba Nam bộ cỡ lớn hơn.
Tốc độ lớn của ba ba phụ thuộc vào loài, kỹ thuật nuôi và điều kiện môi trường nuôi.
Từ cỡ giống 100-200g/con, sau khi nuôi 6-8 tháng, ba ba hoa có thể đạt cỡ 0,5-0,8kg/con đối với miền Bắc; từ 0,8 – 1kg/ con đối với miền Nam.
Ba ba gai nuôi có tốc độ lớn nhanh gấp đôi hoặc trên gấp đôi ba ba hoa.
Kỹ thuật nuôi ba ba
Sinh sản
Ba ba hoa cỡ 0,5kg bắt đầu đẻ trứng. Ba ba gai thì cỡ 2 kg.
Trứng ba ba thụ tinh trong .
Đẻ rộ vào mùa mưa, ban đêm bò lên bờ, tìm chỗ kín, có đất ẩm và tơi xốp bới tổ đẻ trứng. Trứng xếp lần lượt từ đáy lên miệng, trứng lúc mới đẻ thường dính vào nhau, vỏ hơi mềm. Đẻ xong cào đất lấp kín trứng.
Ba ba không biết ấp trứng.
1.3 Sinh trưởng phát triển và sinh sản
Kỹ thuật nuôi ba ba
1.3 Sinh trưởng phát triển và sinh sản
Sinh sản
Sau 50-60 ngày trứng nở thành ba ba con, tỷ lệ nở tự nhiên rất thấpKhi nuôi, cần tạo điều kiện thuận lợi hơn đảm bảo tỷ lệ nở cao (90%).
Trứng ba ba phần lớn hình tròn như hòn bi, màu trắng, đường kính trứng 18-20 mm.
Ba ba càng lớn đẻ trứng càng to và càng nhiều.
Ba ba có thể đẻ từ 2-5 lứa/1 năm, ba ba cái càng lớn, chế độ nuôi vỗ cho ăn càng tốt đẻ càng nhiều lứa, mỗi lứa cách nhau từ 25-30 ngày.
Kỹ thuật nuôi ba ba
2. CHỌN GIỐNG VÀ PHỐI GIỐNG
2.1 CHỌN GIỐNG
- Chọn ba ba từ lúc chúng còn bé (không dị tật, chậm lớn, bệnh hoạn, kém ăn và ngoại hình không cân đối… ) của loại giống vật nuôi.
a. Chọn ba ba nuôi sinh sản
Chọn ba ba giống con
Cùng lứa tuổi: Những con nào vượt trội về trọng lượng phải được ưu tiên trước. Kế đến là các con trung bình có tầm vóc đồng loạt bằng nhau. Còn lại là loại thải để nuôi ba ba thịt.
Ngoại hình: Mu, đuôi, bốn chân, mỏ, mắt không bị dị tật, dị hình… loại trừ ra khỏi đàn giống.
Kỹ thuật nuôi ba ba
Con đực: Thân hình mỏng, đuôi dài ra khỏi mai, dùng tay vuốt phần cuối mai không thấy sần sùi( gợn sóng) như con cái.
Con cái: Thân hình tròn, bầu dục hơn con đực và đuôi không dài như con đực. Phần cuối của mai sần sùi hơn con đực.
2.1.CHỌN GIỐNG
Cách chọn lại giống sau 12 tháng tuổi
- Chủ yếu là loại thải những con không đạt trọng lượng. Thông thường sau 12 tháng con đực nặng 1kg, con cái nặng 1,2-1,5 kg . Loại thải những con ngoại hình xấu, hung dữ , hay cắn các con khác, nhất là con đực.
Sau khi tuyển chọn các ba ba đạt các yếu tố kỹ thuật để làm ba ba bố mẹ thì chuyển ngay sang bể nước ba ba đẻ trứng.
2.1.CHỌN GIỐNG
Kỹ thuật nuôi ba ba
b.Chọn ba ba nuôi thương phẩm
Tiêu chuẩn chọn ba ba giống
- Ba ba giống phải có ngoại hình mập, da bóng, không bị sây sát hoặc dị hình. Ba ba khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, không bị nhiễm bệnh.
- Nên thả ba ba giống cùng cỡ tối thiểu đạt 100 g/con.
2.1.CHỌN GIỐNG
- Chọn ba ba khoẻ, khi lật ngửa nó tự lật sấp lại ngay, khi thả xuống đất Ba ba bò chậm, cổ rụt không hết, mắt có tinh thể màu đục, nếu khi thả Ba ba xuống ao không thấy nó chui xuống bùn, đó là dấu hiệu Ba ba kém chất lượng, không nên thả nuôi.
Kỹ thuật nuôi ba ba
Mùa sinh sản của ba ba
- Ba ba giống sau khi đến tuổi trưởng thành 12 tháng bắt đầu có hiện tượng động dục và sinh sản rải rác.
- Hàng năm đến tháng 4-9 là mùa đẻ trứng, ba ba hay giao phối vào đêm sáng trời.
Kỹ thuật ghép đôi
- Ba ba nếu nuôi dưỡng tốt thì sẽ phát dục sớm sau 12 tháng có những con phối giống và đẻ sớm, tuy nhiên lứa đẻ đấu số lượng trứng sẽ không nhiều như ba ba sau 18-24 tháng.
- Chọn ba ba bố mẹ có các tiêu chuẩn tốt về hình dạng, sức khoẻ và qui cỡ. Không sử dụng ba ba đã có bệnh.
2.2 PHỐI GIỐNG
Kỹ thuật nuôi ba ba
Ba ba đực cái thả chung một ao, phải đồng cỡ.
- Phối ghép tỷ lệ đực/cái thích hợp nhất là 1/2,5-3 (một con đực ghép với 2,5 đến 3 con cái). Tuy nhiên, có thể nuôi ghép tỷ lệ 1/4 đến 1/5 vẫn đạt kết quả tỷ lệ trứng thụ tinh cao.
- Thả nhiều ba ba đực có hại vì chúng hay cắn nhau sinh bệnh, hay quấy nhiễu ba ba cái làm ba ba cái, tốn thức ăn.
- Sau khi ba ba bố mẹ đủ tuổi và được ghép lại theo tỉ lệ 1/3 , con cái bắt đầu động dục tiết ra một loại hocmon khích thích con đực và sự giao phối được bắt đầu diễn ra giữa con đực và con cái, sau đó từ 18 – 20 giờ ba ba cái sẽ đẻ trứng.
- Cỡ chọn nuôi nên từ 1kg trở lên với ba ba hoa, 2kg trở lên với ba ba gai.
Từ 4kg trở lại, cỡ nuôi càng lớn chất lượng trứng và ba ba con nở ra tốt.
