Kiến thứ về BỆNH SỞI Presentation
Chia sẻ bởi Phạm Huy Hoạt |
Ngày 23/10/2018 |
91
Chia sẻ tài liệu: Kiến thứ về BỆNH SỞI Presentation thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Kiến thức về
BỆNH SỞI
và cách phòng chống
GIỚI THIỆU
Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây theo đường hô hấp, do vi rút sởi gây ra.
Bệnh có đặc điểm lâm sàng là sốt, viêm long đường hô hấp, đường tiêu hoá, viêm kết mạc mắt, phát ban có thứ tự.
Năm 1977 Với chương trinh tiêm chủng mở rộng toàn thế giơí đã kiểm soát được bệnh sởi. Từ năm 1990 tỷ lệ mắc bệnh sởi giảm 90%, tỷ lệ tử vong do sởi giảm 95%.
Tài liệu này tổng hợp 1 số kiến thức cơ bản về bệnh sởi & dịch sởi, giúp các phụ huynh, G/V, đặc biết các cô giáo là CB y tế học đường cách phòng chống dịch
---------------------------------------------------------------------
NBS: Bác sĩ TTUT Phạm Huy Hoạt - 4 -2014
– nguồn TK chính SK&DS , viên VSDT Hà Nội
I. Tác nhân gây bệnh:
1/ Đ.Điểm cấu tạo của Vi rút sởi
Vi rút sởi thuộc họ Paramyxoviridae, vi rút hình cầu, đường kính 120-250 nm, virion có bao ngoài là Lipid được bao bọc bởi lớp Glycoprotein. Bộ gien là một chuỗi đơn ARN có trọng lượng phân tử 4,6 x 10 6 D, chứa 16.000 nucleotid.
Vi rut sởi có 2 kháng nguyên chính là:
-KN ngưng kết hồng cầu (Hemagglutinin).
- KN tan hồng cầu (Hemolysin).
Vi rút sởi có sức chịu đựng yếu, dễ bị diệt bởi các thuốc khử trùng thông thường, ánh sáng mặt trời, sức nóng v.v...
2/ Cơ chế gây bệnh của virus sởi
Vi rút sởi xâm nhập cơ thể theo đường hô hấp. Vi rút nhân lên ở tế bào biểu mô của đường hô hấp và ở các hạch bạch huyết lân cận. Sau đó, vào máu (nhiễm virut máu lần thứ nhất).
Từ máu, theo các bạch cầu, virut đến các cơ quan đích (phổi, lách, hạch, da,kết mạc mắt...) gây tổn thương các cơ quan này và gây ra các triệu chứng trong thời kỳ toàn phát. (nhiễm virut máu lần thứ hai).
Ban ở da và niêm mạc chính là hiện tượng đào thải vi rút và phản ứng miễn dịch của cơ thể
II. Triệu chứng bệnh sởi
1/ Thể vừa (thể điển hình)
Nung bệnh: 8-11 ngày.
Khởi phát (giai đoạn viêm xuất tiết): 3-4 ngày.
Khởi phát đột ngột sốt nhẹ hoặc vừa, sau sốt cao.
Viêm xuất tiết mũi, họng, mắt: Chảy nước mắt nước mũi, ho, viêm màng tiếp hợp, mắt có gỉ kèm nhèm, sưng nề mi mắt.
Nội ban xuất hiện (ngày thứ 2): Gọi là hạt Koplik, là các hạt trắng, nhỏ như đầu đinh ghim, từ vài nốt đến vài chục, vài trăm nốt mọc ở niêm mạc má (phía trong miệng, ngang răng hàm), xung quanh hạt Koplik niêm mạc má thường xung huyết.
Hạt Koplik là dấu hiệu có giá trị chẩn đoán sớm và chắc chắn, nhưng do chỉ tồn tại 24-48 giờ nên khó thấy
Cách phát hiện hạt Koplik
1/ Thể vừa (thể điển hình-tiếp)
Giai đoạn toàn phát (mọc ban):
Ban mọc từ ngày 4 – 6 của bệnh.
