Kỹ năng thể hiện biểu đồ địa lý

Chia sẻ bởi nguyễn hậu | Ngày 26/04/2019 | 104

Chia sẻ tài liệu: Kỹ năng thể hiện biểu đồ địa lý thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

CHỦ ĐỀ:
KỸ NĂNG THỂ HIỆN BIỂU ĐỒ ĐỊA LÝ
Các loại biểu đồ thường gặp
Biểu đồ tròn
Biểu đồ miền
Biểu đồ đường
Biểu đồ hình cột
Biểu đồ kết hợp
1.1 Dấu hiệu nhận biết
1.2 Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình tròn
1.3 Cách nhận xét
1. Biểu đồ tròn
1.1 Dấu hiệu nhận biết
Là loại biểu đồ thường thể hiện cơ cấu, tỉ lệ (ít năm, nhiều thành phần).Chỉ được thực hiện khi đánh giá giá trị tính các đại lượng được tính bằng % và các giá trị thành phần cộng lại bằng 100%. Khi bảng số liệu biểu đồ cho giá trị tuyệt đối, thì phải chuyển số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối. Sau đó dùng bảng số liệu đã được xử lý để vẽ biểu đồ.
Vd: Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế năm 1990.

1.2 Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình tròn
Bước 1 : Xử lí số liệu ( Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô ví dụ như tỉ đồng, triệu người thì ta phải đổi sang số liệu về dạng %).
Bước 2 : Xác định bán kính của hình tròn (Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy).
Bước 3 : Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của các thành phần có trong đề bài cho (toàn bộ hình tròn là 360 độ, tướng ứng với tỉ lệ 100%. Như vậy, tỉ lệ 1% ứng với 3,6 độ trên hình tròn).
Bước 4 : Hoàn thiện bản đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ, tiếp ta sẽ chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bảng chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ).
1.3 Cách nhận xét
Khi chỉ có một vòng tròn:
Ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái nào, nhì là, ba là… và cho biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém nhau bao nhiêu %). Đặc biệt là yếu tố lớn nhất so với tổng thể có vượt xa không?
Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn cho một bài).
- Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thể): Tăng/ giảm như thế nào?
- Nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng (giảm) bao nhiêu?
- Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba… của các yếu tố trong từng năm, nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (không nhắc lại 2, 3 lần).
- Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.
- Giải thích về vấn đề.

