Kỹ năng biên soạn đề kiểm tra theo ma trận
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thúy Nhung |
Ngày 21/10/2018 |
37
Chia sẻ tài liệu: Kỹ năng biên soạn đề kiểm tra theo ma trận thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
chào mừng các thầy cô giáo
về dự lớp tập huấn biên soạn đề kiểm tra
chào mừng các thầy cô giáo
về dự lớp tập huấn biên soạn đề kiểm tra
NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH:
I. Định hướng chỉ đạo về đổi mới kiểm tra, đánh giá.
II. Biên soạn đề kiểm tra môn ngữ văn.
III. Hướng dẫn xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập.
Phần thứ nhất:
ĐỊNH HƯỚNG CHỈ ĐẠO VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
* Khái niệm:
- Đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục.
* Đánh giá gồm có 3 khâu chính:
- Thu thập thông tin.
- Xử lí thông tin.
- Ra quyết định.
* Nó thực hiện đồng thời 2 chức năng:
- Là nguồn thông tin phản hồi về quá trình dạy học.
- Góp phần điều chỉnh hoạt động này.
* Yêu cầu cơ bản của việc đánh giá:
- Đảm bảo tính khách quan, chính xác
- Đảm bảo tính toàn diện
- Đảm bảo tính hệ thống
- Đảm bảo tính công khai và tính phát triển
- Đảm bảo tính công bằng
1. Định hướng chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá:
1) Phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp QLGD.
2) Phải có sự hỗ trợ của đồng nghiệp, nhất là GV cùng bộ môn
3) Cần lấy ý kiến xây dựng của HS để hoàn thiện PPDH và KT-ĐG.
4) Đổi mới KT-ĐG phải đồng bộ với các khâu liên quan và nâng cao các điều kiện bảo đảm chất lượng dạy học.
5) Phát huy vai trò thúc đẩy của đổi mới KT-ĐG đối với đổi mới PPDH
6) Phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới KT-ĐG vào trọng tâm cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
2. Một số nhiệm vụ trong chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá:
2.1. Các công việc cần tổ chức thực hiện:
a) Cần có kế hoạch chỉ đạo đổi mới PPDH:
- Kế hoạch cần quy định rõ nội dung các bước, quy trình tiến hành, công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn và biện pháp đánh giá chặt chẽ, hiệu quả cuối cùng thể hiện thông qua kết quả áp dụng của GV.
b) Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ GV cốt cán và toàn thể GV:
- Nắm vững CTGDPT của cấp học, từ mục tiêu cấp học, cấu trúc chương trình, chương trình các môn học, các hoạt động GD và đặc biệt là chuẩn KT-KN, yêu cầu về thái độ đối với người học.
c) Phải lấy đơn vị trường học và tổ chuyên môn là đơn vị cơ bản triển khai thực hiện:
- Nghiên cứu Chương trình GDPT.
- Về PPDH tích cực.
- Về đổi mới KT-ĐG.
- Về kỹ thuật ra đề kiểm tra đề thi.
- Về sử dụng SGK.
- Về ứng dụng CNTT.
- Về hướng dẫn HS đổi mới PPHT, biết tự đánh giá và thu thập ý kiến của HS đối với PPDH và KT-ĐG của GV.
d) Chỉ đạo của các cơ quan quản lý GD và các trường:
- Mỗi chuyên đề cần chỉ đạo áp dụng thí điểm.
- Tổ chức hội thảo khu vực hoặc toàn tỉnh, thành phố, tiến hành thanh tra, kiểm tra chuyên môn theo từng chuyên đề để thúc đẩy GV áp dụng và đánh giá hiệu quả.
2.2. Phương pháp tổ chức thực hiện
Tiến hành đồng thời các công việc:
- Các cấp quản lý phải coi trọng sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, nhân điển hình tập thể, cá nhân tiên tiến trong đổi mới KT-ĐG.
-Trong mỗi năm học, các cấp quản lý tổ chức các đợt kiểm tra, thanh tra chuyên đề để đánh giá hiệu quả đổi mới KT-ĐG ở các trường PT, các tổ chuyên môn và từng GV.
