Kiem tra danh gia
Chia sẻ bởi Văn Đại Hưng |
Ngày 02/05/2019 |
42
Chia sẻ tài liệu: kiem tra danh gia thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KIÊN GIANG
PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN PHÚ QUỐC
MÔN TIẾNG ANH CẤP THCS
Phú Quốc, ngày 30, 31 – 8/2010
LỚP TẬP HUẤN
CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN
KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN TIẾNG ANH
Báo cáo viên: VĂN ĐẠI HƯNG
1. Quan niệm đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học
Bám sát các yêu cầu về KT- KN của chuẩn KT-KN môn học.
Đánh giá việc áp dụng các kiến thức ngôn ngữ vào các kĩ năng giao tiếp hơn là kiểm tra các kiến thức ngôn ngữ.
Phải căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng nội dung môn học ở từng cấp, lớp.
- Đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, tăng cường các hình thức đánh giá theo kết quả đầu ra.
2. Yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT-KN của môn học
Phải căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng.
Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS.
Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của học sinh mà còn bao gồm đánh giá quá trình dạy học nhằm cải tiến quá trình dạy học.
Đánh giá cả quá trình học tập.
Nâng cao chất lượng đề kiểm tra.
Kết hợp hợp lý giữa các hình thức kiểm tra.
3. Qui trình ra đề kiểm tra:
A. Xác định mục tiêu bài kiểm tra.
Đây là khâu quan trọng nhất của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Việc làm này giúp kiểm tra, đánh giá đúng tình hình học tập của học sinh mặt khác tránh làm sai lệch qui trình dạy và học môn học.
A1: Mục tiêu chung :
Mục tiêu kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh phải xuất phát từ mục tiêu dạy học môn học. Nói khác đi, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải dựa vào mục tiêu dạy học chung của môn học ở THCS, đó là: (i) kiểm tra kĩ năng giao tiếp, (ii) kiến thức ngôn ngữ và (iii) những hiểu biết về đất nước, con người và nền văn hoá của các nước nói tiếng Anh.
A2: Mục tiêu từng lớp :
Đối với mỗi lớp học, mục tiêu kiểm tra, đánh giá phải dựa vào mục tiêu, yêu cầu cụ thể của từng lớp.
A3: Mục tiêu từng bài kiểm tra
Mục tiêu của mỗi bài kiểm tra cần được xác định theo chuẩn kiến thức, kĩ năng tại thời điểm kiểm tra. Nghĩa là người ra đề kiểm tra phải nắm được mục tiêu, yêu của các kĩ năng cần đạt tại thời điểm kiểm tra ở mỗi lớp.
Ví dụ khi xây dung bài kiểm tra chủ điểm 1 của lớp 6, giáo viên cần xem xét:
Mức độ nói của học sinh là: Greet people, Say goodbye, Identify oneself and others, Introduce oneself and others, ..
Với kĩ năng nghe, giáo viên cần xác định học sinh: Listen to a monologue or a dialogue of 40-60 words for general information,
với kĩ năng đọc học sinh cần: Read dialogues of 50-70 words for general information.
với kĩ năng viết, học sinh cần: Write about yourself, your family or friends within 40-50 words using suggested idea, words or picture cues.
B. Xác định nội dung bài kiểm tra
Nội dung kiểm tra cần bám sát mục tiêu và yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng có trong chương trình môn học trước hoặc tại thời điểm kiểm tra. Khi xác định nội dung bài kiểm tra, giáo viên cần thấy rõ 3 yếu tố quan trọng:
(i) Nội dung chủ điểm, chủ đề,
(ii) khả năng ngôn ngữ
(iii) trọng tâm ngôn ngữ như đã nêu trong phần chuẩn kiến thức và kĩ năng.