Kỹ thuật nuôi ba ba
Bãi đẻ trứng
- Làm ở cạnh ao, hay giữa ao rộng khoảng 2-5 m2,che mát làm nơi ba ba nghỉ và đẻ trứng.
- Bờ ao có độ dốc nhất định (25o) cho ba ba bò lên. Đất ở bãi đẻ là đất cát pha để ba ba dễ đào hố đẻ trứng.
- Bãi đẻ cần yên tĩnh, diện tích tùy theo số lượng ba ba đẻ khoảng 20con/m2 bãi đẻ.
Đẻ trứng
- Khi nhiệt độ không khí 20oC, kéo dài 5-10 ngày con cái bắt đầu đẻ. Trước lúc đẻ ba ba bò tìm nơi có đất xốp, kín đáo. Nó đào 1 hố sâu khoảng 5-10 cm, có con dùng nước tiểu của nó tưới lên đất để đất mềm đào hố.
- Ba ba dùng chân sau xếp trứng đúng vào lỗ, trứng vừa đẻ vỏ mềm có tính đàn hồi, sau đó trứng cứng dần, thời gian đẻ trứng thứ nhất cách trứng thứ hai là 5-10 phút.
-Trứng chứa nhiều noãn hoàng, mỗi trứng nặng từ 2-3gr, trứng to nặng hơn 6gr. (Trong tự nhiên sau 60-70 ngày trứng nở ra con.)
Kỹ thuật nuôi ba ba
Thu trứng và ấp trứng
-Theo dõi ba ba đẻ đánh dấu vào ỗ trứng. Sau 7-10 ngày khẽ đất lên nhặt trứng đưa về ổ ấp ở trong nhà.
-Trứng ba ba hình tròn, loại nhỏ đường kính 10-12mm, loại lớn 18-20mm, có vỏ chất vôi bọc bên ngoài rất mỏng. Trứng sau khi thụ tinh ngả màu hơi vàng nhìn rõ thấy vòng túi hơi.
- Trứng không thụ tinh vỏ bị loang lổ, không rõ túi hơi.
Ấp trứng ở khay
- Khay ấp đựng cát ẩm dày 15 - 20cm. Xếp trứng hình tròn, quả cách quả 2-5cm. Nhớ phải để túi hơi của trứng hướng lên trên. Lấp một lớp cát dày 5cm.
- Trong thời gian ấp giữ độ ẩm cho cát (81-82%), không để cát bị khô hay ướt quá nén chặt.
Nhiệt độ ổn định ấp trứng từ 30 - 34 (oC), thì 35 đến 40 ngày nở và cho tỉ lệ nở cao 80%.
Kỹ thuật nuôi ba ba
- Nếu nhiệt độ biến động 25-35% thì tới trên dưới 60 ngày mới nở. Phôi sẽ chết trứng "ung" khi nhiệt độ thấp dưới 20 (oC) và cao trên 37 (oC). Trong thời gian ấp tuyệt đối không đảo trứng.
- Ba ba con vừa mới nở ra độ 15 phút đã biết tìm xuống nước, vì vậy khi ba ba sắp nở phải kê khay ấp trứng lên chậu, hay bể (xây) nước nhỏ để chúng nở ra tự bò xuống. Nếu không có nước ba ba dễ bị chết khô.
Kỹ thuật nuôi ba ba
3. CHUỒNG TRẠI
Hồ nuôi ba ba có thể thiết kế theo 3 kiểu, tuỳ theo điều kiện của từng hộ:
Hồ xây dựng nổi láng đáy bằng xi măng:xây tường 10 cm, cao 1m, vát 4 góc cho tròn, lỗ thoát nước cho sát đáy, phần đáy 20cm. Bể phải xây chắc, trát bằng xi măng trơn bóng, kể cả đáy .
Hồ xây chìm không láng đáy:phần đáy phải có nền đất cứng, ít bùn, giữ được nước. Nếu bùn nhiều thì phải vớt bớt bùn, chỉ để lại tối đa 20 cm bùn, tối thiểu là 10 cm.
Hồ không xây,chỉ quây bằng Bro-ximăng
Kỹ thuật nuôi ba ba
Để nuôi baba có kết quả tốt thì việc xây dựng ao,hồ nuôi ba ba cần phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật chủ yếu sau:
Nguồn nước cấp cần sạch, bảo đảm đủ nước nuôi quanh năm, có thể chủ động tháo nước và thay nước khi cần, pH từ 6,5 - 8, hàm lượng oxy cao 4mg/l trở lên.
Nên xây dựng ao nuôi ở nơi yên tĩnh, kín đáo.
3. CHUỒNG TRẠI
Kỹ thuật nuôi ba ba
3. CHUỒNG TRẠI
Diện tích ao rộng hẹp vừa phải tùy theo giai đoạn nuôi. Trung bình 100-200m2/ao.
Độ sâu thích hợp
Ao nuôi ba ba bố mẹ từ 1,5-2m
Ao nuôi ba ba thịt từ 1,5-2m, có mức nước chứa 1-1,2m.
Có chỗ cố định cho ba ba ăn để dễ theo dõi sức ăn của ba ba và để làm vệ sinh khu vực ăn.
Bờ ao chống được ba ba vượt ao ra ngoài đi mất.
Có chỗ thích hợp cho ba ba đẻ trứng.
Kỹ thuật nuôi ba ba
Động vật là thức ăn chính của ba ba.
Thức ăn nuôi ba ba có thể chia 3 loại chủ yếu:
+ Thức ăn động vật tươi sống.
+ Thức ăn động vật khô.
+ Thức ăn công nghiệp và thức ăn chế biến tổng hợp.
Thức ăn tươi sống
Gồm động vật còn nguyên, còn sống hoặc đã chết nhưng thịt còn tươi.
Thịt động vật đã ướp mặn không có khả năng rửa sạch mặn.
4.THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN THỨC ĂN
Kỹ thuật nuôi ba ba
Động vật, thịt động vật sử dụng làm thức ăn cho ba ba gồm:
- Cá tươi
+Các tỉnh phía Bắc : cá mè trắng, cá tép dầu, cá mương, cá lành canh nước ngọt và cá biển vụn.
+Các tỉnh phía Nam và vùng hồ chứa nước: cá Sơn, cá Linh, cá biển vụn...
- Động vật nhuyễn thể nước ngọt (ốc vặn, ốc sên, ốc đồng, ốc nhồi, trai, hến)
- Động vật giáp xác: chủ yếu là tôm, cua rẻ tiền, cả ở nước ngọt và nước mặn.
- Côn trùng: chủ yếu là trùn quế, giun đất, nhộng tằm…
Động vật khác: cá, tôm, mực, gia súc, gia cầm…
4.THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN THỨC ĂN
Kỹ thuật nuôi ba ba
b. Thức ăn khô
Sử dụng cá khô nhạt, tôm khô nhạt...
