Ki thuat nuoi ong
Chia sẻ bởi Trần Văn Toàn |
Ngày 23/10/2018 |
46
Chia sẻ tài liệu: ki thuat nuoi ong thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ NUÔI ONG MẬT
KỸ THUẬT NUÔI ONG LẤY MẬT
Giỏo viờn hu?ng d?n: Vừ Van Ton
Vừ Minh Th?
Các thành viên thực hiện chuyên đề
1.Nguyễn Thành Tiến
2.Nguyễn Xuân Linh
3.Nguyễn Lê Thuần
4.Mạnh Thế Trí
CÁC ẢNH MINH HỌA
Phần mở đầu
Nước ta, ong nội (Apis cerana) đã được nuôi từ lâu đời với nhiều hình thức khác nhau như : nuôi ong trong hốc cây hoặc hốc đá tự nhiên ; nuôi trong thùng hoặc trong đõ đã có bánh tổ cố định và được đặt theo nhiều tư thế khác nhau : đặt trong hốc tường, đặt trong hốc tường, đặt đõ tròn thẳng đứng, có nơi tiến bộ hơn thì nuôi ong trong thùng có thanh ngang... Song, mọi phương thức nuôi ong kể trên đều mang tính chất thô sơ, năng suất thấp.Ngày nay, việc áp dụng kỹ thuật nuôi trong thùng cải tiến có khung cầu di động là một bước tiến nhảy vọt, đưa năng suất mật tăng gấp 5 - 10 lần.Để nuôi ong thành công và thu được nhiều sản phẩm, cần phải nắm vững và kết hợp hài hoà giữa nhiều yếu tố như : kỹ thuật tạo chúa có chất lượng cao, kỹ thuật nuôi và sử lý đàn ong, các bước đi hoa, phương pháp phòng và trị bệnh...
Hiện nay trên thế giới, ở những nước có nền nông nghiệp phát triển như: Mỹ, Ấn Độ, Canada…
Ong m?t
Sơ lược về Ong mật
Tên KH: Apis mellifica L.
Tên khác: Phong mật, bách hoa tinh (TQ)
Ngoài ra: A. dorsata L., A.florea Fabr., Acerena Fabr.
Thuộc chi Maligona hay chi Trigona….
Họ Ong (Apidae)
Bộ Cánh mỏng (Hymenoptera)
Nhóm Mellifera
Ong là loài côn trùng có tổ chức xã hội cao như kiến, mối. Ong sống theo đàn, mỗi đàn đều có ong chúa, ong thợ, ong non,ong đực... và có sự phân công công việc rõ rõ ràng. Ong có nhiều loài khác nhau, các loài được con người nuôi để khai thác sản phẩm như mật ong, sáp sữa ong chúa...
Sơ lược về Ong mật
Tương tự như loài kiến và mối, tổ ong có ong chúa chuyên đẻ trứng, ấu trùng do trứng nở ra được nuôi bởi ong thợ (các con ong thợ này là các con cái); những ấu trùng này sẽ lớn lên thành ong non và cuối cùng, trong đàn ong còn có ong đực, có số lượng rất ít trong tổ, chúng chết đi sau khi giao phối với ong chúa.
Ong chúa là con ong cái duy nhất trong đàn ong, dài và to hơn các ong đực,ong thợ, cánh ngắn hơn thân, có nhiệm vụ đẻ trứng nhưng không làm ra mật, ong chúa nở từ một cái trứng như các trứng khác, nhưng ấu trùng được nuôi bắng thứ “sữa ong chúa” đặc biệt rất bổ, chứa trong một ổ riêng. ong chúa sống 3-5 năm, mỗi tổ chỉ có một con ong chúa, nếu trong tổ có nhiều tổ mới, thường vào mùa xuân.
Ong đực to hơn ong thợ, làm nhiệm vụ giao phối với ong chúa mỗi khi ong chúa bay ra. ong đực thường xuất hiện vào mùa hè và chỉ sống 1-2 tháng, sang mùa thu thì bị đuổi ra khỏi tổ mà chết.
Ong thợ đông nhất, làm đủ mọi việc: lấy mật, nuôi ấu trùng, bảo vệ tổ , thường sống 2-6 tháng.
Sơ lược về Ong mật
Đời sống của đàn ong : Ong mật sống thành đàn, trong đàn gồm có
Ong chúa, Ong đực và Ong thợ.