2.3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
a) Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo:
b) Trách nhiệm của nhà trường, tổ chuyên môn và GV:
- Trách nhiệm của nhà trường:
- Trách nhiệm của Tổ chuyên môn:
- Trách nhiệm của GV:
Phần thứ hai:
BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
I.MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP HỌC SINH ĐỐI VỚI BỘ MÔN NGỮ VĂN
1. Vai trò ý nghĩa của kiểm tra đánh giá
§èi víi häc sinh:
Vai trß:
- Gióp x¸c ®Þnh chÝnh x¸c h¬n tr×nh ®é, n¨ng lùc häc tËp cña tõng häc sinh tõ ®ã th«ng b¸o cho häc sinh biÕt ®îc tr×nh ®é tiÕp thu kiÕn thøc vµ kü n¨ng m«n häc cña m×nh. :
ý nghÜa:
- Gióp häc sinh tù ph¸t hiÖn ra nh÷ng thiÕu sãt ph¶i bæ sung vÒ kiÕn thøc, kü n¨ng cÇn cã cña m«n häc.
- KhuyÕn khÝch trÝ th«ng minh, ãc s¸ng t¹o vµ kh¶ n¨ng thÝch øng cña häc sinh trong viÖc gi¶i quyÕt nh÷ng t×nh huèng thùc tÕ, h¹n chÕ xu híng häc tñ, häc m¸y mãc, häc thùc dông…
- Häc sinh biÕt söa lçi cho b¹n vµ tù söa lçi cho m×nh tõ ®ã tù ®¸nh gi¸ b¶n th©n.
Đối với giáo viên
- GV nắm được năng lực học tập bộ môn, sự phân hoá trình độ học lực của học sinh trong lớp.
-Qua KTĐG năng lực học tập bộ môn của học sinh giúp giáo viên có cơ sở để tự điều chỉnh hoàn thiện hoạt động dạy của mình.
2. Yêu cầu của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:
- KTĐG kết quả học tập của học sinh phải bảo đảm độ tin cậy, tính giá trị, tính toàn diện về nội dung và các loại hình KTĐG
- Kiểm tra, đánh giá phải bảo đảm kết hợp giữa sự đánh giá của giáo viên với sự tự đánh giá của học sinh.
- Các phưương pháp kiểm tra, đánh giá càng đơn giản, tốn ít thời gian, sức lực và ít chi phí, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể càng tốt.
3. Nội dung kiểm tra, đánh giá:
Đánh giá trình độ, khả năng của học sinh ở trường phổ thông hiện nay, về cơ bản chúng ta đánh giá khả năng biết), hiểu và vận dụng kiến thức trong quá trình học tập, trong thực hành. Đối với bộ môn Ng? van ở trường THCS đánh giá học sinh ở 3 cấp độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng.
Kiểm tra đánh giá kiến thức môn Ngữ văn nhằm phát triển những kỹ năng từ nhỏ đến lớn của học sinh (từ nghe nói - đọc - viết đến cảm thụ văn học...). Trong hình thức kiểm tra đọc hiểu chú ý đến năng lực hiểu từ, hiểu câu, năng lực khái quát nội dung của đoạn, của bài để tìm ra mạch tư duy, mạch liên kết.
Thông qua kiểm tra đánh giá kiến thức để giáo dục tư tưởng, đạo đức của học sinh. Ngoài ra, kiểm tra đánh giá còn giúp cho giáo viên thấy thái độ của học sinh đối với môn học.
*VÒ mÆt kiÕn thøc:
*Về kỹ năng:
*Về thái độ, tình cảm:
4. MỘT SỐ LƯU Ý:
1) Cần phải bám sát mục tiêu môn học, chuẩn kiến thức kỹ năng cần đánh giá.
2) Đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn được căn cứ trên những đổi mới về nội dung chương trình và SGK THCS, viết theo quan điểm tích hợp.
3) Mở rộng phạm vi kiến thức, kỹ năng được kiểm tra, coi trọng sự đánh giá toàn diện về các mặt KTKN, thái độ dựa trên kết quả thực hành vận dụng 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết.
4) Đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS luôn dựa trên quan điểm tích cực hóa hoạt động học của HS, mỗi đề KT cần tạo điều kiện để HS được suy nghĩ, tìm tòi, hiểu, cảm,… (chú trọng hoạt động tư duy, thực hành).
5) Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra để tăng tính chính xác, khách quan.
6) Chú trọng tới tính phân hóa trong khi kiểm tra, phải góp phần phân loại được HS theo mục tiêu và theo mặt bằng chất lượng chung.