Cho ba ba ăn kèm thức ăn tươi hàng ngày, dự trữ thức ăn tươi.
c. Thức ăn công nghiệp và thức ăn chế biến tổng hợp
- Nước ta chưa sản xuất thức ăn công nghiệp chuyên dùng cho ba ba nhưng:
Thành phần dinh dưỡng rất toàn diện, đặc biệt hàm lượng đạm rất cao.
Thức ăn nuôi ba ba giống có hàm lượng đạm 50-55%.
Thức ăn nuôi ba ba thịt có hàm lượng đạm trên dưới 45%.
- Thức ăn chế biến tổng hợp sử dụng theo hướng dẫn của nơi sản xuất.
- Hệ số thức ăn đạt 1,4-1,6/lần, có loại đạt 2-2,5/lần hoặc cao hơn do chất lượng sản xuất giữa các nơi.
4.THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN THỨC ĂN
Kỹ thuật nuôi ba ba
Cách cho ăn thức ăn tươi sống
Cho ăn theo địa điểm qui định để : Ba Ba quen ăn, dễ theo dõi thức ăn hàng ngày, dễ làm vệ sinh.
Cho Ba Ba ăn các loại động vật khác nhau để bổ sung chất dinh dưỡng.
Không cho Ba Ba ăn phần cứng như: đầu cá, vây cá, vỏ động vật nhuyễn thể, xương động vật ...
Rửa sạch thức ăn trước khi cho Ba Ba ăn.
Ba Ba mới nở ngày cho ăn 3-4 lần.
Ba Ba giống 2-3 lần.
Ba Ba thịt và Ba Ba bố mẹ 1-2 lần/ ngày, lượng cho ăn buổi tối nhiều hơn.
Ba Ba mới nở cho ăn động vật phù du, giun nước (trùng chỉ), giun quế.
4.THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN THỨC ĂN
Kỹ thuật nuôi ba ba
Giai đoạn ương nuôi, cho Ba Ba ăn giun càng nhiều càng lớn nhanh và béo khoẻ.
Sau 5-7 ngày nuôi chuyển cho Ba Ba ăn cá, tôm là chính.
Lượng thức ăn cho ăn trong một ngày đêm:
+ Ba Ba mới nở 15-16%.
+ Ba Ba giống 10-12%.
+ Ba Ba thịt và Ba Ba bố mẹ 3-6%( so với trọng lượng Ba Ba trong ao).
Cho ăn đảm bảo 4 định về : Chất lượng thức ăn, liều lượng, thời gian và địa điểm cho ăn.
Một ngày cho ăn từ 1-2 lần.
Lượng thức ăn cho ăn hàng ngày trung bình bằng 4-5% trọng lượng ba ba trong ao.
4.THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN THỨC ĂN
Kỹ thuật nuôi ba ba
5. CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG
Mật độ nuôi: Tùy theo tuổi mà có mật độ khác nhau.
Nếu nuôi giống hoặc ươm giống từ 3 ngày tuổi đến 1 tháng thì thả với mật độ 100 con/m2.
Từ 1-4 tháng mật độ 50 con/m2, từ 4-8 tháng tuổi mật độ 10 con/m2.
Từ 8 tháng tuổi đến thu hoạch mật độ 3-4 con/m2.
Kỹ thuật nuôi ba ba
5. CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG
Mực nước trong hồ:
Từ 3 ngày tuổi đến 1 tháng tuổi để mức nước 20-30 cm.
Từ 1-4 tháng tuổi mức nước 30-40 cm.
Từ 4 tháng tuổi đến thu hoạch để mức nước 60-80 cm.
Kỹ thuật nuôi ba ba
5. CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG
Cho ăn và theo dõi, điều chỉnh lượng thức ăn hàng ngày.
Làm vệ sinh nơi cho ba ba ăn.
Phát hiện và xử lý kịp các chỗ ba ba có thể đi mất.
Thay nước đảm bảo nước trong ao luôn sạch sẽ.
Diện tích nuôi nhỏ, mật độ nước cao, nhiệt độ nước cao, cần thay nước hàng ngày hoặc 3-4 ngày thay toàn bộ 1 lần.
Kỹ thuật nuôi ba ba
6. CÔNG TÁC THÚ Y
Ba ba là động vật hoang dã, sức đề kháng khá mạnh, nên ít bị bệnh. Nhưng nếu quản lý không tốt, sẽ vẫn sinh ra bệnh.
Vì vậy, việc phòng bệnh trong nuôi ba ba là khâu rất quan trọng
Kỹ thuật nuôi ba ba
6. CÔNG TÁC THÚ Y
Trong quá trình nuôi, nếu thấy ba ba kém ăn, bỏ ăn, màu sắc da khác thường, gầy ốm... thì đó là những triệu chứng của bệnh.
Để xác định bệnh của ba ba có thể dùng kính phóng đại kiểm tra phần niêm dịch (nhớt), kết hợp quan sát bằng mắt thường, rồi phân tích tổng hợp nhằm chuẩn đoán bệnh.
Kỹ thuật nuôi ba ba
6. CÔNG TÁC THÚ Y
6.1 Bệnh đỏ cổ
Nguyên nhân: Do vi rút và nấm, bệnh này rất nguy hiểm, và thường gặp nhất, truyền nhiễm rất nhanh.
Triệu chứng: Hoạt động chậm, hay nổi lên, bò lên bờ, không ăn. Cổ, bụng bị xung huyết, có những khoảng loét đỏ... Gan, tỳ phù thũng, mồm mũi chảy máu, 2 mắt mờ nhìn không rõ.
Phòng trị: Dùng Oxytetracylin, Chloramphenicol trộn vào thức ăn, mỗi kg trộn 0,1-0,2 mg thuốc, cho ăn liên tục 10 ngày
Khi có bệnh, cách ly ngay, bắt ba ba ra khỏi ao. Dùng vôi tẩy ao, thay nước mới sạch.
Kỹ thuật nuôi ba ba
6. CÔNG TÁC THÚ Y
6.2 Bệnh đốm trắng
Nguyên nhân: Do nấm gây ra. Khi ba ba bị xây xát, rất dễ cảm nhiễm bệnh này.
Triệu chứng: Bốn chân, diềm áo của ba ba có đốm lang trắng, biểu bì bị hoại tử. Kém ăn, ngứa ngáy khó chịu.
Phòng trị: Dùng vôi tẩy ao triệt để, cách ly. Dùng thuốc mỡ Xanhmalachit hoặc Tetracylin bôi lên chỗ bệnh. Khi vận chuyển, thả bắt ba ba phải nhẹ nhàng, tránh xây xát.
Kỹ thuật nuôi ba ba
6. CÔNG TÁC THÚ Y
6.3 Bệnh ghẻ lở ở cổ
Nguyên nhân: Bệnh này do vi rút và nấm gây ra.