Các thành viên của đàn ong :
Ong chúa :
Bình thường mỗi đàn ong chỉ có một con ong chúa. Ong chúa của giống ong nội đẻ trung bình 400 - 600 trứng/ngày đêm.
Ong chúa có hình dạng lớn nhất trong đàn : dáng cân đối, bụng thon dài, chúa mới đẻ có lớp lông tơ nhiều, mịn, bò nhanh nhẹn.
Ong chúa là cá thể duy nhất có khả năng sinh sản để duy trì bầy đàn và điều tiết của hoạt động của đàn ong.
Sơ lược về Ong mật
Ong đực :
Có màu đen và làm nhiệm vụ duy nhất là giao phối với ong chúa.
Ong đực có thể sống trong 50 - 60 ngày.
Sau khi giao phối, ong đực bị chết hoặc khi thiếu ăn chúng sẽ bị
ong thợ đuổi ra ngoài và bị chết đói.
Sơ lược về Ong mật
Ong thợ :
Có số lượng đông nhất trong đàn và có bộ phận sinh sản phát triển không đầy đủ. Ong thợ có cấu tạo cơ thể thích hợp với việc nuôi ấu trùng, thu mật và phấn hoa...
Tuổi thọ của ong thợ chỉ kéo dài từ 5 - 8 tuần. Khi phải nuôi nhiều ấu trùng, lấy mật nhiều thì tuổi thọ giảm và ngược lại. Một số ong thợ làm nhiệm vụ trinh sát, bay đi tìm nguồn mật, phấn hoa và thông báo cho các ong thu hoạch biết đến hút mật chuyển cho ong tiếp nhận. Ong tiếp nhận tiết thêm men vào mật, quạt gió và chuyển dần mật từ các lỗ tổ ở phía dưới lên trên của bánh tổ.
Sơ lược về Ong mật
Các giai đoạn phát triển của ong A.cerana :
Giai đoạn Trứng (ngày) Ấu trùng (ngày) Nhộng (ngày) Tổng số (ngày)
Loại ong
Ong chúa 3 5 7 – 8 15 – 16
Ong thợ 3 5 11 19
Ong đực 3 6 14 23
Ong chúa
Ong thợ
Ong đực
Tầm quan trọng kinh tế của ong lấy mật
Ong là loài côn trùng có tổ chức xã hội cao như kiến, mối. Ong sống theo đàn, mỗi đàn đều có ong chúa, ong thợ, ong non,ong đực... và có sự phân công công việc rõ rõ ràng. Ong có nhiều loài khác nhau, các loài được con người nuôi để khai thác sản phẩm như mật ong, sáp sữa ong chúa...
Nuôi ong không tốn nhiều công sức và nhân công nhưng lại cho thu nhập cao
Xóa đói giảm nghèo
Là một nghề có triển vọng trong tương lai
Giúp thụ phấn cho cây trồng cao hơn
Các sản phẩm từ Ong mật rất có giá trị đối với con người(y học,mỹ phẩm,thực phẩm…)
Kỹ thuật nuôi Ong Mật
Chọn điểm nuôi ong:
Gần nguồn mật phấn hoa
Nơi không phun thuốc sâu hóa chất.
Không có dịch bệnh, ít hoặc không có ong rừng, chim thú hại.
Địa hình thoáng mát, yên tĩnh, không gần đường giao thông, nhà máy đường, nhà máy hóa chất, nhà máy chế biến hoa qủa và không có hồ lớn bao quanh...
Cách đặt thùng đàn ong:
Thùng ong nên kê cao 25 - 30cm so với mặt đất, thùng nọ cách thùng kia ít nhất là 1m, cửa ra vào đặt các hướng khác nhau, chọn nơi khô ráo, thoáng mát như dưới hiên nhà, cạnh các gốc cây... Khống nên đặt trên sân gạch, nền xi măng, nơi qúa ẩm ướt hoặc gần chuồng gia súc.
Làm chuồng:
- Làm chuồng tròn (đõ ong) bằng thân cây gỗ, chọn những thân cây rỗng ở giữa nếu lỗ rỗng ở giữa nhỏ thì đục thêm ra cho rộng.