Ví dụ khi kiểm tra chủ điểm 1, tiếng Anh 9, giáo viên cần xác định:
B 1: Nội dung chủ điểm, chủ đề
- Nội dung chủ điểm: Personal information
- Nội dung chủ đề: Friends, Clothing, Home village
B 2: Nội dung giao tiếp hay năng lực ngôn ngữ
Speaking : Students will be able to:
- Make and respond to introductions
- Ask and respond to questions on personal preferences
- Ask for and give information about the geography
of one’s home country
- Talk about a picnic in the country
- Describe directions / locations
Listening : Students will be able to: Listen to a monologue or a dialogue of 100-120 words for general or specific information
Reading : Students will be able to Read a dialogue or a passage of 150-180 words for general or specific information
Writing : Students will be able to:
- Write an argument letter with a frame using suggested ideas or word cues
- Write an exposition of 80-100 words from picture and word cues
B 3: Trọng tâm ngôn ngữ hay kiến thức ngôn ngữ
Grammar:
- Tenses: past simple, past simple with wish, present perfect
- Used to
- The passive
- Prepositions of time
- Adverb clauses of result
Vocabulary:
- Words to describe the geography of a country: climats, population, religions, languages, social customs, habits
- Words about clothing: types/ styles, colours, fashions, material, designs
- Words to describe the country/ a trip to the country: natural landscapes, location, direction, outing activities
C. Xác định cấu trúc bài kiểm tra
4. CÁC MỨC ĐỘ VỀ KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
KHI RA ĐỀ KIỂM TRA
Nhận biết: nhớ lại
Thông hiểu: hiểu được ý nghĩa
Vận dụng: sử dụng kiến thức vào hoàn cảnh mới.
Phân tích: chỉ ra, xác định được mối quan hệ giữa các bộ phận
Đánh giá: xác định giá trị của thông tin
Sáng tạo: tổng hợp, tạo ra cái mới
D. Xây dựng ma trận đề kiểm tra
Ma trận đề kiểm tra cần được xác định trước khi soạn bài kiểm tra. Ma trận giúp chúng ta hình dung loại bài kiểm tra, nội dung kiểm tra, số lượng các nội dung kiểm tra, mức độ yêu cầu của mỗi nội dung và số điểm cho các nội dung đó.
Ví dụ: Thiết lập ma trận kiểm tra (2 chiều)
E. Xác định hình thức bài kiểm tra
Khi thiết kế bài kiểm tra, đặc biệt các bài kiểm tra 1 tiết và cuối học kì, cần lưu ý một số vấn đề như:
· Cần nêu rõ thời gian làm bài và điểm cho mỗi bài tập.
· Bài kiểm tra cần có cấu trúc rõ ràng, nên theo trật tự: nghe, đọc, kiến thức ngôn ngữ và sau cùng là viết.
· Tiêu đề mỗi bài tập cần ngắn gọn, rõ ràng, ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu.
· Lời cho bài nghe tốt nhất là được ghi âm sẵn. Nếu không được ghi âm, giáo viên phải đọc lời bài nghe chính xác và với tốc độ bình thường. Trong trường hợp đó nên tránh soạn bài nghe dạng đối thoại để không nhầm lẫn giữa các vai khi đọc.
· Nên yêu cầu học sinh làm bài vào ngay bài kiểm tra để tránh phải chép lại bài tập hoặc bài làm.
Cần lưu ý: Khi xây dựng bài kiểm tra 45 phút và kiểm tra cuối học kỳ, GV chú ý đến bốn yếu tố cơ bản:
Xác định mục tiêu bài kiểm tra (mục tiêu nghe, đọc, viết, kiến thức ngôn ngữ)
Xây dựng ma trận cho bài kiểm tra (chủ đề, mức độ, biểu điểm)
Biên soạn nội dung bài kiểm tra (nghe, đọc, viết, kiến thức ngôn ngữ)
Đáp án và hướng dẫn chấm
Các loại hình bài tập kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh THCS
Môn Tiếng Anh
1. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra nghe gồm:
Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra nghe, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra kĩ năng nghe hiểu của học sinh.
Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và trả lời các câu hỏi
· Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và sắp xếp trật tự các câu cho sẵn
· Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và chọn câu đúng/sai
· Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và điền thông tin vào bảng
· Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và điền từ/thông tin còn thiếu vào ô trống/chỗ trống trong câu
· Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và ghi ý chính
Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra nghe, cần lưu ý:
Bài nghe là một đoạn văn liền ý về một chủ điểm hoặc chủ đề đã được đề cập trong chương trình dạng độc thoại hoặc đối thoại.
2. Loại hình bài tập dùng cho bài kiểm tra nói
Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra nói, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra các kĩ năng nói của học sinh. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra nói gồm:
Hội thoại với bạn theo chủ đề
Hội thoại với giáo viên theo chủ đề
Nói theo chủ điểm/chủ đề
Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra, cần lưu ý:
Bài nói có thể là đối thoại giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh và giáo viên hoặc nói độc thoại của học sinh về một hoặc một vài đơn vị năng lực ngôn ngữ theo chủ điểm hoặc chủ đề do chương trình quy định.
3. Loại hình bài tập dùng cho bài kiểm tra đọc hiểu
Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra đọc hiểu, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra các kĩ năng đọc hiểu của học sinh. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra đọc hiểu gồm:
Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và trả lời câu hỏi
Đọc các câu cho sẵn và sắp xếp chúng thành đoạn hội thoại hợp lí
Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và tìm câu đúng/sai
Đọc và tìm tiêu đề cho mỗi đoạn văn
Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và đặt câu hỏi với từ gợi ý
Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và sắp xếp thứ tự các thông tin
Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra, cần lưu ý:
Bài đọc là một đoạn văn liền ý về một chủ điểm hoặc chủ đề đã được đề cập trong chương trình dạng độc thoại hoặc đối thoại.
4. Loại hình bài tập dùng cho bài kiểm tra viết
Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra viết, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra các kĩ năng và kiến thức ngôn ngữ. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra viết gồm:
Viết đoạn hội thoại có hướng dẫn theo chủ đề
Viết đoạn văn có hướng dẫn theo chủ đề
Viết thư có hướng dẫn theo chủ đề
Hoàn thành biểu bảng, phiếu
Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra, cần lưu ý:
Bài viết là một đoạn văn liền ý về một chủ điểm hoặc chủ đề do chương trình quy định và cần có gợi ý về tình huống, về kiến thức ngôn ngữ hoặc cả tình huống và kiến thức ngôn ngữ.
5. Loại hình bài tập dùng cho bài kiểm tra kiến thức ngôn ngữ
Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra các kĩ năng về kiến thức ngôn ngữ. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra kiến thức ngôn ngữ gồm:
Hoàn thành câu/đoạn văn/đoạn hội thoại bằng cách chọn và điền các từ cho sẵn vào các chỗ trống.
Chọn trong số các từ cho sẵn (A, B, C, D) điền vào chỗ trống trong câu/đoạn văn cho phù hợp
Hoàn thành đoạn văn/đoạn hội thoại dạng chừa trống
Cho từ gợi ý viết thành câu hoàn chỉnh
Sửa đổi câu (câu sai, câu thiếu)
Chuyển đổi/Lắp ghép câu
Chia động từ cho phù hợp trong câu/đoạn văn
Viết dạng đúng của từ trong ngoặc
Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra, cần lưu ý:
Bài tập ngôn ngữ cần bao quát nhiều hiện tượng ngôn ngữ cơ bản do chương trình quy định. Bài tập ngôn ngữ có thể là bài kiểm tra ngữ âm, ngữ pháp hoặc từ vựng, hoặc kiểm tra cả ngữ pháp và từ vựng. Các bài tập ngôn ngữ có thể ở dạng các đoạn văn liền ý hoặc nhiều câu khác nhau dùng kiểm tra một hoặc nhiều hiện tượng ngôn ngữ khác nhau.
PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN PHÚ QUỐC
MÔN TIẾNG ANH CẤP THCS
Phú Quốc, ngày 30, 31 – 8/2010
LỚP TẬP HUẤN
CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN
KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN TIẾNG ANH
Báo cáo viên: VĂN ĐẠI HƯNG
1. Quan niệm đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học
Bám sát các yêu cầu về KT- KN của chuẩn KT-KN môn học.
Đánh giá việc áp dụng các kiến thức ngôn ngữ vào các kĩ năng giao tiếp hơn là kiểm tra các kiến thức ngôn ngữ.
Phải căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng nội dung môn học ở từng cấp, lớp.
- Đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, tăng cường các hình thức đánh giá theo kết quả đầu ra.
2. Yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT-KN của môn học
Phải căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng.
Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS.
Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của học sinh mà còn bao gồm đánh giá quá trình dạy học nhằm cải tiến quá trình dạy học.
Đánh giá cả quá trình học tập.
Nâng cao chất lượng đề kiểm tra.
Kết hợp hợp lý giữa các hình thức kiểm tra.
3. Qui trình ra đề kiểm tra:
A. Xác định mục tiêu bài kiểm tra.
Đây là khâu quan trọng nhất của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Việc làm này giúp kiểm tra, đánh giá đúng tình hình học tập của học sinh mặt khác tránh làm sai lệch qui trình dạy và học môn học.
A1: Mục tiêu chung :
Mục tiêu kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh phải xuất phát từ mục tiêu dạy học môn học. Nói khác đi, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải dựa vào mục tiêu dạy học chung của môn học ở THCS, đó là: (i) kiểm tra kĩ năng giao tiếp, (ii) kiến thức ngôn ngữ và (iii) những hiểu biết về đất nước, con người và nền văn hoá của các nước nói tiếng Anh.
A2: Mục tiêu từng lớp :
Đối với mỗi lớp học, mục tiêu kiểm tra, đánh giá phải dựa vào mục tiêu, yêu cầu cụ thể của từng lớp.
A3: Mục tiêu từng bài kiểm tra
Mục tiêu của mỗi bài kiểm tra cần được xác định theo chuẩn kiến thức, kĩ năng tại thời điểm kiểm tra. Nghĩa là người ra đề kiểm tra phải nắm được mục tiêu, yêu của các kĩ năng cần đạt tại thời điểm kiểm tra ở mỗi lớp.
Ví dụ khi xây dung bài kiểm tra chủ điểm 1 của lớp 6, giáo viên cần xem xét:
Mức độ nói của học sinh là: Greet people, Say goodbye, Identify oneself and others, Introduce oneself and others, ..
Với kĩ năng nghe, giáo viên cần xác định học sinh: Listen to a monologue or a dialogue of 40-60 words for general information,
với kĩ năng đọc học sinh cần: Read dialogues of 50-70 words for general information.
với kĩ năng viết, học sinh cần: Write about yourself, your family or friends within 40-50 words using suggested idea, words or picture cues.
B. Xác định nội dung bài kiểm tra
Nội dung kiểm tra cần bám sát mục tiêu và yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng có trong chương trình môn học trước hoặc tại thời điểm kiểm tra. Khi xác định nội dung bài kiểm tra, giáo viên cần thấy rõ 3 yếu tố quan trọng:
(i) Nội dung chủ điểm, chủ đề,
(ii) khả năng ngôn ngữ
(iii) trọng tâm ngôn ngữ như đã nêu trong phần chuẩn kiến thức và kĩ năng.