2. BIỂU ĐỒ MIỀN
2.1 Dấu hiệu nhận biết
2.2 Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ miền
2.3 Cách nhận xét
2.1 Dấu hiệu nhận biết
Bạn sẽ thường hay nhầm lẫn giữa vẽ biểu đồ miền và biểu đồ tròn, tuy nhiên 2 loại này sẽ có những dấu hiệu nhận biết nhất định.
Biểu đồ miền còn được gọi là biểu đồ diện. Loại biểu đồ này thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vuông ), trong đó được chia thành các miền khác nhau.
Chọn vẽ biểu đồ miền khi cần thể hiện cơ cấu tỉ lệ. Để xác định vẽ biểu đồ miền, với số liệu được thể hiện trên 3 năm (nghĩa là việc vẽ tới 4 hình tròn như thông thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ miền). Vậy số liệu đã cho cứ trên 3 năm mà thể hiện về cơ cấu thì vẽ biểu đồ miền.
Dấu hiệu: Nhiều năm, ít thành phần.
Ví dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện số dân và tỉ lệ dân số trong khu vực thành thị trong giai đoạn 1990-2010.
2.2 Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ miền
Bước 1: Vẽ khung biểu đồ.
- Khung biểu đồ miền vẽ theo giá trị tương đối thường là một hình chữ nhật. Trong đó được chia làm các miền khác nhau, chồng lên nhau. Mỗi miền thể hiện một đối tượng địa lí cụ thể.
- Các thời điểm năm đầu tiên và năm cuối cùng của biểu đồ phải được nằm trên 2 cạnh bên trái và phải của hình chữ nhật, là khung của biểu đồ.
- Chiều cao của hình chữ nhật thể hiện đơn vị của biểu đồ, chiều rộng của biểu đồ thường thể hiện thời gian (năm).
- Biều đồ miền vẽ theo giá trị tuyệt đối thể hiện động thái, nên dựng hai trục – một trục thể hiện đại lượng, một trục giới hạn năm cuối (dạng này ít, thông thường chỉ sử dụng biểu đồ miền thể hiện giá trị tương đối).
Bước 2: Vẽ ranh giới của miền. Lấy năm đầu tiên trên trục tung, phân chia khoảng cách năm theo tỉ lệ tương ứng.
Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ. Ghi số liệu vào đúng vị trí từng miền trong biểu đồ đã vẽ.
2.3 Cách nhận xét
- Nhận xét chung toàn bộ bảng số liệu: Nhìn nhận, đánh giá xu hướng chung của số liệu.
- Nhận xét hàng ngang trước: Theo thời gian yếu tố a tăng hay giảm, tăng giảm như thế nào, tăng giảm bao nhiêu? Sau đó đến yếu tố b tăng hay giảm … yếu tố c (mức chênh lệch).
- Nhận xét hàng dọc: Yếu tố nào xếp hạng nhất, nhì, ba và có thay đổi thứ hạng hay không?
- Tổng kết và giải thích.
3. Biểu đồ đường
3.1 Dấu hiệu nhận biết
3.2 Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ đường
3.3 Cách nhận xét
3.1 Dấu hiệu nhận biết
Là loại biểu đồ thường dùng để vẽ sự thay đổi của các đại lượng địa lí khi số năm nhiều và tương đối liên tục, hoặc thể hiện tốc độ tăng trưởng của một hoặc nhiều đại lượng địa lí có đơn vị giống nhau hay đơn vị khác nhau.
Dấu hiệu nhận biết
Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, tốc độ tăng trưởng qua các mốc thời gian.
Ví dụ: Vẽ đồ thị biểu hiện số dân nước ta trong giai đoạn 1990-2010.
3.2 Các bước vẽ biểu đồ đường
Bước 1 : Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng thể hiện độ lớn của các đối tượng như số người , sản lượng , tỉ lệ %.. còn trục nằm ngang thể hiện thời gian).
Bước 2 : Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục (chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục nằm ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và mĩ thuật).
Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định đẻ tính toán và đánh giá dấu tọa độ của các điểm mốc trên 2 trục . Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ (cần đúng tỉ lệ cho trước) . Thời điểm năm đầu tiên nằm trên trục đứng.
Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi số liệu vào bản đồ , nếu sử dụng kí hiệu thì cần có bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ).
3.2 Các bước vẽ biểu đồ đường
Bước 1 : Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng thể hiện độ lớn của các đối tượng như số người , sản lượng , tỉ lệ %.. còn trục nằm ngang thể hiện thời gian).
Bước 2 : Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục (chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục nằm ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và mĩ thuật).
Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định đẻ tính toán và đánh giá dấu tọa độ của các điểm mốc trên 2 trục . Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ (cần đúng tỉ lệ cho trước) . Thời điểm năm đầu tiên nằm trên trục đứng.
Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi số liệu vào bản đồ , nếu sử dụng kí hiệu thì cần có bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ).
3.2 Các bước vẽ biểu đồ đường
Bước 1: Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng thể hiện độ lớn của các đối tượng như số người , sản lượng , tỉ lệ %.. còn trục nằm ngang thể hiện thời gian).
Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục (chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục nằm ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và mĩ thuật).
Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định đẻ tính toán và đánh giá dấu tọa độ của các điểm mốc trên 2 trục . Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ (cần đúng tỉ lệ cho trước) . Thời điểm năm đầu tiên nằm trên trục đứng.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ (ghi số liệu vào biểu đồ , nếu sử dụng kí hiệu thì cần có bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ).
3.2 Các bước vẽ biểu đồ đường