- Chuồng ong có kích thước như sau: dài từ 80 - 100 cm, dày 3 - 4 cm, có đường kính trung bình từ 30 - 40 cm.
- Hai đầu chuồng ong bịt bằng tấm ván khoét tròn sao cho vừa khít với lỗ rỗng của thùng ong, sau đó lấy phân trâu bịt kín các khe nơi giữa 2 tấm ván với chuồng ong, không để hở (lấy phân trâu để bịt vì nó vừa dính, khô nhanh chóng lại không nứt ne và không có mùi sau khi khô).
Làm chuồng:
- Cửa ra vào của chuồng ong nên đặt ở giữa (nếu chọn được những thân cây làm chuồng ong có khe nứt ở đoạn giữa để làm nơi ra vào của ong cho tự nhiên là tốt nhất). Lỗ ra vào của ong chỉ vừa cho ong ra vào từng con một, không để lỗ to quá để tránh các lòai ong phá hoại chui vào tổ đuổi ong đi mất.
- Đặt chuồng ở nơi khô ráo, có ánh nắng rọi vào chuồng, phải đặt chuồng trên giá để cách mặt đất 50 cm và có mái tra cho chuồng.
Chọn giống:
- Chọn những con ong mật có màu vàng đượm, tránh chọn những con có màu đen nhiều vì cho mất ít hơn.
- Khi gặp đàn ong bắt lấy con ong chúa và dùng kim chọc nát cánh ong chúa (chú ý: không nên cắt cánh ong chúa vì một thời gian sau cánh sẽ mọc trở lại ong chúa dẫn đàn bay đi mất, còn nếu buộc chân thì ong chúa sẽ chết). Sau đó bỏ ong chúa vào chuồng đã làm sẵn thì đàn ong mật sẽ làm tổ và sống ở trong chuồng.
Chia đàn tự nhiên
Một bộ phận ong thợ cùng với ong chúa tách ra, bay đi để thành lập một số ong mới. Chia đàn ong tự nhiên thường làm giảm năng suất mật.
*Khi nào đàn ong chia đàn tự nhiên:
-Điều kiện bên ngoài:
Nguồn thức ăn (mật, phấn) nhiều.
Khí hậu thời tiết tốt (không nắng, nóng, lạnh quá)
-Điều kiện bên trong đàn ong:
Mật độ ong đông, ong chúa đẻ mạnh, cầu con nhiều, thức ăn dự trữ thừa và ong sống trong thùng qúa chật trội.
* Hiện tượng của đàn ong trước khi chia đàn tự nhiên:
-Trước khi chia đàn vài tuần, ong xây nhiều lỗ tổ ong đực và xây từ 3 - 10 mũ chúa ở hai góc và phía dưới bánh tổ.
-Bình thường khi mũ chúa già thì ong chia đàn nhưng có khi mới có nền chúa hoặc ong chúa mới đẻ vào đã chia đàn.
-Ong chia đàn từ 8 - 11 giờ sáng và 14 - 16 giờ chiều vào những ngày đẹp trời. Khi chia đàn, ong chúa cũ cùng với qúa nửa số ong thợ và một số ong đực ăn no mật rồi bay ra khỏi tổ, sau đó tụ lại ở hiên nhà, cành cây gần đó và quên tổ cũ, khi bắt đàn ong trở lại, nên cho ong vào thùng khác và đặt bất cứ nơi nào.
Khi chia đàn tự nhiên, ong không ồn ào và náo động như khi bốc bay.
Chia đàn tự nhiên
*Thời gian chia đàn tự nhiên:
Ở miền Bắc : ong thường chia đàn vào tháng 3 - 4, một số ít chia vào tháng 10 - 11.
Ở miền Nam : ong thường chia đàn vào tháng 10 - 11 và tháng 2 - 4(đầu và giữa vụ mật).
* Xử lý ong chia đàn tự nhiên:
Trong trường hợp đàn ong ít quân: khắc phục việc chia đàn bằng cách thay ong chúa cũ bằng ong chúa mới vào lúc nguồn hoa phong phú, cho thêm tầng chân, quay mật hoặc chuyển cầu mật cho đàn khác, nới rộng khoảng cách cầu và bỏ vật chống rét ra ngoài, vặt các mũ chúa và cắt bỏ lỗ tổ ong đực.