Dạng ban dát sẩn, ban nhỏ hơi nổi gờ trên mặt da, xen kẽ là các ban dát màu hồng.
Ban mọc rải rác hay lan rộng dính liền với nhau thành từng đám tròn 3-6 mm, giữa các ban là khoảng da lành.
Ban mọc theo thứ tự:
- Ngày thứ 1: Mọc ở sau tai, lan ra mặt.
- Ngày thứ 2: Lan xuống đến ngực, tay.
- Ngày thứ 3: Lan đến lưng, chân.
Ban kéo dài 6-7 ngày rồi bay theo thứ tự như nó đã mọc; để lại các vết thâm có tróc da mỏng, mịn như bụi phấn hay bụi cám.
Dấu hiệu “vằn da hổ”
Những chỗ da thâm của ban đã bay và chỗ da bình thường tạo nên mầu da loang lổ gọi là dấu hiệu “vằn da hổ” đó là dấu hiệu đặc hiệu để truy chẩn đoán.
Toàn thân bệnh nhân hồi phục dần nếu không bội nhiễm, biến chứng.
dấu hiệu “vằn da hổ”
và thứ tự ban sởi bay
2/ Thể nhẹ
Không sốt hoặc sốt nhẹ.
Viêm xuất tiết mũi họng nhẹ.
Ban thưa, mờ, lặn nhanh.
Hay gặp ở trẻ dưới 6 tháng (còn miễn dịch của mẹ), hoặc ở những người đã được tiêm phòng nhưng đáp ứng miễn dịch kém.
Chú ý với các thể sởi
Trẻ suy dinh dưỡng hoặc còi xương, suy giảm miễn dịch, trẻ đang mắc các bệnh khác...dễ dàng chuyển từ nhẹ sang nặng
3/ Thể nặng (thể sởi ác tính)
Các dấu hiệu ác tính thường xuất hiện nhanh chóng sau vài giờ , vào cuối giai đoạn khởi phát, trước lúc mọc ban trên những thể địa quá mẫn.
Thường có các triệu chứng :
- Sốt cao vọt 39 – 410C,
- U ám, vật vã, mê sảng, hôn mê, co giật,
- Mạch nhanh, huyết áp tụt,
- Thở nhanh, tím tái,
- Nôn, ỉa lỏng, đái ít,
- Xuất huyết dưới da hay phủ tạng...
Các thể sởi ác tính
Tuỳ theo khi triệu chứng nào nổi bật, sẽ có:
Sởi ác tính thể xuất huyết: Xuất huyết dưới da hoặc nội tạng.
Sởi ác tính thể phế quản - phổi: Biểu hiện chủ yếu là suy hô hấp.
Sởi ác tính thể nhiễm độc nặng: Sốt cao, vật vã, co giật mạnh, hôn mê, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt.
Sởi ác tính thể ỉa chảy: Rối loạn tiêu hoá nổi bật.
III. Biến chứng
Sởi gây suy giảm miễn dịch nên khi kết hợp với các bệnh nhiễm trùng khác như: Ho gà, lao, bạch hầu... làm bệnh nặng lên.
Thường do bội nhiễm, xuất hiện vào cuối thời kỳ mọc ban. Biểu hiện sốt lại, ho nhiều, nghe phổi có ran phế quản, bạch cầu tăng, neutro tăng, X quang có hình ảnh viêm phế quản.
Do bội nhiễm, thường xuất hiện muộn sau mọc ban. Biểu hiện nặng: Sốt cao khó thở, khám phổi có ran phế quản và ran nổ. X quang có hình ảnh phế quản phế viêm (nốt mờ rải rác 2 phổi)
1.Viêm phế quản
2. Viêm phế quản - phổi
Viêm phổi suy hô hấp
Các phế nang trong viêm phổi do phản ứng bội nhiễm dẫn đến suy hô hấp
2/ Biến chứng thần kinh
Là biến chứng nguy hiểm gây tử vong và di chứng cao. Gặp ở 0,1-0,6% bệnh nhân sởi.