II. KĨ THUẬT BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
1. Quy trình biên soạn đề kiểm tra: 6 bước
Bước 1: Xác định mục đích của đề kiểm tra.
* Căn cứ xác định mục đích đề KT- ĐG:
+ Yêu cầu của việc kiểm tra
+ Chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình
+ Thực tế học tập của học sinh
Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra
- Đề kiểm tra tự luận (TL);
- Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan (TNKQ);
- Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi TL và câu hỏi TNKQ.
Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra.
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra TL hoặc TNKQ)
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và TNKQ)
* Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra:
B1: Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;
B2: Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
B3: Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...);
B4: Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
B5: Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %;
B6: Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;
B7: Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
B8: Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
B9: Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
MÔN NGỮ VĂN 9
Thiết lập ma trận: (theo 9 bước)
Bước 1: Liệt kê tên các chủ đề cần kiểm tra
Bước 2: Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy
Cần lưu ý:
Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong chương trình môn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối chương trình nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác.
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) đều phải có những chuẩn đại diện được chọn để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề (nội dung, chương...) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy cao (vận dụng) nhiều hơn.
Bước 2: Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy
Bước 2: Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy
Bước 3: QĐ phân phối tỷ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề
Bước 4: Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra
10 điểm
Bước 5: Tính số điểm cho mỗi chủ đề tương ứng với %
15% x 10 điểm = 1,5 điểm
15% x 10 điểm = 1,5 điểm
70% x 10 điểm = 7 điểm
Bước 6: Tính số điểm, số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng
Bước 7: Tính số điểm và số câu hỏi cho mỗi cột
Bước 8: Tính tỷ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột
Bước 9: Đánh giá lại ma trận và có thể chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm; số lượng câu hỏi và tổng số câu hỏi do ma trận đề quy định.
a) Các yêu cầu đối với câu hỏi có nhiều lựa chọn:
1) Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
4) Không trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
5) Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;
6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến thức;
7) Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh;
8) Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra;
9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
10) Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
11) Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”.
b) Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận:
1) Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
3) Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;
6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;
7) Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;
8) Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu của cán bộ ra đề đến học sinh;
9) Câu hỏi nên nêu rõ các vấn đề: Độ dài của bài luận; Mục đích bài luận; Thời gian để viết bài luận; Các tiêu chí cần đạt.
10) Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó
Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Yêu cầu:
+ Nội dung: khoa học, chính xác.
+ Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn, dễ hiểu.
+ Phù hợp ma trận đề kiểm tra.
Cách tính điểm
a) Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan:
Cách 1: Lấy điểm toàn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi.
Cách 2: Tổng số điểm của đề kiểm tra bằng tổng số câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, mỗi câu trả lời sai được 0 điểm. Sau đó qui điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức:
trong đó: X là số điểm đạt được của HS; Xmax là tổng số điểm của đề.
b) Đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan:
Cách 1: Điểm toàn bài là 10 điểm. Phân phối điểm cho mỗi phần TL, TNKQ theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ có số điểm bằng nhau.
Cách 2: Điểm toàn bài bằng tổng điểm của hai phần. Phân phối điểm cho mỗi phần theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ trả lời đúng được 1 điểm, sai được 0 điểm.
Khi đó cho điểm của phần TNKQ trước rồi tính điểm của phần TL theo công thức sau:
trong đó: XTN là điểm của phần TNKQ; XTL là điểm của phần TL; TTL là số thời gian dành cho việc trả lời phần TL; TTN là số thời gian dành cho việc trả lời phần TNKQ.
- Chuyển đổi điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức:
trong đó: X là số điểm đạt được của HS; Xmax là tổng số điểm của đề.
Vd: Nếu ma trận đề dành 40% thời gian cho TNKQ và 60% thời gian dành tự luận và có 12 câu TNKQ thì của điểm của phần TNKQ là 12,điểm của phần tự luận :
XTL= 12.60 = 18
40
Điểm của toàn bài là:12+18=30.Nếu một học sinh đạt được 27 điểm thì quy về thang điểm 10 là:
10.27 = 9 điểm
30
c) Đề kiểm tra tự luận
Cách tính điểm tuân thủ chặt chẽ các bước từ B3 đến B7 phần Thiết lập ma trận đề kiểm tra, khuyến khích giáo viên sử dụng kĩ thuật Rubric trong việc tính điểm và chấm bài tự luận (tham khảo các tài liệu về đánh giá kết quả học tập của học sinh).