Trong trường hợp đàn ong mạnh thì chủ động chia đàn : cần cho ăn đủ, chọn những mũ chúa thẳng dài ở vị trí trống như ở 2 góc và dưới bánh tổ để sử dụng sau khi ong chia đàn mới.
Đàn ong chia đàn tự nhiên thường ăn no mật và phần đông ong thợ trẻ đang độ tuổi tiết sáp, xây tầng nhanh, nên ngay sau khi ổn định có thể cho đàn ong đó xây tầng chân. Đàn ong gốc chỉ giữ lại 1 mũ ong chúa tốt nhất để thay chúa còn lại cắt bỏ tất cả các mũ chúa đi.
Phương pháp chia đàn nhân tạo
Chia đàn nhân tạo nhằm giảm sự chia đàn tự nhiên và tăng số đàn. Có mấy phương pháp chia như sau :
a. Chia đàn song song
Sau khi chuẩn bị được ong chúa, mũ chúa, dùng một thùng mới có mầu sơn giống với mầu thùng cũ của đàn ong định chia.
Chia đều số cầu, quân nhộng, ấu trùng và thức ăn ra làm đôi, đặt 2 đàn liền nhau.
Để 2 đàn cách đều vị trí đàn cũ 20 - 30cm. Nếu đàn ong vào nhiều hơn thì nhích xa vị trí cũ, đàn nào vào ít thì nhích gần lại. Dần dần tách 2 đàn ra xa nhau, quay cửa tổ ra 2 hướng.
Cách chia này có ưu điểm là : 2 đàn được chia đều, phát triển nhanh, không phải mang ong đi, tiện kiểm tra, chăm sóc.
b. Chia dời chỗ:
Mang thùng mới đến gần đàn cơ bản, tách ra 2 - 3 cầu, chèn lại, rồi chuyển đi cách đó 1km, thường mang ong chúa đã đẻ đi. Nên tiến hành trước vụ mật 40 ngày.
Phương pháp chia đàn nhân tạo
c. Tách cầu ghép thành đàn mới:
Khi sắp tới vụ mật, có một số đàn ong mạnh muốn chia đàn tự nhiên, nếu không chia ong sẽ tự chia đàn hoặc đi làm kém. Cần lấy từ các đàn mạnh, mỗi đàn một cầu nhộng và quân để tách ra hình thành đàn mới. Vừa chống chia đàn, vừa tăng sản lượng mật, tăng được số lượng đàn. Ngày đầu chỉ nên lấy 1 cầu, ngày sau lấy 1 cầu của đàn khác và hôm sau lấy thêm 1 cầu của đàn thứ 3. Nếu ong chúa đẻ, đàn ghép sẽ phát triển nhanh.
Chăm sóc và nuôi dưỡng :
Như trên đã nói, đàn nuôi dưỡng có ảnh hưởng lớn đến số lượng và chất lượng chúa, nên phải chọn những đàn mạnh từ 5 - 6 cầu, sau đó rút bớt 1 - 2 cầu để ong phủ kín trên các cầu còn lại. Cần tạo một khoảng trống rộng từ 2 - 3cm ở giữa đàn ong để tạo ong non tập trung tại đấy trước khi đặt cầu chúa vào 2 - 3 giờ. Nên cho đàn ong nuôi dưỡng ăn thêm trước khi di trùng và cho ăn đến khi vít nắp các lỗ mật.
Nếu tạo chúa vào lúc đủ phấn, mật thì không cần cho ăn, nếu thiếu thức ăn thì phải cho ăn thêm trước khi tạo chúa từ 2 - 3 ngày và cho ăn đến khi ong vít nắp mũ chúa, nếu thiếu phấn phải cho ăn thêm phấn hoa.
Sau khi di trùng 1 ngày, kiểm tra thấy mũ chúa đạt từ 15 - 20 cái là được nếu ít qúa phải di thêm, nếu nhiều qúa thì loạt bớt, kiểm tra để vặt hết các mũ ong chúa cấp tạo ở trên bánh tổ.
Sau 5 ngày, kiểm tra lần 2 để tiếp tục vặt bỏ các mũ chúa cấp tạo, nếu không chúa cấp tạo nở ra trước sẽ cắn hết các mũ chúa di trùng. Khi kiểm tra các cầu chúa cần nhẹ nhàng, tránh rung, lắc, nhất là khi mũ chúa mới vít nắp 1 - 2 ngày vì sẽ làm cho nhộng bị chết hoặc khi nở ra chúa sẽ bị xoăn cánh.