Triệu chứng: Cổ sưng phù và có vết lở ở cổ, có nấm thủy mi bám lên. Ba ba kém ăn, cổ không thể cử động, hoạt động chậm chạp. Nếu không điều trị kịp thời, vài ngày sau có thể chết.
Phòng trị: Dùng nước muối nồng độ 5% tắm khoảng 1 giờ, sau đó dùng thuốc tím bôi lên, liên tục điều trị 3 - 4 ngày, hiệu quả khá rõ. Hoặc dùng Oxytetracylin bôi lên chỗ bị bệnh.
Kỹ thuật nuôi ba ba
6. CÔNG TÁC THÚ Y
6.4 Bệnh thủy mi
Nguyên nhân: Do nấm thủy mi kí sinh.
Triệu trứng: Khi bị bệnh toàn thân có một lớp lông như lông tơ. Bệnh này không làm cho ba ba chết ngay, nhưng vì kém ăn nên dần dần suy yếu, nhất là thời kỳ ngủ đông, có thể dẫn đến chết hàng loạt.
Phòng trị: Dùng Formal nồng độ 100ppm hoặc dùng 0,004% sô đa để tẩy ao. Trộn thuốc kháng sinh vào thức ăn.
Cho ba ba bò lên cạn phơi nắng để diệt nấm, bảo đảm nước ao sạch sẽ.
Kỹ thuật nuôi ba ba
6. CÔNG TÁC THÚ Y
6.5 Bệnh phù đỏ ở mai bụng
Nguyên nhân: Bệnh do vi rút gây ra.
Triệu trứng: Mai bụng viêm đỏ. Bệnh này thường xảy ra khi vận chuyển, xếp ba ba đè nặng lên nhau, hoặc cũng có thể di phản ứng của một loại bệnh nào đó trong nội tạng.
Phòng trị: Dùng thuốc kháng sinh tiêm vào cơ thể 10 - 15 vạn đơn vị/con. Khi bắt, vận chuyển ba ba chú ý bảo vệ không cho chúng cắn nhau. Lúc có bệnh cần cách ly, dùng vôi tiêu độc cho ao.
Kỹ thuật nuôi ba ba
6. CÔNG TÁC THÚ Y
6.6 Bệnh sưng phổi kèm hỏng mắt
Nguyên nhân: Do vi khuẩn hình que phó đại tràng sinh ra.
Triệu chứng: Ba ba mù cả hai mắt, xung huyết, có rử mắt, lờ đờ. Thường lên bờ nằm im một chỗ, khó thở, luôn ngóc đầu, há mồm. ăn kém rồi bỏ ăn. Nếu mổ ra thấy phổi bị đen, có các nốt sần cứng nổi lên trên. Bệnh phát sinh nhiều ở các ao bị bẩn về mùa nắng hạn.
Phòng trị: không để nước ao bị bẩn, có thể thả lẫn cá chép, diếc, trôi, rô phi để chúng tận dụng thức ăn, làm sạch ao.
Kỹ thuật nuôi ba ba
6. CÔNG TÁC THÚ Y
Ngoài ra còn có một số bệnh khác do thiếu dinh dưỡng, nước ôi nhiễm, điều kiện sống không thuận lợi và do các ký sinh trùng khác gây ra như:
Bệnh gầy đét.
Ngộ độc do nước bẩn.
- Các bệnh ký sinh trùng khá như nguyên sinh động vật, đỉa... ký sinh ở nội tạng, máu, da, ống dẫn trứng, đường ruột, v.v... gây viêm loét các bộ phận cơ thể.
Kỹ thuật nuôi ba ba
7.GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG
Ba ba là loài thủy đặc sản có giá trị kinh tế cao.
Ba Ba không chỉ là một loại đặc sản khoái khẩu mà còn có khả năng hỗ trợ chữa các bệnh như mồ hôi trộm, viêm thận mạn tính, huyết khối, huyết trắng, các dạng u bướu sưng nề. …
Thịt ba ba: vị ngọt, tính bình,có tác dụng tư âm dưỡng huyết, lương huyết thanh nhiệt, bổ thận cường kiện gân cốt.
Kỹ thuật nuôi ba ba
7.GIÁ TRỊ VÀ THỊ TRƯỜNG
Xưa kia, nghề nuôi ba ba chưa phổ biến, người ta chỉ bắt được ở những ao, hồ.
Ngày nay, khi ba ba đã trở thành hàng hóa, trở thành nghề kinh doanh của nhiều người, thì phong trào nuôi Ba ba đã và đang phát triển dần để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Hiện nay nhiều người dân trở thành tỉ phú nhờ vào nghề nuôi Ba Ba.
Kỹ thuật nuôi ba ba
7.GIÁ TRỊ VÀ THỊ TRƯỜNG
Dự tính chi phí nuôi 1000 con: (trại giống ba ba Sáu Hòa)
Kỹ thuật nuôi ba ba
7.GIÁ TRỊ VÀ THỊ TRƯỜNG
Thông số kỹ thuật:
- Tỷ lệ nuôi sống 90%
- Tỷ lệ tăng trọng 1kg/con/năm
- Giá bán giao động từ 300.000đ/kg – 200.000đ/kg
Tổng thu:
900(con) x 1(kg) x 250.000đ = 225.000.000đ
TIỀN LÃI
225.000.000 – 81.000.000 = 144.000.000 Đồng
Kỹ thuật nuôi ba ba
CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN
ĐÃ THEO DÕI
KĨ THUẬT CHĂN NUÔI BA BA
TS: Võ Văn Toàn
Kỹ thuật nuôi ba ba
KĨ THUẬT CHĂN NUÔI BA BA
THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
Hồ Thị Thơm
Phan Minh Thông
Tôn Đức Thông
Thái Thị Viễn Thông
Đinh Thị Thu
Lê Thị Thứ
Kỹ thuật nuôi ba ba
1.1 NGUỒN GỐC
Lớp bò sát: Reptilia
Bộ rùa: Chelonia
Họ ba ba: Trionycidae
Các loài thường gặp là: ba ba trơn, ba ba gai và cua đinh.
1. GIỐNG VÀ ĐẶC ĐIỂM GIỐNG
Kỹ thuật nuôi ba ba
1. 2. HÌNH THÁI
Ba ba trơn (ba ba hoa)
Tên khoa học: Trionyx sinensis.
Phân bố chủ yếu ở các vùng nước ngọt thuộc đồng bằng sông Hồng.
Đặc điểm phân biệt: Da bụng lúc nhỏ màu đỏ, khi lớn màu đỏ nhạt dần, khi đạt cỡ 2 kg trở lên gần như màu trắng. Trên nền da bụng điểm khoảng trên dưới 10 chấm đen to và đậm, các chấm đen này loang to nhưng nhạt dần khi ba ba lớn dần.