Bước 6: Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
về dự lớp tập huấn biên soạn đề kiểm tra
chào mừng các thầy cô giáo
về dự lớp tập huấn biên soạn đề kiểm tra
NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH:
I. Định hướng chỉ đạo về đổi mới kiểm tra, đánh giá.
II. Biên soạn đề kiểm tra môn ngữ văn.
III. Hướng dẫn xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập.
Phần thứ nhất:
ĐỊNH HƯỚNG CHỈ ĐẠO VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
* Khái niệm:
- Đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục.
* Đánh giá gồm có 3 khâu chính:
- Thu thập thông tin.
- Xử lí thông tin.
- Ra quyết định.
* Nó thực hiện đồng thời 2 chức năng:
- Là nguồn thông tin phản hồi về quá trình dạy học.
- Góp phần điều chỉnh hoạt động này.
* Yêu cầu cơ bản của việc đánh giá:
- Đảm bảo tính khách quan, chính xác
- Đảm bảo tính toàn diện
- Đảm bảo tính hệ thống
- Đảm bảo tính công khai và tính phát triển
- Đảm bảo tính công bằng
1. Định hướng chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá:
1) Phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp QLGD.
2) Phải có sự hỗ trợ của đồng nghiệp, nhất là GV cùng bộ môn
3) Cần lấy ý kiến xây dựng của HS để hoàn thiện PPDH và KT-ĐG.
4) Đổi mới KT-ĐG phải đồng bộ với các khâu liên quan và nâng cao các điều kiện bảo đảm chất lượng dạy học.
5) Phát huy vai trò thúc đẩy của đổi mới KT-ĐG đối với đổi mới PPDH
6) Phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới KT-ĐG vào trọng tâm cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
2. Một số nhiệm vụ trong chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá:
2.1. Các công việc cần tổ chức thực hiện:
a) Cần có kế hoạch chỉ đạo đổi mới PPDH:
- Kế hoạch cần quy định rõ nội dung các bước, quy trình tiến hành, công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn và biện pháp đánh giá chặt chẽ, hiệu quả cuối cùng thể hiện thông qua kết quả áp dụng của GV.
b) Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ GV cốt cán và toàn thể GV:
- Nắm vững CTGDPT của cấp học, từ mục tiêu cấp học, cấu trúc chương trình, chương trình các môn học, các hoạt động GD và đặc biệt là chuẩn KT-KN, yêu cầu về thái độ đối với người học.
c) Phải lấy đơn vị trường học và tổ chuyên môn là đơn vị cơ bản triển khai thực hiện:
- Nghiên cứu Chương trình GDPT.
- Về PPDH tích cực.
- Về đổi mới KT-ĐG.
- Về kỹ thuật ra đề kiểm tra đề thi.
- Về sử dụng SGK.
- Về ứng dụng CNTT.
- Về hướng dẫn HS đổi mới PPHT, biết tự đánh giá và thu thập ý kiến của HS đối với PPDH và KT-ĐG của GV.
d) Chỉ đạo của các cơ quan quản lý GD và các trường:
- Mỗi chuyên đề cần chỉ đạo áp dụng thí điểm.
- Tổ chức hội thảo khu vực hoặc toàn tỉnh, thành phố, tiến hành thanh tra, kiểm tra chuyên môn theo từng chuyên đề để thúc đẩy GV áp dụng và đánh giá hiệu quả.
2.2. Phương pháp tổ chức thực hiện
Tiến hành đồng thời các công việc:
- Các cấp quản lý phải coi trọng sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, nhân điển hình tập thể, cá nhân tiên tiến trong đổi mới KT-ĐG.
-Trong mỗi năm học, các cấp quản lý tổ chức các đợt kiểm tra, thanh tra chuyên đề để đánh giá hiệu quả đổi mới KT-ĐG ở các trường PT, các tổ chuyên môn và từng GV.