Thường gặp ở trẻ lớn (tuổi đi học), vào tuần đầu của ban (ngày 3-6 của ban). Khởi phát đột ngột, sốt cao vọt co giật, rối loạn ý thức: u ám - hôn mê, liệt 1/2 người hoặc 1 chi, v.v..
IV. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán huyết thanh: Phản ứng ngăn ngưng kết hồng cầu, phản ứng kết hợp bổ thể, phản ứng ELISA. Các xét này cần làm vào ngày thứ 3-4 khi có nghi ngờ sởi, làm 2 lần, cách nhau 7-10 ngày, hiệu giá kháng thể lần hai tăng gấp 4 lần là có giá trị chẩn đoán.
Các xét nghiệm trên ít có giá trị thực tế vì khó thực hiện. Do đó chủ yếu dựa vào dấu hiệu lâm sàng (tính chất mọc ban, dấu hiệu Koplik, dấu hiệu vằn da hổ..) và dịch tễ học (đang trong vụ dịch sởi, tiếm xúc trẻ đang bị sởi…)
2/ Phân biệt với Bệnh Rubella (hay bệnh sởi Đức)
Sốt nhẹ, viêm long đường hô hấp nhẹ, dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc không rõ.
Ban dát sẩn dạng sởi nhưng thường nhỏ hơn, mọc thưa hơn và mọc sớm ngay từ ngày thứ 1-2, mọc cùng lúc, khi bay không để lại vết thâm, không có hạt Koplick.
Hạch sau tai, chẩm sưng đau.
3/ Phân biệt với bệnh do virut có phát ban khác
Bệnh do Vi rút Adeno, ECHO, Coxsackie v.v...
Ban dát sần dạng sởi thường mọc toàn thân không theo thứ tự.
Ban dị ứng
Ban sẩn cục (ban mề đay) toàn thân không theo thứ tự, thường ngứa, có nguyên nhân dùng thuốc, thời tiết, thức ăn v.v..
Các dạng ban không phải do sởi thường cùng lúc xuất hiện trên toàn thân bệnh nhi
V. Điều trị
1/ Nguyên tắc điều trị
Chủ yếu là điều trị triệu chứng-săn sóc và nuôi dưỡng.
Hạ sốt: Phương pháp vật lý, thuốc hạ sốt thông thường (paracetamol).
An thần.
Thuốc ho, long đờm.
Kháng histamin: Dimedron, pipolphen.
Sát trùng mũi họng: Nhỏ mắt nhỏ mũi bằng dung dịch chloromycetin, argyrol.
Dùng vitamin A cho trẻ em mắc bệnh sởi.
( Phác đồ điều trị sởi cần xem chi tiết hướng dẫn của Bộ y tế )
Điều trị bệnh nhân sởi tại khoa Nhi - bệnh viện Bạch Mai
Cần kám & điều trị sớm ngay tại tuyến y tế cơ sở
2/ Điều trị hỗ trợ
Các biện pháp hồi sức tuỳ theo triệu chứng của bệnh nhân: Hồi sức hô hấp khi có suy hô hấp (thở O2, hô hấp hỗ trợ v.v..) hồi sức tim mạch v.v..
Ribavirin và các thuốc tăng cường đáp ứng miễn dịch cũng được khuyến cáo trong điều trị bệnh sởi nhưng vì giá thành đắt nên ít được sử dụng ở các nước đang phát triển.
Kháng sinh chỉ dùng khi có bội nhiễm và dùng cho trẻ dưới 2 tuổi, và trẻ suy dinh dưỡng.
3/ Chăm sóc điều trị tại nhà
Sử dụng các loại thuốc hạ sốt theo chỉ định: Paracetamol và ibuprofen là hai loại thuốc hạ sốt cơ bản và có tác dụng tốt để giảm bớt đau nhức và hạ sốt khi con bị lên sởi.
Thuốc kháng sinh không diệt được virus bệnh sởi mà thậm chí còn có thể khiến bệnh ngày càng trầm trọng hơn.