Ví dụ khi kiểm tra chủ điểm 1, tiếng Anh 9, giáo viên cần xác định:
B 1: Nội dung chủ điểm, chủ đề
- Nội dung chủ điểm: Personal information
- Nội dung chủ đề: Friends, Clothing, Home village
B 2: Nội dung giao tiếp hay năng lực ngôn ngữ
Speaking : Students will be able to:
- Make and respond to introductions
- Ask and respond to questions on personal preferences
- Ask for and give information about the geography
of one’s home country
- Talk about a picnic in the country
- Describe directions / locations
Listening : Students will be able to: Listen to a monologue or a dialogue of 100-120 words for general or specific information
Reading : Students will be able to Read a dialogue or a passage of 150-180 words for general or specific information
Writing : Students will be able to:
- Write an argument letter with a frame using suggested ideas or word cues
- Write an exposition of 80-100 words from picture and word cues
B 3: Trọng tâm ngôn ngữ hay kiến thức ngôn ngữ
Grammar:
- Tenses: past simple, past simple with wish, present perfect
- Used to
- The passive
- Prepositions of time
- Adverb clauses of result
Vocabulary:
- Words to describe the geography of a country: climats, population, religions, languages, social customs, habits
- Words about clothing: types/ styles, colours, fashions, material, designs
- Words to describe the country/ a trip to the country: natural landscapes, location, direction, outing activities
C. Xác định cấu trúc bài kiểm tra
4. CÁC MỨC ĐỘ VỀ KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
KHI RA ĐỀ KIỂM TRA
Nhận biết: nhớ lại
Thông hiểu: hiểu được ý nghĩa
Vận dụng: sử dụng kiến thức vào hoàn cảnh mới.
Phân tích: chỉ ra, xác định được mối quan hệ giữa các bộ phận
Đánh giá: xác định giá trị của thông tin
Sáng tạo: tổng hợp, tạo ra cái mới
D. Xây dựng ma trận đề kiểm tra
Ma trận đề kiểm tra cần được xác định trước khi soạn bài kiểm tra. Ma trận giúp chúng ta hình dung loại bài kiểm tra, nội dung kiểm tra, số lượng các nội dung kiểm tra, mức độ yêu cầu của mỗi nội dung và số điểm cho các nội dung đó.
Ví dụ: Thiết lập ma trận kiểm tra (2 chiều)
E. Xác định hình thức bài kiểm tra
Khi thiết kế bài kiểm tra, đặc biệt các bài kiểm tra 1 tiết và cuối học kì, cần lưu ý một số vấn đề như:
· Cần nêu rõ thời gian làm bài và điểm cho mỗi bài tập.
· Bài kiểm tra cần có cấu trúc rõ ràng, nên theo trật tự: nghe, đọc, kiến thức ngôn ngữ và sau cùng là viết.
· Tiêu đề mỗi bài tập cần ngắn gọn, rõ ràng, ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu.
· Lời cho bài nghe tốt nhất là được ghi âm sẵn. Nếu không được ghi âm, giáo viên phải đọc lời bài nghe chính xác và với tốc độ bình thường. Trong trường hợp đó nên tránh soạn bài nghe dạng đối thoại để không nhầm lẫn giữa các vai khi đọc.
· Nên yêu cầu học sinh làm bài vào ngay bài kiểm tra để tránh phải chép lại bài tập hoặc bài làm.
Cần lưu ý: Khi xây dựng bài kiểm tra 45 phút và kiểm tra cuối học kỳ, GV chú ý đến bốn yếu tố cơ bản:
Xác định mục tiêu bài kiểm tra (mục tiêu nghe, đọc, viết, kiến thức ngôn ngữ)
Xây dựng ma trận cho bài kiểm tra (chủ đề, mức độ, biểu điểm)
Biên soạn nội dung bài kiểm tra (nghe, đọc, viết, kiến thức ngôn ngữ)
Đáp án và hướng dẫn chấm
Các loại hình bài tập kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh THCS
Môn Tiếng Anh
1. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra nghe gồm:
Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra nghe, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra kĩ năng nghe hiểu của học sinh.
Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và trả lời các câu hỏi
· Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và sắp xếp trật tự các câu cho sẵn
· Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và chọn câu đúng/sai
· Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và điền thông tin vào bảng
· Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và điền từ/thông tin còn thiếu vào ô trống/chỗ trống trong câu
· Nghe đoạn văn, đoạn hội thoại và ghi ý chính
Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra nghe, cần lưu ý:
Bài nghe là một đoạn văn liền ý về một chủ điểm hoặc chủ đề đã được đề cập trong chương trình dạng độc thoại hoặc đối thoại.
2. Loại hình bài tập dùng cho bài kiểm tra nói
Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra nói, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra các kĩ năng nói của học sinh. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra nói gồm:
Hội thoại với bạn theo chủ đề
Hội thoại với giáo viên theo chủ đề
Nói theo chủ điểm/chủ đề
Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra, cần lưu ý:
Bài nói có thể là đối thoại giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh và giáo viên hoặc nói độc thoại của học sinh về một hoặc một vài đơn vị năng lực ngôn ngữ theo chủ điểm hoặc chủ đề do chương trình quy định.
3. Loại hình bài tập dùng cho bài kiểm tra đọc hiểu
Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra đọc hiểu, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra các kĩ năng đọc hiểu của học sinh. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra đọc hiểu gồm:
Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và trả lời câu hỏi
Đọc các câu cho sẵn và sắp xếp chúng thành đoạn hội thoại hợp lí
Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và tìm câu đúng/sai
Đọc và tìm tiêu đề cho mỗi đoạn văn
Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và đặt câu hỏi với từ gợi ý
Đọc đoạn văn, đoạn hội thoại và sắp xếp thứ tự các thông tin
Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra, cần lưu ý:
Bài đọc là một đoạn văn liền ý về một chủ điểm hoặc chủ đề đã được đề cập trong chương trình dạng độc thoại hoặc đối thoại.
4. Loại hình bài tập dùng cho bài kiểm tra viết
Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra viết, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra các kĩ năng và kiến thức ngôn ngữ. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra viết gồm:
Viết đoạn hội thoại có hướng dẫn theo chủ đề
Viết đoạn văn có hướng dẫn theo chủ đề
Viết thư có hướng dẫn theo chủ đề
Hoàn thành biểu bảng, phiếu
Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra, cần lưu ý:
Bài viết là một đoạn văn liền ý về một chủ điểm hoặc chủ đề do chương trình quy định và cần có gợi ý về tình huống, về kiến thức ngôn ngữ hoặc cả tình huống và kiến thức ngôn ngữ.
5. Loại hình bài tập dùng cho bài kiểm tra kiến thức ngôn ngữ
Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra các kĩ năng về kiến thức ngôn ngữ. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra kiến thức ngôn ngữ gồm:
Hoàn thành câu/đoạn văn/đoạn hội thoại bằng cách chọn và điền các từ cho sẵn vào các chỗ trống.
Chọn trong số các từ cho sẵn (A, B, C, D) điền vào chỗ trống trong câu/đoạn văn cho phù hợp
Hoàn thành đoạn văn/đoạn hội thoại dạng chừa trống
Cho từ gợi ý viết thành câu hoàn chỉnh
Sửa đổi câu (câu sai, câu thiếu)
Chuyển đổi/Lắp ghép câu
Chia động từ cho phù hợp trong câu/đoạn văn
Viết dạng đúng của từ trong ngoặc
Khi soạn bài tập dùng cho bài kiểm tra, cần lưu ý:
Bài tập ngôn ngữ cần bao quát nhiều hiện tượng ngôn ngữ cơ bản do chương trình quy định. Bài tập ngôn ngữ có thể là bài kiểm tra ngữ âm, ngữ pháp hoặc từ vựng, hoặc kiểm tra cả ngữ pháp và từ vựng. Các bài tập ngôn ngữ có thể ở dạng các đoạn văn liền ý hoặc nhiều câu khác nhau dùng kiểm tra một hoặc nhiều hiện tượng ngôn ngữ khác nhau.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Văn Đại Hưng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)