2.3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
a) Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo:
b) Trách nhiệm của nhà trường, tổ chuyên môn và GV:
- Trách nhiệm của nhà trường:
- Trách nhiệm của Tổ chuyên môn:
- Trách nhiệm của GV:
Phần thứ hai:
BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
I.MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP HỌC SINH ĐỐI VỚI BỘ MÔN NGỮ VĂN
1. Vai trò ý nghĩa của kiểm tra đánh giá
§èi víi häc sinh:
Vai trß:
- Gióp x¸c ®Þnh chÝnh x¸c h¬n tr×nh ®é, n¨ng lùc häc tËp cña tõng häc sinh tõ ®ã th«ng b¸o cho häc sinh biÕt ®îc tr×nh ®é tiÕp thu kiÕn thøc vµ kü n¨ng m«n häc cña m×nh. :
ý nghÜa:
- Gióp häc sinh tù ph¸t hiÖn ra nh÷ng thiÕu sãt ph¶i bæ sung vÒ kiÕn thøc, kü n¨ng cÇn cã cña m«n häc.
- KhuyÕn khÝch trÝ th«ng minh, ãc s¸ng t¹o vµ kh¶ n¨ng thÝch øng cña häc sinh trong viÖc gi¶i quyÕt nh÷ng t×nh huèng thùc tÕ, h¹n chÕ xu híng häc tñ, häc m¸y mãc, häc thùc dông…
- Häc sinh biÕt söa lçi cho b¹n vµ tù söa lçi cho m×nh tõ ®ã tù ®¸nh gi¸ b¶n th©n.
Đối với giáo viên
- GV nắm được năng lực học tập bộ môn, sự phân hoá trình độ học lực của học sinh trong lớp.
-Qua KTĐG năng lực học tập bộ môn của học sinh giúp giáo viên có cơ sở để tự điều chỉnh hoàn thiện hoạt động dạy của mình.
2. Yêu cầu của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:
- KTĐG kết quả học tập của học sinh phải bảo đảm độ tin cậy, tính giá trị, tính toàn diện về nội dung và các loại hình KTĐG
- Kiểm tra, đánh giá phải bảo đảm kết hợp giữa sự đánh giá của giáo viên với sự tự đánh giá của học sinh.
- Các phưương pháp kiểm tra, đánh giá càng đơn giản, tốn ít thời gian, sức lực và ít chi phí, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể càng tốt.
3. Nội dung kiểm tra, đánh giá:
Đánh giá trình độ, khả năng của học sinh ở trường phổ thông hiện nay, về cơ bản chúng ta đánh giá khả năng biết), hiểu và vận dụng kiến thức trong quá trình học tập, trong thực hành. Đối với bộ môn Ng? van ở trường THCS đánh giá học sinh ở 3 cấp độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng.
Kiểm tra đánh giá kiến thức môn Ngữ văn nhằm phát triển những kỹ năng từ nhỏ đến lớn của học sinh (từ nghe nói - đọc - viết đến cảm thụ văn học...). Trong hình thức kiểm tra đọc hiểu chú ý đến năng lực hiểu từ, hiểu câu, năng lực khái quát nội dung của đoạn, của bài để tìm ra mạch tư duy, mạch liên kết.
Thông qua kiểm tra đánh giá kiến thức để giáo dục tư tưởng, đạo đức của học sinh. Ngoài ra, kiểm tra đánh giá còn giúp cho giáo viên thấy thái độ của học sinh đối với môn học.
*VÒ mÆt kiÕn thøc:
*Về kỹ năng:
*Về thái độ, tình cảm:
4. MỘT SỐ LƯU Ý:
1) Cần phải bám sát mục tiêu môn học, chuẩn kiến thức kỹ năng cần đánh giá.
2) Đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn được căn cứ trên những đổi mới về nội dung chương trình và SGK THCS, viết theo quan điểm tích hợp.
3) Mở rộng phạm vi kiến thức, kỹ năng được kiểm tra, coi trọng sự đánh giá toàn diện về các mặt KTKN, thái độ dựa trên kết quả thực hành vận dụng 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết.
4) Đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS luôn dựa trên quan điểm tích cực hóa hoạt động học của HS, mỗi đề KT cần tạo điều kiện để HS được suy nghĩ, tìm tòi, hiểu, cảm,… (chú trọng hoạt động tư duy, thực hành).
5) Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra để tăng tính chính xác, khách quan.
6) Chú trọng tới tính phân hóa trong khi kiểm tra, phải góp phần phân loại được HS theo mục tiêu và theo mặt bằng chất lượng chung.
II. KĨ THUẬT BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
1. Quy trình biên soạn đề kiểm tra: 6 bước
Bước 1: Xác định mục đích của đề kiểm tra.