1. GIỐNG VÀ ĐẶC ĐIỂM GIỐNG
Kỹ thuật nuôi ba ba
1. 2. HÌNH THÁI
b. Ba ba gai
Tên khoa học: Tryonyx steinachderi.
Phân bố: chủ yếu ở sông, suối, đầm hồ, miền núi phía Bắc.
Đặc điểm phân biệt: Da bụng ba ba gai màu xám trắng, trên điểm rất nhiều chấm đen nhỏ, làm da bụng có màu xám đen lúc nhỏ và xám trắng lúc lớn.
1. GIỐNG VÀ ĐẶC ĐIỂM GIỐNG
Kỹ thuật nuôi ba ba
1. 2. HÌNH THÁI
c. Cua đinh( ba ba Nam Bộ)
Tên khoa học: Trionyx cartilagineus
Phân bố: ở vùng Tây Nguyên, Đông và Tây Nam bộ
Đặc điểm phân biệt: Ba ba Nam bộ da bụng màu trắng, không có chấm đen.
1. GIỐNG VÀ ĐẶC ĐIỂM GIỐNG
Kỹ thuật nuôi ba ba
1.3 Sinh trưởng phát triển và sinh sản
Sinh trưởng phát triển
Ba ba hoa lúc mới nở có quy cỡ từ 3-6g/ con.
Ba ba gai và ba ba Nam bộ cỡ lớn hơn.
Tốc độ lớn của ba ba phụ thuộc vào loài, kỹ thuật nuôi và điều kiện môi trường nuôi.
Từ cỡ giống 100-200g/con, sau khi nuôi 6-8 tháng, ba ba hoa có thể đạt cỡ 0,5-0,8kg/con đối với miền Bắc; từ 0,8 – 1kg/ con đối với miền Nam.
Ba ba gai nuôi có tốc độ lớn nhanh gấp đôi hoặc trên gấp đôi ba ba hoa.
Kỹ thuật nuôi ba ba
Sinh sản
Ba ba hoa cỡ 0,5kg bắt đầu đẻ trứng. Ba ba gai thì cỡ 2 kg.
Trứng ba ba thụ tinh trong .
Đẻ rộ vào mùa mưa, ban đêm bò lên bờ, tìm chỗ kín, có đất ẩm và tơi xốp bới tổ đẻ trứng. Trứng xếp lần lượt từ đáy lên miệng, trứng lúc mới đẻ thường dính vào nhau, vỏ hơi mềm. Đẻ xong cào đất lấp kín trứng.
Ba ba không biết ấp trứng.
1.3 Sinh trưởng phát triển và sinh sản
Kỹ thuật nuôi ba ba
1.3 Sinh trưởng phát triển và sinh sản
Sinh sản
Sau 50-60 ngày trứng nở thành ba ba con, tỷ lệ nở tự nhiên rất thấpKhi nuôi, cần tạo điều kiện thuận lợi hơn đảm bảo tỷ lệ nở cao (90%).
Trứng ba ba phần lớn hình tròn như hòn bi, màu trắng, đường kính trứng 18-20 mm.
Ba ba càng lớn đẻ trứng càng to và càng nhiều.
Ba ba có thể đẻ từ 2-5 lứa/1 năm, ba ba cái càng lớn, chế độ nuôi vỗ cho ăn càng tốt đẻ càng nhiều lứa, mỗi lứa cách nhau từ 25-30 ngày.
Kỹ thuật nuôi ba ba
2. CHỌN GIỐNG VÀ PHỐI GIỐNG
2.1 CHỌN GIỐNG
- Chọn ba ba từ lúc chúng còn bé (không dị tật, chậm lớn, bệnh hoạn, kém ăn và ngoại hình không cân đối… ) của loại giống vật nuôi.
a. Chọn ba ba nuôi sinh sản
Chọn ba ba giống con
Cùng lứa tuổi: Những con nào vượt trội về trọng lượng phải được ưu tiên trước. Kế đến là các con trung bình có tầm vóc đồng loạt bằng nhau. Còn lại là loại thải để nuôi ba ba thịt.
Ngoại hình: Mu, đuôi, bốn chân, mỏ, mắt không bị dị tật, dị hình… loại trừ ra khỏi đàn giống.
Kỹ thuật nuôi ba ba
Con đực: Thân hình mỏng, đuôi dài ra khỏi mai, dùng tay vuốt phần cuối mai không thấy sần sùi( gợn sóng) như con cái.
Con cái: Thân hình tròn, bầu dục hơn con đực và đuôi không dài như con đực. Phần cuối của mai sần sùi hơn con đực.
2.1.CHỌN GIỐNG
Cách chọn lại giống sau 12 tháng tuổi
- Chủ yếu là loại thải những con không đạt trọng lượng. Thông thường sau 12 tháng con đực nặng 1kg, con cái nặng 1,2-1,5 kg . Loại thải những con ngoại hình xấu, hung dữ , hay cắn các con khác, nhất là con đực.
Sau khi tuyển chọn các ba ba đạt các yếu tố kỹ thuật để làm ba ba bố mẹ thì chuyển ngay sang bể nước ba ba đẻ trứng.
2.1.CHỌN GIỐNG
Kỹ thuật nuôi ba ba
b.Chọn ba ba nuôi thương phẩm
Tiêu chuẩn chọn ba ba giống
- Ba ba giống phải có ngoại hình mập, da bóng, không bị sây sát hoặc dị hình. Ba ba khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, không bị nhiễm bệnh.
- Nên thả ba ba giống cùng cỡ tối thiểu đạt 100 g/con.
2.1.CHỌN GIỐNG
- Chọn ba ba khoẻ, khi lật ngửa nó tự lật sấp lại ngay, khi thả xuống đất Ba ba bò chậm, cổ rụt không hết, mắt có tinh thể màu đục, nếu khi thả Ba ba xuống ao không thấy nó chui xuống bùn, đó là dấu hiệu Ba ba kém chất lượng, không nên thả nuôi.
Kỹ thuật nuôi ba ba
Mùa sinh sản của ba ba
- Ba ba giống sau khi đến tuổi trưởng thành 12 tháng bắt đầu có hiện tượng động dục và sinh sản rải rác.
- Hàng năm đến tháng 4-9 là mùa đẻ trứng, ba ba hay giao phối vào đêm sáng trời.
Kỹ thuật ghép đôi
- Ba ba nếu nuôi dưỡng tốt thì sẽ phát dục sớm sau 12 tháng có những con phối giống và đẻ sớm, tuy nhiên lứa đẻ đấu số lượng trứng sẽ không nhiều như ba ba sau 18-24 tháng.
- Chọn ba ba bố mẹ có các tiêu chuẩn tốt về hình dạng, sức khoẻ và qui cỡ. Không sử dụng ba ba đã có bệnh.
