KTĐK CUỐI HK II MÔN TIẾNG VIỆT ĐỌC - HIỂU (2)
Chia sẻ bởi Võ Thị Kim Oanh |
Ngày 10/10/2018 |
41
Chia sẻ tài liệu: KTĐK CUỐI HK II MÔN TIẾNG VIỆT ĐỌC - HIỂU (2) thuộc Tập đọc 5
Nội dung tài liệu:
LUYỆN TẬP ÔN THI CUỐI NĂM – LỚP 52
ĐỀ 14 – MÔN TIẾNG VIỆT
Họ và tên :………………………………………………………
Ngày kiểm tra :…………………………………………………….
(((
A. Đọc thầm :
Chồng bà bị giặc Pháp bắt đày ra Côn Đảo. Con trai và con dâu đều hi sinh để lại cho bà một đứa cháu trai. Bà nuôi nó bằng chính phần máu thịt của mình nên càng ngày bà càng tóp đi, lưng còng xuống.
Đứa cháu lớn lên, khoẻ mạnh, sớm biết thương bà nên rất chăm học, chăm làm. Tuy vậy, nó ham mê chơi diều và chơi khéo nhất làng. Còn bà, sau một ngày làm việc mệt nhọc, bà bắc chõng ra sân hóng mát, lòng thanh thản. Bà lắng nghe tiếng sáo ngân nga, nhận ra tiếng sáo của cháu bà trong, ngọt ngào và vi vu nhất.
Năm 1965, Mĩ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, ở khắp nơi, thanh niên đua nhau đi bộ đội, cháu bà nhập ngũ.
Mười năm qua đi. Suốt mười năm ấy, bà sống khắc khoải trong nỗi nhớ thương và chờ đợi. Mùa đông năm 1976 lạnh buốt và khô khốc. Bà ho sù sụ, người chỉ còn một nắm và bà đã bị lẫn.
Chiến về, bà không nhận ra. Chiến ôm chầm lấy bà, nhưng bà giãy nãy đẩy anh ra. Chiến ngỡ ngàng, sụp xuống chân bà, quỳ lạy bà, nước mắt ròng ròng.
Mùa thả diều lại đến. Một buổi chiều, khi bà đang ngồi ở chõng thì Chiến về, mang theo một đoạn tre và nói:
– Con vót cái diều chơi bà ạ.
Bà nhìn đoạn tre, nhìn Chiến một lúc lâu. Bà bàng hoàng run rẩy khi những khoảng mờ tối trong trí nhớ loãng ra tan dần đi và bà nhận ra trong cái dáng người vót diều là cháu bà. Bà lần đến, rờ lên đầu, lên vai người cháu và hỏi:
– Chiến đấy thật ư con?
Chiến vứt chiếc nan diều vót dở sang bên, ôm chầm lấy bà, thương xót bà đến thắt ruột. Bà lập cập kéo Chiến xuống bếp, chỉ lên gác bếp.
– Cái diều của con đây cơ mà.
Tối hôm ấy, khi cháu bà mang cái diều đi, bà lại lần ra chõng nằm. Trong nhiều tiếng sáo ngân nga mát lành, bà nhận ra tiếng chiếc diều sáo ba. Ngôi sao hôm sáng lung linh giữa trời, đêm thơm nức mùi hoa. Trời sao thăm thẳm, bình yên.
THĂNG SẮC, Báo Quân đội nhân dân, 19-01-2007
B. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý trả lời đúng :
1. Nên chọn tên nào cho truyện trên ?
a. Âm vang tiếng sáo diều.
b. Tình bà cháu
c. Tình quê hương
d. Bà và cháu ngoại
2. Nhân vật bà cảm nhận tiếng sáo bằng những giác quan nào?
a. Bằng thị giác và thính giác.
b. Bằng vị giác, thính giác và khứu giác
c. Bằng thính giác, vị giác và xúc giác
d. Bằng thị giác, xúc giác và thính giác
3. Trong các cụm từ ham mê chơi diều, mùa thả diều lại đến, ôm chầm lấy bà, những từ nào mang nghĩa chuyển ?
a. Chỉ có từ chơi mang nghĩa chuyển
b. Có hai từ lấy và đến mang nghĩa chuyển
c. Cả ba từ chơi, đến và lấy mang nghĩa chuyển
d. Không có từ nào mang nghĩa chuyển
4. Trong đoạn cuối của truyện có bao nhiêu từ láy ?
a. 2 từ. Đó là các từ : ...........................................................................................................................
b. 3 từ. Đó là các từ : ...........................................................................................................................
c. 4 từ. Đó là các từ : ...........................................................................................................................
d. 1 từ. Đó là các từ : ...........................................................................................................................
5. Trong đoạn cuối bài có bao nhiêu câu ghép ?
a. Một câu. Đó là câu : ……………………………………………………………………………………………………………………………………………
b. Hai câu. Đó là câu : …………………………………………………………………………………………………………………………………………….
c. Ba câu. Đó là câu : ……………………………………………………………………………………………………………………………………………..
d. Không có câu nào là câu ghép.
6. Hai câu : “Tối hôm ấy, khi cháu bà mang cái diều đi, bà lại lần ra chõng nằm. Trong nhiều tiếng sáo ngân nga mát lành, bà nhận ra tiếng chiếc diều sáo ba.” Liên kết với nhau bằng cách nào ?
a. Bằng cách lặp từ ngữ. Đó là các từ ngữ : ………………………………………………………………………………………………………
b. Bằng cách lặp từ ngữ và dùng từ ngữ nối. Đó là các từ ngữ : ………………………………………………………………….
c. Bằng cách dùng từ ngữ thay thế và lặp từ ngữ. Đó là các từ ngữ : …………………………………………………………
d. Bằng quan hệ từ. Đó là quan hệ
ĐỀ 14 – MÔN TIẾNG VIỆT
Họ và tên :………………………………………………………
Ngày kiểm tra :…………………………………………………….