Chăm sóc và nuôi dưỡng :
*Chống nóng cho ong:
Không để đàn ong ở ngoài nắng, không đặt cửa về hướng tây, không để đàn ong chật chội.
Để máng có nước trong thùng ong vào những ngày nóng bức.
Chống rét, khô hanh cho ong:
Điều chỉnh đàn ong trước mùa rét để có thế đàn đông đều, nên kết thúc nhân giống trước 30/11 để có thời gian nâng thế đàn tốt qua mùa đông.
Cho ăn đầy đủ đến khi có mật vít nắp, nếu thiếu phấn kéo dài phải cho ăn bổ sung.
Dùng rơm, lá chuối khô... làm vật chống rét để ở ngoài ván ngăn hoặc bên trên xà cầu.
Bịt kín các khe hở của thùng ong, không để cửa tổ quay về hướng bắc.
Nếu khô hanh quá cho uống nước pha ít muối với tỷ lệ 9/1000.
Một số bệnh ong thường gặp
Cũng như các ngành chăn nuôi khác, bệnh ong cũng gây nên những tổn thất đáng kể cho người nuôi ong. Bệnh nhẹ thì ảnh hưởng đến thế đàn, giảm năng suất, bệnh nặng thì đe dọa đến sự tồn vong của đàn ong.
Hiện nay trên đàn ong nội thường xuất hiện 3 bệnh chủ yếu sau :
Bệnh thối ấu trùng Châu Âu (bệnh thối ấu trùng tuổi nhỏ)
Bệnh ấu trùng túi (bệnh nhọn đầu, bệnh ấu trùng túi)
Bệnh ỉa chảy lây lan.
Các biện pháp phòng bệnh
Đàn ong sống trong một quần thể bầy đàn nên khả năng nhiễm và lây lan bệnh rất cao. Khi bệnh phát ra, nó không chỉ tiêu diệt từng cá thể con ong mà thường tiêu diệt cả đàn ong, thậm chí còn tiêu diệt cả một trại ong trong một thời gian ngắn.
Cũng như con người và các loại vật khác, con ong cũng chịu sự tàn phá của các loài vi khuẩn, vi rút và các loại ký sinh trùng... do đó việc phòng bệnh cho ong là hết sức cần thiết, nên lưu ý một số điểm chính sau :
Chọn điểm đặt : chọn nơi thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.
Thùng ong phải kín đáo, không bị dột nát.
Thường xuyên làm vệ sinh đàn ong.
Đặt ong gần nguồn nước sạch...
Việc phát hiện bệnh sớm và có biện pháp tròng trừ kịp thời là yếu tố quyết định nuôi ong đạt hiêụ qủa kinh tế cao.
Phương pháp chẩn đoán bệnh
Muốn điều trị bệnh có hiệu qủa thì việc đầu tiên là phải chẩn đoán đúng bệnh. Việc kết luận bệnh nên dựa trên kết qủa chẩn đoán tổng hợp của các phương pháp chủ yếu sau:
*Chẩn đoán bệnh bằng phương pháp cảm quan:
Mỗi bệnh biểu hiện một số nét đặc trưng khác nhau và bằng phương pháp cảm quan ta có thể nhận biết bệnh một cách tương đối chính xác.
+ Với bệnh thối ấu trùng Châu Âu: nhìn trong lỗ tổ thấy các ấu trùng bị chết, ấu trùng chuyển từ màu trắng sang màu trắng đục. Khi nhấc cầu ong lên thấy ong xào xạc và chạy tụt xuống phía dưới của đáy tổ; ong thợ có màu đen bóng do ấu trùng bị chết nên không có lớp ong non kế tiếp, trên mặt lỗ tổ có lỗ thủng nhỏ và lõm xuống.
+ Với bệnh ấu trùng túi (bệnh nhọn đầu): thấy lỗ tổ vít nắp hơi lõm xuống, một số cắn nham nhở, có nhiều ấu trùng nhọn đầu nhô lên miệng lỗ tổ.
+ Với bệnh ỉa chảy lây lan: nhìn thấy phân màu nâu sẫm trên lá cây hay quần áo phơi xung quanh các điểm đặt ong ong non yếu ớt, bụng của ong trưởng thành trướng lên, ong sã cánh bò ra trước cửa sổ.