2.2 PHỐI GIỐNG
Kỹ thuật nuôi ba ba
Ba ba đực cái thả chung một ao, phải đồng cỡ.
- Phối ghép tỷ lệ đực/cái thích hợp nhất là 1/2,5-3 (một con đực ghép với 2,5 đến 3 con cái). Tuy nhiên, có thể nuôi ghép tỷ lệ 1/4 đến 1/5 vẫn đạt kết quả tỷ lệ trứng thụ tinh cao.
- Thả nhiều ba ba đực có hại vì chúng hay cắn nhau sinh bệnh, hay quấy nhiễu ba ba cái làm ba ba cái, tốn thức ăn.
- Sau khi ba ba bố mẹ đủ tuổi và được ghép lại theo tỉ lệ 1/3 , con cái bắt đầu động dục tiết ra một loại hocmon khích thích con đực và sự giao phối được bắt đầu diễn ra giữa con đực và con cái, sau đó từ 18 – 20 giờ ba ba cái sẽ đẻ trứng.
- Cỡ chọn nuôi nên từ 1kg trở lên với ba ba hoa, 2kg trở lên với ba ba gai.
Từ 4kg trở lại, cỡ nuôi càng lớn chất lượng trứng và ba ba con nở ra tốt.
Kỹ thuật nuôi ba ba
Bãi đẻ trứng
- Làm ở cạnh ao, hay giữa ao rộng khoảng 2-5 m2,che mát làm nơi ba ba nghỉ và đẻ trứng.
- Bờ ao có độ dốc nhất định (25o) cho ba ba bò lên. Đất ở bãi đẻ là đất cát pha để ba ba dễ đào hố đẻ trứng.
- Bãi đẻ cần yên tĩnh, diện tích tùy theo số lượng ba ba đẻ khoảng 20con/m2 bãi đẻ.
Đẻ trứng
- Khi nhiệt độ không khí 20oC, kéo dài 5-10 ngày con cái bắt đầu đẻ. Trước lúc đẻ ba ba bò tìm nơi có đất xốp, kín đáo. Nó đào 1 hố sâu khoảng 5-10 cm, có con dùng nước tiểu của nó tưới lên đất để đất mềm đào hố.
- Ba ba dùng chân sau xếp trứng đúng vào lỗ, trứng vừa đẻ vỏ mềm có tính đàn hồi, sau đó trứng cứng dần, thời gian đẻ trứng thứ nhất cách trứng thứ hai là 5-10 phút.
-Trứng chứa nhiều noãn hoàng, mỗi trứng nặng từ 2-3gr, trứng to nặng hơn 6gr. (Trong tự nhiên sau 60-70 ngày trứng nở ra con.)
Kỹ thuật nuôi ba ba
Thu trứng và ấp trứng
-Theo dõi ba ba đẻ đánh dấu vào ỗ trứng. Sau 7-10 ngày khẽ đất lên nhặt trứng đưa về ổ ấp ở trong nhà.
-Trứng ba ba hình tròn, loại nhỏ đường kính 10-12mm, loại lớn 18-20mm, có vỏ chất vôi bọc bên ngoài rất mỏng. Trứng sau khi thụ tinh ngả màu hơi vàng nhìn rõ thấy vòng túi hơi.
- Trứng không thụ tinh vỏ bị loang lổ, không rõ túi hơi.
Ấp trứng ở khay
- Khay ấp đựng cát ẩm dày 15 - 20cm. Xếp trứng hình tròn, quả cách quả 2-5cm. Nhớ phải để túi hơi của trứng hướng lên trên. Lấp một lớp cát dày 5cm.
- Trong thời gian ấp giữ độ ẩm cho cát (81-82%), không để cát bị khô hay ướt quá nén chặt.
Nhiệt độ ổn định ấp trứng từ 30 - 34 (oC), thì 35 đến 40 ngày nở và cho tỉ lệ nở cao 80%.
Kỹ thuật nuôi ba ba
- Nếu nhiệt độ biến động 25-35% thì tới trên dưới 60 ngày mới nở. Phôi sẽ chết trứng "ung" khi nhiệt độ thấp dưới 20 (oC) và cao trên 37 (oC). Trong thời gian ấp tuyệt đối không đảo trứng.
- Ba ba con vừa mới nở ra độ 15 phút đã biết tìm xuống nước, vì vậy khi ba ba sắp nở phải kê khay ấp trứng lên chậu, hay bể (xây) nước nhỏ để chúng nở ra tự bò xuống. Nếu không có nước ba ba dễ bị chết khô.
Kỹ thuật nuôi ba ba
3. CHUỒNG TRẠI
Hồ nuôi ba ba có thể thiết kế theo 3 kiểu, tuỳ theo điều kiện của từng hộ:
Hồ xây dựng nổi láng đáy bằng xi măng:xây tường 10 cm, cao 1m, vát 4 góc cho tròn, lỗ thoát nước cho sát đáy, phần đáy 20cm. Bể phải xây chắc, trát bằng xi măng trơn bóng, kể cả đáy .
Hồ xây chìm không láng đáy:phần đáy phải có nền đất cứng, ít bùn, giữ được nước. Nếu bùn nhiều thì phải vớt bớt bùn, chỉ để lại tối đa 20 cm bùn, tối thiểu là 10 cm.
Hồ không xây,chỉ quây bằng Bro-ximăng
Kỹ thuật nuôi ba ba
Để nuôi baba có kết quả tốt thì việc xây dựng ao,hồ nuôi ba ba cần phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật chủ yếu sau:
Nguồn nước cấp cần sạch, bảo đảm đủ nước nuôi quanh năm, có thể chủ động tháo nước và thay nước khi cần, pH từ 6,5 - 8, hàm lượng oxy cao 4mg/l trở lên.
Nên xây dựng ao nuôi ở nơi yên tĩnh, kín đáo.
3. CHUỒNG TRẠI
Kỹ thuật nuôi ba ba
3. CHUỒNG TRẠI
Diện tích ao rộng hẹp vừa phải tùy theo giai đoạn nuôi. Trung bình 100-200m2/ao.
Độ sâu thích hợp
Ao nuôi ba ba bố mẹ từ 1,5-2m
Ao nuôi ba ba thịt từ 1,5-2m, có mức nước chứa 1-1,2m.
Có chỗ cố định cho ba ba ăn để dễ theo dõi sức ăn của ba ba và để làm vệ sinh khu vực ăn.
Bờ ao chống được ba ba vượt ao ra ngoài đi mất.
Có chỗ thích hợp cho ba ba đẻ trứng.
Kỹ thuật nuôi ba ba
Động vật là thức ăn chính của ba ba.
Thức ăn nuôi ba ba có thể chia 3 loại chủ yếu:
+ Thức ăn động vật tươi sống.
+ Thức ăn động vật khô.
+ Thức ăn công nghiệp và thức ăn chế biến tổng hợp.