Vitamin A đã được chứng mình giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng khi con lên sởi. Mẹ nên lưu ý cho bé ăn các loại thực phẩm giàu vitamin A
Trẻ bị lên sởi thường rất nhạy cảm với ánh sáng, nhất là khi mắt đang bị đau nhức và ra ghèn gỉ. Cần cho bé ở trong phòng với ánh sáng yếu những vẫn đảm bảo thông thoáng.
Tuy nói là kiêng gió kiêng nước nhưng mẹ vẫn phải lưu ý lau nhanh người cho con bằng nước ấm đê giữ vệ sinh và thấm mồ hôi cho con.
VI. Phòng bệnh
Vacxin sởi: Vacxin sởi là một vacxin tiêm bắt buộc trong "Chương trình tiêm chủng mở rộng" ở nước ta hiện nay. Nhờ đó, hiện nay tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do bệnh sởi đã giảm nhiều.
Gamma globulin 0,25mg/kg dùng phòng bệnh khẩn cấp cho trẻ suy dinh dưỡng, hoặc trẻ đang bị một bệnh khác mà có phơi nhiễm với bệnh sởi.
Tiêm phòng sởi ngay tại Trạm y tế
Tác dụng của Vắc xin sởi
Việt Nam đã sản xuất được vắc xin sởi theo tiêu chuẩn của WHO. Đây là Vacxin sống, giảm độc lực dùng cho trẻ 6 - 9 tháng tuổi trở lên, có tác dụng bảo vệ cao.
Việc tiêm vắc xin trong vòng 6 ngày kể từ khi tiếp xúc có thể phòng biến chứng nặng của bệnh.
Vắc xin sởi là vắc xin an toàn. Tiêm vắc xin sởi là cách tốt nhất để phòng bệnh sởi cho dù người đó ở lứa tuổi nào, trẻ em hay là người lớn, thậm chí cả người già
Các loại Vắc xin sởi kết hợp
Tiêm vắc xin sởi-rubella cho trẻ > 5tuôi trong chiến dịch tại trường học,
Ngoài ra còn có loại Vắc xin kết hợp phòng sởi + rubella + quai bị (tam liên) chỉ dùng tiêm dịch vụ cho các người không phải đối tượng tiêm chủng mở rộng
BỆNH SỞI
và cách phòng chống
GIỚI THIỆU
Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây theo đường hô hấp, do vi rút sởi gây ra.
Bệnh có đặc điểm lâm sàng là sốt, viêm long đường hô hấp, đường tiêu hoá, viêm kết mạc mắt, phát ban có thứ tự.
Năm 1977 Với chương trinh tiêm chủng mở rộng toàn thế giơí đã kiểm soát được bệnh sởi. Từ năm 1990 tỷ lệ mắc bệnh sởi giảm 90%, tỷ lệ tử vong do sởi giảm 95%.
Tài liệu này tổng hợp 1 số kiến thức cơ bản về bệnh sởi & dịch sởi, giúp các phụ huynh, G/V, đặc biết các cô giáo là CB y tế học đường cách phòng chống dịch
---------------------------------------------------------------------
NBS: Bác sĩ TTUT Phạm Huy Hoạt - 4 -2014
– nguồn TK chính SK&DS , viên VSDT Hà Nội
I. Tác nhân gây bệnh:
1/ Đ.Điểm cấu tạo của Vi rút sởi
Vi rút sởi thuộc họ Paramyxoviridae, vi rút hình cầu, đường kính 120-250 nm, virion có bao ngoài là Lipid được bao bọc bởi lớp Glycoprotein. Bộ gien là một chuỗi đơn ARN có trọng lượng phân tử 4,6 x 10 6 D, chứa 16.000 nucleotid.
Vi rut sởi có 2 kháng nguyên chính là:
-KN ngưng kết hồng cầu (Hemagglutinin).
- KN tan hồng cầu (Hemolysin).
Vi rút sởi có sức chịu đựng yếu, dễ bị diệt bởi các thuốc khử trùng thông thường, ánh sáng mặt trời, sức nóng v.v...