(((
A. Đọc thầm :
Chồng bà bị giặc Pháp bắt đày ra Côn Đảo. Con trai và con dâu đều hi sinh để lại cho bà một đứa cháu trai. Bà nuôi nó bằng chính phần máu thịt của mình nên càng ngày bà càng tóp đi, lưng còng xuống.
Đứa cháu lớn lên, khoẻ mạnh, sớm biết thương bà nên rất chăm học, chăm làm. Tuy vậy, nó ham mê chơi diều và chơi khéo nhất làng. Còn bà, sau một ngày làm việc mệt nhọc, bà bắc chõng ra sân hóng mát, lòng thanh thản. Bà lắng nghe tiếng sáo ngân nga, nhận ra tiếng sáo của cháu bà trong, ngọt ngào và vi vu nhất.
Năm 1965, Mĩ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, ở khắp nơi, thanh niên đua nhau đi bộ đội, cháu bà nhập ngũ.
Mười năm qua đi. Suốt mười năm ấy, bà sống khắc khoải trong nỗi nhớ thương và chờ đợi. Mùa đông năm 1976 lạnh buốt và khô khốc. Bà ho sù sụ, người chỉ còn một nắm và bà đã bị lẫn.
Chiến về, bà không nhận ra. Chiến ôm chầm lấy bà, nhưng bà giãy nãy đẩy anh ra. Chiến ngỡ ngàng, sụp xuống chân bà, quỳ lạy bà, nước mắt ròng ròng.
Mùa thả diều lại đến. Một buổi chiều, khi bà đang ngồi ở chõng thì Chiến về, mang theo một đoạn tre và nói:
– Con vót cái diều chơi bà ạ.
Bà nhìn đoạn tre, nhìn Chiến một lúc lâu. Bà bàng hoàng run rẩy khi những khoảng mờ tối trong trí nhớ loãng ra tan dần đi và bà nhận ra trong cái dáng người vót diều là cháu bà. Bà lần đến, rờ lên đầu, lên vai người cháu và hỏi:
– Chiến đấy thật ư con?
Chiến vứt chiếc nan diều vót dở sang bên, ôm chầm lấy bà, thương xót bà đến thắt ruột. Bà lập cập kéo Chiến xuống bếp, chỉ lên gác bếp.
– Cái diều của con đây cơ mà.
Tối hôm ấy, khi cháu bà mang cái diều đi, bà lại lần ra chõng nằm. Trong nhiều tiếng sáo ngân nga mát lành, bà nhận ra tiếng chiếc diều sáo ba. Ngôi sao hôm sáng lung linh giữa trời, đêm thơm nức mùi hoa. Trời sao thăm thẳm, bình yên.
THĂNG SẮC, Báo Quân đội nhân dân, 19-01-2007
B. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý trả lời đúng :
1. Nên chọn tên nào cho truyện trên ?
a. Âm vang tiếng sáo diều.
b. Tình bà cháu
c. Tình quê hương
d. Bà và cháu ngoại
2. Nhân vật bà cảm nhận tiếng sáo bằng những giác quan nào?
a. Bằng thị giác và thính giác.
b. Bằng vị giác, thính giác và khứu giác
c. Bằng thính giác, vị giác và xúc giác
d. Bằng thị giác, xúc giác và thính giác
3. Trong các cụm từ ham mê chơi diều, mùa thả diều lại đến, ôm chầm lấy bà, những từ nào mang nghĩa chuyển ?
a. Chỉ có từ chơi mang nghĩa chuyển
b. Có hai từ lấy và đến mang nghĩa chuyển
c. Cả ba từ chơi, đến và lấy mang nghĩa chuyển
d. Không có từ nào mang nghĩa chuyển
4. Trong đoạn cuối của truyện có bao nhiêu từ láy ?
a. 2 từ. Đó là các từ : ...........................................................................................................................
b. 3 từ. Đó là các từ : ...........................................................................................................................
c. 4 từ. Đó là các từ : ...........................................................................................................................
d. 1 từ. Đó là các từ : ...........................................................................................................................
5. Trong đoạn cuối bài có bao nhiêu câu ghép ?
a. Một câu. Đó là câu : ……………………………………………………………………………………………………………………………………………
b. Hai câu. Đó là câu : …………………………………………………………………………………………………………………………………………….
c. Ba câu. Đó là câu : ……………………………………………………………………………………………………………………………………………..
d. Không có câu nào là câu ghép.
6. Hai câu : “Tối hôm ấy, khi cháu bà mang cái diều đi, bà lại lần ra chõng nằm. Trong nhiều tiếng sáo ngân nga mát lành, bà nhận ra tiếng chiếc diều sáo ba.” Liên kết với nhau bằng cách nào ?
a. Bằng cách lặp từ ngữ. Đó là các từ ngữ : ………………………………………………………………………………………………………
b. Bằng cách lặp từ ngữ và dùng từ ngữ nối. Đó là các từ ngữ : ………………………………………………………………….
c. Bằng cách dùng từ ngữ thay thế và lặp từ ngữ. Đó là các từ ngữ : …………………………………………………………
d. Bằng quan hệ từ. Đó là quan hệ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Thị Kim Oanh
Dung lượng: 36,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)