Thức ăn tươi sống
Gồm động vật còn nguyên, còn sống hoặc đã chết nhưng thịt còn tươi.
Thịt động vật đã ướp mặn không có khả năng rửa sạch mặn.
4.THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN THỨC ĂN
Kỹ thuật nuôi ba ba
Động vật, thịt động vật sử dụng làm thức ăn cho ba ba gồm:
- Cá tươi
+Các tỉnh phía Bắc : cá mè trắng, cá tép dầu, cá mương, cá lành canh nước ngọt và cá biển vụn.
+Các tỉnh phía Nam và vùng hồ chứa nước: cá Sơn, cá Linh, cá biển vụn...
- Động vật nhuyễn thể nước ngọt (ốc vặn, ốc sên, ốc đồng, ốc nhồi, trai, hến)
- Động vật giáp xác: chủ yếu là tôm, cua rẻ tiền, cả ở nước ngọt và nước mặn.
- Côn trùng: chủ yếu là trùn quế, giun đất, nhộng tằm…
Động vật khác: cá, tôm, mực, gia súc, gia cầm…
4.THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN THỨC ĂN
Kỹ thuật nuôi ba ba
b. Thức ăn khô
Sử dụng cá khô nhạt, tôm khô nhạt...
Cho ba ba ăn kèm thức ăn tươi hàng ngày, dự trữ thức ăn tươi.
c. Thức ăn công nghiệp và thức ăn chế biến tổng hợp
- Nước ta chưa sản xuất thức ăn công nghiệp chuyên dùng cho ba ba nhưng:
Thành phần dinh dưỡng rất toàn diện, đặc biệt hàm lượng đạm rất cao.
Thức ăn nuôi ba ba giống có hàm lượng đạm 50-55%.
Thức ăn nuôi ba ba thịt có hàm lượng đạm trên dưới 45%.
- Thức ăn chế biến tổng hợp sử dụng theo hướng dẫn của nơi sản xuất.
- Hệ số thức ăn đạt 1,4-1,6/lần, có loại đạt 2-2,5/lần hoặc cao hơn do chất lượng sản xuất giữa các nơi.
4.THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN THỨC ĂN
Kỹ thuật nuôi ba ba
Cách cho ăn thức ăn tươi sống
Cho ăn theo địa điểm qui định để : Ba Ba quen ăn, dễ theo dõi thức ăn hàng ngày, dễ làm vệ sinh.
Cho Ba Ba ăn các loại động vật khác nhau để bổ sung chất dinh dưỡng.
Không cho Ba Ba ăn phần cứng như: đầu cá, vây cá, vỏ động vật nhuyễn thể, xương động vật ...
Rửa sạch thức ăn trước khi cho Ba Ba ăn.
Ba Ba mới nở ngày cho ăn 3-4 lần.
Ba Ba giống 2-3 lần.
Ba Ba thịt và Ba Ba bố mẹ 1-2 lần/ ngày, lượng cho ăn buổi tối nhiều hơn.
Ba Ba mới nở cho ăn động vật phù du, giun nước (trùng chỉ), giun quế.
4.THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN THỨC ĂN
Kỹ thuật nuôi ba ba
Giai đoạn ương nuôi, cho Ba Ba ăn giun càng nhiều càng lớn nhanh và béo khoẻ.
Sau 5-7 ngày nuôi chuyển cho Ba Ba ăn cá, tôm là chính.
Lượng thức ăn cho ăn trong một ngày đêm:
+ Ba Ba mới nở 15-16%.
+ Ba Ba giống 10-12%.
+ Ba Ba thịt và Ba Ba bố mẹ 3-6%( so với trọng lượng Ba Ba trong ao).
Cho ăn đảm bảo 4 định về : Chất lượng thức ăn, liều lượng, thời gian và địa điểm cho ăn.
Một ngày cho ăn từ 1-2 lần.
Lượng thức ăn cho ăn hàng ngày trung bình bằng 4-5% trọng lượng ba ba trong ao.
4.THỨC ĂN VÀ KHẨU PHẦN THỨC ĂN
Kỹ thuật nuôi ba ba
5. CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG
Mật độ nuôi: Tùy theo tuổi mà có mật độ khác nhau.
Nếu nuôi giống hoặc ươm giống từ 3 ngày tuổi đến 1 tháng thì thả với mật độ 100 con/m2.
Từ 1-4 tháng mật độ 50 con/m2, từ 4-8 tháng tuổi mật độ 10 con/m2.
Từ 8 tháng tuổi đến thu hoạch mật độ 3-4 con/m2.
Kỹ thuật nuôi ba ba
5. CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG
Mực nước trong hồ:
Từ 3 ngày tuổi đến 1 tháng tuổi để mức nước 20-30 cm.
Từ 1-4 tháng tuổi mức nước 30-40 cm.
Từ 4 tháng tuổi đến thu hoạch để mức nước 60-80 cm.
Kỹ thuật nuôi ba ba
5. CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG
Cho ăn và theo dõi, điều chỉnh lượng thức ăn hàng ngày.
Làm vệ sinh nơi cho ba ba ăn.
Phát hiện và xử lý kịp các chỗ ba ba có thể đi mất.
Thay nước đảm bảo nước trong ao luôn sạch sẽ.
Diện tích nuôi nhỏ, mật độ nước cao, nhiệt độ nước cao, cần thay nước hàng ngày hoặc 3-4 ngày thay toàn bộ 1 lần.
Kỹ thuật nuôi ba ba
6. CÔNG TÁC THÚ Y
Ba ba là động vật hoang dã, sức đề kháng khá mạnh, nên ít bị bệnh. Nhưng nếu quản lý không tốt, sẽ vẫn sinh ra bệnh.
Vì vậy, việc phòng bệnh trong nuôi ba ba là khâu rất quan trọng
Kỹ thuật nuôi ba ba
6. CÔNG TÁC THÚ Y
Trong quá trình nuôi, nếu thấy ba ba kém ăn, bỏ ăn, màu sắc da khác thường, gầy ốm... thì đó là những triệu chứng của bệnh.
Để xác định bệnh của ba ba có thể dùng kính phóng đại kiểm tra phần niêm dịch (nhớt), kết hợp quan sát bằng mắt thường, rồi phân tích tổng hợp nhằm chuẩn đoán bệnh.
Kỹ thuật nuôi ba ba
6. CÔNG TÁC THÚ Y
6.1 Bệnh đỏ cổ
Nguyên nhân: Do vi rút và nấm, bệnh này rất nguy hiểm, và thường gặp nhất, truyền nhiễm rất nhanh.
Triệu chứng: Hoạt động chậm, hay nổi lên, bò lên bờ, không ăn. Cổ, bụng bị xung huyết, có những khoảng loét đỏ... Gan, tỳ phù thũng, mồm mũi chảy máu, 2 mắt mờ nhìn không rõ.