2/ Cơ chế gây bệnh của virus sởi
Vi rút sởi xâm nhập cơ thể theo đường hô hấp. Vi rút nhân lên ở tế bào biểu mô của đường hô hấp và ở các hạch bạch huyết lân cận. Sau đó, vào máu (nhiễm virut máu lần thứ nhất).
Từ máu, theo các bạch cầu, virut đến các cơ quan đích (phổi, lách, hạch, da,kết mạc mắt...) gây tổn thương các cơ quan này và gây ra các triệu chứng trong thời kỳ toàn phát. (nhiễm virut máu lần thứ hai).
Ban ở da và niêm mạc chính là hiện tượng đào thải vi rút và phản ứng miễn dịch của cơ thể
II. Triệu chứng bệnh sởi
1/ Thể vừa (thể điển hình)
Nung bệnh: 8-11 ngày.
Khởi phát (giai đoạn viêm xuất tiết): 3-4 ngày.
Khởi phát đột ngột sốt nhẹ hoặc vừa, sau sốt cao.
Viêm xuất tiết mũi, họng, mắt: Chảy nước mắt nước mũi, ho, viêm màng tiếp hợp, mắt có gỉ kèm nhèm, sưng nề mi mắt.
Nội ban xuất hiện (ngày thứ 2): Gọi là hạt Koplik, là các hạt trắng, nhỏ như đầu đinh ghim, từ vài nốt đến vài chục, vài trăm nốt mọc ở niêm mạc má (phía trong miệng, ngang răng hàm), xung quanh hạt Koplik niêm mạc má thường xung huyết.
Hạt Koplik là dấu hiệu có giá trị chẩn đoán sớm và chắc chắn, nhưng do chỉ tồn tại 24-48 giờ nên khó thấy
Cách phát hiện hạt Koplik
1/ Thể vừa (thể điển hình-tiếp)
Giai đoạn toàn phát (mọc ban):
Ban mọc từ ngày 4 – 6 của bệnh.
Dạng ban dát sẩn, ban nhỏ hơi nổi gờ trên mặt da, xen kẽ là các ban dát màu hồng.
Ban mọc rải rác hay lan rộng dính liền với nhau thành từng đám tròn 3-6 mm, giữa các ban là khoảng da lành.
Ban mọc theo thứ tự:
- Ngày thứ 1: Mọc ở sau tai, lan ra mặt.
- Ngày thứ 2: Lan xuống đến ngực, tay.
- Ngày thứ 3: Lan đến lưng, chân.
Ban kéo dài 6-7 ngày rồi bay theo thứ tự như nó đã mọc; để lại các vết thâm có tróc da mỏng, mịn như bụi phấn hay bụi cám.
Dấu hiệu “vằn da hổ”
Những chỗ da thâm của ban đã bay và chỗ da bình thường tạo nên mầu da loang lổ gọi là dấu hiệu “vằn da hổ” đó là dấu hiệu đặc hiệu để truy chẩn đoán.
Toàn thân bệnh nhân hồi phục dần nếu không bội nhiễm, biến chứng.
dấu hiệu “vằn da hổ”
và thứ tự ban sởi bay
2/ Thể nhẹ
Không sốt hoặc sốt nhẹ.
Viêm xuất tiết mũi họng nhẹ.
Ban thưa, mờ, lặn nhanh.
Hay gặp ở trẻ dưới 6 tháng (còn miễn dịch của mẹ), hoặc ở những người đã được tiêm phòng nhưng đáp ứng miễn dịch kém.
Chú ý với các thể sởi
Trẻ suy dinh dưỡng hoặc còi xương, suy giảm miễn dịch, trẻ đang mắc các bệnh khác...dễ dàng chuyển từ nhẹ sang nặng
3/ Thể nặng (thể sởi ác tính)
Các dấu hiệu ác tính thường xuất hiện nhanh chóng sau vài giờ , vào cuối giai đoạn khởi phát, trước lúc mọc ban trên những thể địa quá mẫn.
Thường có các triệu chứng :
- Sốt cao vọt 39 – 410C,
- U ám, vật vã, mê sảng, hôn mê, co giật,
- Mạch nhanh, huyết áp tụt,
- Thở nhanh, tím tái,
- Nôn, ỉa lỏng, đái ít,
- Xuất huyết dưới da hay phủ tạng...