Lưu ý :
+ Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung 1 đơn vị thì mỗi đường cần dùng 1 kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo.
+Nếu vẽ 2 đường biểu diễn có đơn vị khác nhau thì vẽ 2 trục đứng ở 2 bên biểu đồ , mỗi trục thể hiện 1 đơn vị.
+Nếu phải vẽ nhiều đường biểu diễn mà số liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì phải tính toán để chuyển số liệu thô (số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau) sang số liệu tính (số liệu tương đối, với cùng đơn vị thông nhất là đơn vị %). Ta thường lấy số liệu năm đầu tiên là ứng với 100% , số liệu của các năm tiếp theo là tỉ lệ % so với năm đầu tiên . Sau đó ta sẽ vẽ đường biểu diễn.
3.3 Cách nhận xét
Trường hợp thể hiện một đối tượng:
- So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi: đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng/giảm thì tăng/giảm bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia gấp bao nhiêu lần cũng được).
- Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không? (lưu ý năm nào không liên tục).
- Hai trường hợp:
+ Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm.
+ Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục.
- Một vài giải thích cho đối tượng, giải thích những năm không liên tục.
3.3 Cách nhận xét
Trường hợp cột có hai đường trở lên
- Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng trình tự bảng số liệu cho: đường a trước, rồi đến đường b, rồi đến c,d.
- Sau đó, chúng ta tiến hành so sánh, tìm mỗi liên hệ giữa các đường biểu diễn.
- Kết luận và giải thích.
4. BIỂU ĐỒ CỘT
4.1 Một số dạng biểu đồ hình cột thường gặp
4.2 Dấu hiệu nhận biết
4.3 Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ cột
4.4 Cách nhận xét
gặp
4.1 Một số dạng biểu đồ hình cột thường gặp
+Biểu đồ cột đơn.
+Biểu đồ cột chồng.
+Biểu đồ cột đơn gộp nhóm (loại này gồm 2 loại cột ghép cùng đại lượng và cột ghép khác đại lượng).
+Biểu đồ thanh ngang.
4.2 Dấu hiệu nhận biết
Dạng này sử dụng để chỉ sự khác biệt về qui mô khối lượng của 1 hay 1 số đối tượng địa lí hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.
Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, so sánh tương quan về độ lớn các đại lượng của các thành phần (hoặc qua mốc thời gian).
Ví dụ: Dựa vào bảng số liệu vẽ và nhận xét biểu đồ sự tăng trưởng kinh tế nước ta trong giai đoạn 1990-2010.
4.3 Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình cột
- Bước 1 : Chọn tỉ lệ thích hợp.
- Bước 2: Kẻ hệ trục vuông góc (trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng , trục ngang thể hiện các năm hoặc các đối tượng khác nhau).
- Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy.
- Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi các số liệu tương ứng vào các cột tiếp theo vẽ kí hiệu vào cột và lập bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ).
4.4 Cách nhận xét
Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? Và tăng giảm bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia cho cũng được)
Bước 2: Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (lưu ý năm nào không liên tục)
Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục.
Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng.
5 Biểu đồ kết hợp
5.1 Dấu hiệu nhận biết
5.2 Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ kết hợp
5.3 Cách nhận xét
5.1 Dấu hiệu nhận biết
- Thể hiện mối tương quan giữa độ lớn và động thái phát triển (quy mô, cơ cấu và sự biến đổi; quy mô và sự phát triển; quy mô, cơ cấu và trình tự phát triển).
Có ít nhất 2 đơn vị khác nhau theo chuỗi thời gian ≥ 4 năm.
Ví dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện diện tích đất nông nghiệp và lượng mưa của nước ta trong giai đoạn 1990-2010.
5.2 Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ kết hợp
- Xác định tỉ lệ, phạm vi khổ giấy phù hợp (tìm số lớn nhất, nhỏ nhất nếu âm).
- Xây dựng hệ trục tọa độ chiều cao hợp lý 2 trục tung = 2/3 chiều dài truc hoành.
- Đánh số chuẩn trên 2 trục tung phải cách đều nhau ( 2 trục không liên quan về số liệu).
- Thông thường:
+ Cột ( nhiều đơn vị giống nhau – cột chồng) là trục tung bên trái (số liệu khá phức tạp).
+ Đường (có 1 đơn vị) là trục tung bên phải (số liệu khá đơn giản).
- Không được tự ý sắp xếp lại thứ tự số liêu (nếu không có yêu cầu).
- Năm đầu tiên và năm cuối cùng phải cách 2 trục tung khoảng 0,5-1 cm (trừ trường hợp nhiệt độ và lượng mưa của 12 tháng trong năm).
5.2 Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ kết hợp
- Ghi đầy đủ số liệu cho cột và đường.
- Lưu ý khoảng cách năm thật chính xác.
- Điểm và đường phải nằm chính giữa năm (nên hoàn thành đường để tránh nối nhầm).
- Không dùng nét gạch đứt (---) để nó sang trục tung (gây rườm rà, đường và cột sẽ bịcắt).
- Hoàn chỉnh bằng chú giải và tên biểu đồ.
5.3 Cách nhận xét
- Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? và tăng giảm bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia đều được). 
- Bước 2: Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (lưu ý những năm nào không liên tục).
- Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục: thì năm nào không liên tục. 
Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng.
Ôn tập
CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: nguyễn hậu
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)