Phòng trị: Dùng Oxytetracylin, Chloramphenicol trộn vào thức ăn, mỗi kg trộn 0,1-0,2 mg thuốc, cho ăn liên tục 10 ngày
Khi có bệnh, cách ly ngay, bắt ba ba ra khỏi ao. Dùng vôi tẩy ao, thay nước mới sạch.
Kỹ thuật nuôi ba ba
6. CÔNG TÁC THÚ Y
6.2 Bệnh đốm trắng
Nguyên nhân: Do nấm gây ra. Khi ba ba bị xây xát, rất dễ cảm nhiễm bệnh này.
Triệu chứng: Bốn chân, diềm áo của ba ba có đốm lang trắng, biểu bì bị hoại tử. Kém ăn, ngứa ngáy khó chịu.
Phòng trị: Dùng vôi tẩy ao triệt để, cách ly. Dùng thuốc mỡ Xanhmalachit hoặc Tetracylin bôi lên chỗ bệnh. Khi vận chuyển, thả bắt ba ba phải nhẹ nhàng, tránh xây xát.
Kỹ thuật nuôi ba ba
6. CÔNG TÁC THÚ Y
6.3 Bệnh ghẻ lở ở cổ
Nguyên nhân: Bệnh này do vi rút và nấm gây ra.
Triệu chứng: Cổ sưng phù và có vết lở ở cổ, có nấm thủy mi bám lên. Ba ba kém ăn, cổ không thể cử động, hoạt động chậm chạp. Nếu không điều trị kịp thời, vài ngày sau có thể chết.
Phòng trị: Dùng nước muối nồng độ 5% tắm khoảng 1 giờ, sau đó dùng thuốc tím bôi lên, liên tục điều trị 3 - 4 ngày, hiệu quả khá rõ. Hoặc dùng Oxytetracylin bôi lên chỗ bị bệnh.
Kỹ thuật nuôi ba ba
6. CÔNG TÁC THÚ Y
6.4 Bệnh thủy mi
Nguyên nhân: Do nấm thủy mi kí sinh.
Triệu trứng: Khi bị bệnh toàn thân có một lớp lông như lông tơ. Bệnh này không làm cho ba ba chết ngay, nhưng vì kém ăn nên dần dần suy yếu, nhất là thời kỳ ngủ đông, có thể dẫn đến chết hàng loạt.
Phòng trị: Dùng Formal nồng độ 100ppm hoặc dùng 0,004% sô đa để tẩy ao. Trộn thuốc kháng sinh vào thức ăn.
Cho ba ba bò lên cạn phơi nắng để diệt nấm, bảo đảm nước ao sạch sẽ.
Kỹ thuật nuôi ba ba
6. CÔNG TÁC THÚ Y
6.5 Bệnh phù đỏ ở mai bụng
Nguyên nhân: Bệnh do vi rút gây ra.
Triệu trứng: Mai bụng viêm đỏ. Bệnh này thường xảy ra khi vận chuyển, xếp ba ba đè nặng lên nhau, hoặc cũng có thể di phản ứng của một loại bệnh nào đó trong nội tạng.
Phòng trị: Dùng thuốc kháng sinh tiêm vào cơ thể 10 - 15 vạn đơn vị/con. Khi bắt, vận chuyển ba ba chú ý bảo vệ không cho chúng cắn nhau. Lúc có bệnh cần cách ly, dùng vôi tiêu độc cho ao.
Kỹ thuật nuôi ba ba
6. CÔNG TÁC THÚ Y
6.6 Bệnh sưng phổi kèm hỏng mắt
Nguyên nhân: Do vi khuẩn hình que phó đại tràng sinh ra.
Triệu chứng: Ba ba mù cả hai mắt, xung huyết, có rử mắt, lờ đờ. Thường lên bờ nằm im một chỗ, khó thở, luôn ngóc đầu, há mồm. ăn kém rồi bỏ ăn. Nếu mổ ra thấy phổi bị đen, có các nốt sần cứng nổi lên trên. Bệnh phát sinh nhiều ở các ao bị bẩn về mùa nắng hạn.
Phòng trị: không để nước ao bị bẩn, có thể thả lẫn cá chép, diếc, trôi, rô phi để chúng tận dụng thức ăn, làm sạch ao.
Kỹ thuật nuôi ba ba
6. CÔNG TÁC THÚ Y
Ngoài ra còn có một số bệnh khác do thiếu dinh dưỡng, nước ôi nhiễm, điều kiện sống không thuận lợi và do các ký sinh trùng khác gây ra như:
Bệnh gầy đét.
Ngộ độc do nước bẩn.
- Các bệnh ký sinh trùng khá như nguyên sinh động vật, đỉa... ký sinh ở nội tạng, máu, da, ống dẫn trứng, đường ruột, v.v... gây viêm loét các bộ phận cơ thể.
Kỹ thuật nuôi ba ba
7.GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG
Ba ba là loài thủy đặc sản có giá trị kinh tế cao.
Ba Ba không chỉ là một loại đặc sản khoái khẩu mà còn có khả năng hỗ trợ chữa các bệnh như mồ hôi trộm, viêm thận mạn tính, huyết khối, huyết trắng, các dạng u bướu sưng nề. …
Thịt ba ba: vị ngọt, tính bình,có tác dụng tư âm dưỡng huyết, lương huyết thanh nhiệt, bổ thận cường kiện gân cốt.
Kỹ thuật nuôi ba ba
7.GIÁ TRỊ VÀ THỊ TRƯỜNG
Xưa kia, nghề nuôi ba ba chưa phổ biến, người ta chỉ bắt được ở những ao, hồ.
Ngày nay, khi ba ba đã trở thành hàng hóa, trở thành nghề kinh doanh của nhiều người, thì phong trào nuôi Ba ba đã và đang phát triển dần để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Hiện nay nhiều người dân trở thành tỉ phú nhờ vào nghề nuôi Ba Ba.
Kỹ thuật nuôi ba ba
7.GIÁ TRỊ VÀ THỊ TRƯỜNG
Dự tính chi phí nuôi 1000 con: (trại giống ba ba Sáu Hòa)
Kỹ thuật nuôi ba ba
7.GIÁ TRỊ VÀ THỊ TRƯỜNG
Thông số kỹ thuật:
- Tỷ lệ nuôi sống 90%
- Tỷ lệ tăng trọng 1kg/con/năm
- Giá bán giao động từ 300.000đ/kg – 200.000đ/kg
Tổng thu:
900(con) x 1(kg) x 250.000đ = 225.000.000đ
TIỀN LÃI
225.000.000 – 81.000.000 = 144.000.000 Đồng
Kỹ thuật nuôi ba ba
CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN
ĐÃ THEO DÕI
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Phương Thảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)