Các thể sởi ác tính
Tuỳ theo khi triệu chứng nào nổi bật, sẽ có:
Sởi ác tính thể xuất huyết: Xuất huyết dưới da hoặc nội tạng.
Sởi ác tính thể phế quản - phổi: Biểu hiện chủ yếu là suy hô hấp.
Sởi ác tính thể nhiễm độc nặng: Sốt cao, vật vã, co giật mạnh, hôn mê, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt.
Sởi ác tính thể ỉa chảy: Rối loạn tiêu hoá nổi bật.
III. Biến chứng
Sởi gây suy giảm miễn dịch nên khi kết hợp với các bệnh nhiễm trùng khác như: Ho gà, lao, bạch hầu... làm bệnh nặng lên.
Thường do bội nhiễm, xuất hiện vào cuối thời kỳ mọc ban. Biểu hiện sốt lại, ho nhiều, nghe phổi có ran phế quản, bạch cầu tăng, neutro tăng, X quang có hình ảnh viêm phế quản.
Do bội nhiễm, thường xuất hiện muộn sau mọc ban. Biểu hiện nặng: Sốt cao khó thở, khám phổi có ran phế quản và ran nổ. X quang có hình ảnh phế quản phế viêm (nốt mờ rải rác 2 phổi)
1.Viêm phế quản
2. Viêm phế quản - phổi
Viêm phổi suy hô hấp
Các phế nang trong viêm phổi do phản ứng bội nhiễm dẫn đến suy hô hấp
2/ Biến chứng thần kinh
Là biến chứng nguy hiểm gây tử vong và di chứng cao. Gặp ở 0,1-0,6% bệnh nhân sởi.
Thường gặp ở trẻ lớn (tuổi đi học), vào tuần đầu của ban (ngày 3-6 của ban). Khởi phát đột ngột, sốt cao vọt co giật, rối loạn ý thức: u ám - hôn mê, liệt 1/2 người hoặc 1 chi, v.v..
IV. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán huyết thanh: Phản ứng ngăn ngưng kết hồng cầu, phản ứng kết hợp bổ thể, phản ứng ELISA. Các xét này cần làm vào ngày thứ 3-4 khi có nghi ngờ sởi, làm 2 lần, cách nhau 7-10 ngày, hiệu giá kháng thể lần hai tăng gấp 4 lần là có giá trị chẩn đoán.
Các xét nghiệm trên ít có giá trị thực tế vì khó thực hiện. Do đó chủ yếu dựa vào dấu hiệu lâm sàng (tính chất mọc ban, dấu hiệu Koplik, dấu hiệu vằn da hổ..) và dịch tễ học (đang trong vụ dịch sởi, tiếm xúc trẻ đang bị sởi…)
2/ Phân biệt với Bệnh Rubella (hay bệnh sởi Đức)
Sốt nhẹ, viêm long đường hô hấp nhẹ, dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc không rõ.
Ban dát sẩn dạng sởi nhưng thường nhỏ hơn, mọc thưa hơn và mọc sớm ngay từ ngày thứ 1-2, mọc cùng lúc, khi bay không để lại vết thâm, không có hạt Koplick.
Hạch sau tai, chẩm sưng đau.
3/ Phân biệt với bệnh do virut có phát ban khác
Bệnh do Vi rút Adeno, ECHO, Coxsackie v.v...
Ban dát sần dạng sởi thường mọc toàn thân không theo thứ tự.
Ban dị ứng
Ban sẩn cục (ban mề đay) toàn thân không theo thứ tự, thường ngứa, có nguyên nhân dùng thuốc, thời tiết, thức ăn v.v..
Các dạng ban không phải do sởi thường cùng lúc xuất hiện trên toàn thân bệnh nhi
V. Điều trị
1/ Nguyên tắc điều trị
Chủ yếu là điều trị triệu chứng-săn sóc và nuôi dưỡng.