* Căn cứ xác định mục đích đề KT- ĐG:
+ Yêu cầu của việc kiểm tra
+ Chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình
+ Thực tế học tập của học sinh
Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra
- Đề kiểm tra tự luận (TL);
- Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan (TNKQ);
- Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi TL và câu hỏi TNKQ.
Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra.
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra TL hoặc TNKQ)
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và TNKQ)
* Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra:
B1: Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;
B2: Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
B3: Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...);
B4: Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
B5: Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %;
B6: Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;
B7: Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
B8: Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
B9: Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
MÔN NGỮ VĂN 9
Thiết lập ma trận: (theo 9 bước)
Bước 1: Liệt kê tên các chủ đề cần kiểm tra
Bước 2: Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy
Cần lưu ý:
Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong chương trình môn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối chương trình nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác.
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) đều phải có những chuẩn đại diện được chọn để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề (nội dung, chương...) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy cao (vận dụng) nhiều hơn.
Bước 2: Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy
Bước 2: Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy
Bước 3: QĐ phân phối tỷ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề
Bước 4: Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra
10 điểm
Bước 5: Tính số điểm cho mỗi chủ đề tương ứng với %
15% x 10 điểm = 1,5 điểm
15% x 10 điểm = 1,5 điểm
70% x 10 điểm = 7 điểm
Bước 6: Tính số điểm, số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng
Bước 7: Tính số điểm và số câu hỏi cho mỗi cột
Bước 8: Tính tỷ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột
Bước 9: Đánh giá lại ma trận và có thể chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm; số lượng câu hỏi và tổng số câu hỏi do ma trận đề quy định.
a) Các yêu cầu đối với câu hỏi có nhiều lựa chọn:
1) Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
4) Không trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
5) Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;
6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến thức;
7) Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh;
8) Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra;
9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
10) Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
11) Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”.
b) Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận:
1) Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
3) Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;
6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;
7) Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;
8) Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu của cán bộ ra đề đến học sinh;
9) Câu hỏi nên nêu rõ các vấn đề: Độ dài của bài luận; Mục đích bài luận; Thời gian để viết bài luận; Các tiêu chí cần đạt.
10) Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó
Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Yêu cầu:
+ Nội dung: khoa học, chính xác.
+ Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn, dễ hiểu.
+ Phù hợp ma trận đề kiểm tra.
Cách tính điểm
a) Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan:
Cách 1: Lấy điểm toàn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi.
Cách 2: Tổng số điểm của đề kiểm tra bằng tổng số câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, mỗi câu trả lời sai được 0 điểm. Sau đó qui điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức:
trong đó: X là số điểm đạt được của HS; Xmax là tổng số điểm của đề.
b) Đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan:
Cách 1: Điểm toàn bài là 10 điểm. Phân phối điểm cho mỗi phần TL, TNKQ theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ có số điểm bằng nhau.
Cách 2: Điểm toàn bài bằng tổng điểm của hai phần. Phân phối điểm cho mỗi phần theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ trả lời đúng được 1 điểm, sai được 0 điểm.
Khi đó cho điểm của phần TNKQ trước rồi tính điểm của phần TL theo công thức sau:
trong đó: XTN là điểm của phần TNKQ; XTL là điểm của phần TL; TTL là số thời gian dành cho việc trả lời phần TL; TTN là số thời gian dành cho việc trả lời phần TNKQ.
- Chuyển đổi điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức:
trong đó: X là số điểm đạt được của HS; Xmax là tổng số điểm của đề.
Vd: Nếu ma trận đề dành 40% thời gian cho TNKQ và 60% thời gian dành tự luận và có 12 câu TNKQ thì của điểm của phần TNKQ là 12,điểm của phần tự luận :
XTL= 12.60 = 18
40
Điểm của toàn bài là:12+18=30.Nếu một học sinh đạt được 27 điểm thì quy về thang điểm 10 là:
10.27 = 9 điểm
30
c) Đề kiểm tra tự luận
Cách tính điểm tuân thủ chặt chẽ các bước từ B3 đến B7 phần Thiết lập ma trận đề kiểm tra, khuyến khích giáo viên sử dụng kĩ thuật Rubric trong việc tính điểm và chấm bài tự luận (tham khảo các tài liệu về đánh giá kết quả học tập của học sinh).
Bước 6: Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thúy Nhung
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)