Hạ sốt: Phương pháp vật lý, thuốc hạ sốt thông thường (paracetamol).
An thần.
Thuốc ho, long đờm.
Kháng histamin: Dimedron, pipolphen.
Sát trùng mũi họng: Nhỏ mắt nhỏ mũi bằng dung dịch chloromycetin, argyrol.
Dùng vitamin A cho trẻ em mắc bệnh sởi.
( Phác đồ điều trị sởi cần xem chi tiết hướng dẫn của Bộ y tế )
Điều trị bệnh nhân sởi tại khoa Nhi - bệnh viện Bạch Mai
Cần kám & điều trị sớm ngay tại tuyến y tế cơ sở
2/ Điều trị hỗ trợ
Các biện pháp hồi sức tuỳ theo triệu chứng của bệnh nhân: Hồi sức hô hấp khi có suy hô hấp (thở O2, hô hấp hỗ trợ v.v..) hồi sức tim mạch v.v..
Ribavirin và các thuốc tăng cường đáp ứng miễn dịch cũng được khuyến cáo trong điều trị bệnh sởi nhưng vì giá thành đắt nên ít được sử dụng ở các nước đang phát triển.
Kháng sinh chỉ dùng khi có bội nhiễm và dùng cho trẻ dưới 2 tuổi, và trẻ suy dinh dưỡng.
3/ Chăm sóc điều trị tại nhà
Sử dụng các loại thuốc hạ sốt theo chỉ định: Paracetamol và ibuprofen là hai loại thuốc hạ sốt cơ bản và có tác dụng tốt để giảm bớt đau nhức và hạ sốt khi con bị lên sởi.
Thuốc kháng sinh không diệt được virus bệnh sởi mà thậm chí còn có thể khiến bệnh ngày càng trầm trọng hơn.
Vitamin A đã được chứng mình giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng khi con lên sởi. Mẹ nên lưu ý cho bé ăn các loại thực phẩm giàu vitamin A
Trẻ bị lên sởi thường rất nhạy cảm với ánh sáng, nhất là khi mắt đang bị đau nhức và ra ghèn gỉ. Cần cho bé ở trong phòng với ánh sáng yếu những vẫn đảm bảo thông thoáng.
Tuy nói là kiêng gió kiêng nước nhưng mẹ vẫn phải lưu ý lau nhanh người cho con bằng nước ấm đê giữ vệ sinh và thấm mồ hôi cho con.
VI. Phòng bệnh
Vacxin sởi: Vacxin sởi là một vacxin tiêm bắt buộc trong "Chương trình tiêm chủng mở rộng" ở nước ta hiện nay. Nhờ đó, hiện nay tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do bệnh sởi đã giảm nhiều.
Gamma globulin 0,25mg/kg dùng phòng bệnh khẩn cấp cho trẻ suy dinh dưỡng, hoặc trẻ đang bị một bệnh khác mà có phơi nhiễm với bệnh sởi.
Tiêm phòng sởi ngay tại Trạm y tế
Tác dụng của Vắc xin sởi
Việt Nam đã sản xuất được vắc xin sởi theo tiêu chuẩn của WHO. Đây là Vacxin sống, giảm độc lực dùng cho trẻ 6 - 9 tháng tuổi trở lên, có tác dụng bảo vệ cao.
Việc tiêm vắc xin trong vòng 6 ngày kể từ khi tiếp xúc có thể phòng biến chứng nặng của bệnh.
Vắc xin sởi là vắc xin an toàn. Tiêm vắc xin sởi là cách tốt nhất để phòng bệnh sởi cho dù người đó ở lứa tuổi nào, trẻ em hay là người lớn, thậm chí cả người già
Các loại Vắc xin sởi kết hợp
Tiêm vắc xin sởi-rubella cho trẻ > 5tuôi trong chiến dịch tại trường học,
Ngoài ra còn có loại Vắc xin kết hợp phòng sởi + rubella + quai bị (tam liên) chỉ dùng tiêm dịch vụ cho các người không phải đối tượng tiêm chủng mở rộng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Huy Hoạt
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)