Phương pháp chẩn đoán bệnh
*Chẩn đoán thông qua việc nhận biết mùi đặc trưng của bệnh:
Mỗi bệnh có một mùi đặc trưng, thông qua đó người nuôi ong có thể nhận biết được bệnh đang xảy ra trên đàn ong là bệnh gì? Ví dụ:
Bệnh thối ấu trùng Châu Mỹ: có mùi khét đặc trưng của keo da trâu.
Bệnh thối ấu trùng Châu Âu: có mùi chua.
Bệnh thối ấu trùng túi: không có mùi...
Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm:
Muốn chẩn đoán được bệnh chính xác, tốt nhất nên gửi bệnh phẩm về các có quan khoa học, các phòng phân tích để kiểm tra.
Trong qúa trình chẩn đoán, phải được tiến hành đồng bộ để có kết luận đúng : đâu là bệnh chính, đâu là bệnh kế phát để có biện pháp điều trị có hiệu qủa.
Nguyên tắc điều trị bệnh ong
Khi điều trị cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
*Điều trị đúng thuốc, đúng bệnh:
Các bệnh do các vi khuẩn gây nên gồm các vi khuẩn Gram dương hoặc vi khuẩn Gram âm, mỗi một loại vi khuẩn có thuốc đặc trị khác nhau, nếu điều trị không đúng thuốc sẽ không khỏi bệnh mà còn làm hại đến sức khỏe của đàn ong. Cụ thể như bệnh thối ấu trùng Châu Âu, mầm bệnh là vi khuẩn Gram âm nên khi điều trị phải dùng thuốc đặc trị như Kanamycin, Stretomycin hoặc ertromycin chứ không được dùng thuốc Penicillin hoặc những thuốc đặc trị cho loại vi khuẩn Gram dương khác.
Nguyên tắc điều trị bệnh ong
*Điều trị đủ liều:
Khi điều trị phải chú ý dùng liều cao ngay từ đầu, đồng thời dùng đủ liệu trình theo chỉ dẫn để đạt hiệu qủa cao nhất và tránh được sự quen thuốc. Hiện nay người nuôi ong điều trị bệnh thối ấu trùng không phải bằng cách pha vào sirô đường cho ăn mà họ dùng cách hòa tan thuốc và phun trực tiếp vào lỗ tổ. Nhưng nên chú ý rằng phương pháp này chỉ có hiệu qủa khi thuốc được phun với liều lượng gấp 2 lần so với liều cho ăn.
Nguyên tắc điều trị bệnh ong
*Điều trị đúng phương pháp:
Tùy từng bệnh mà có phương pháp điều trị thích hợp để nâng cao hiệu quả. Ví dụ như bệnh thối ấu trùng Châu Âu, trước đây điều trị bằng phương pháp cho ăn nước sirô đường hòa với thuốc kháng sinh, nhưng ngày nay bằng phương pháp phun trực tiếp vào bánh tổ. Điều trị bằng phương pháp này vừa giải quyết được bệnh nhanh vừa giảm ảnh hưởng của thuốc kháng sinh đến chất lượng mật ong. Song cách pha thuốc cũng phải được chú ý : có loại thuốc chỉ được pha bằng nước nguội, nếu pha bằng nước nóng thuốc sẽ bị phân hủy, thuốc không còn tác dụng điều trị.
Chống nóng cho ong:
Không để đàn ong ở ngoài nắng, không đặt cửa về hướng tây, không để đàn ong chật chội.
Để máng có nước trong thùng ong vào những ngày nóng bức.
Chống rét, khô hanh cho ong:
Điều chỉnh đàn ong trước mùa rét để có thế đàn đông đều, nên kết thúc nhân giống trước 30/11 để có thời gian nâng thế đàn tốt qua mùa đông.
Cho ăn đầy đủ đến khi có mật vít nắp, nếu thiếu phấn kéo dài phải cho ăn bổ sung.
Dùng rơm, lá chuối khô... làm vật chống rét để ở ngoài ván ngăn hoặc bên trên xà cầu.
Bịt kín các khe hở của thùng ong, không để cửa tổ quay về hướng bắc.
Nếu khô hanh quá cho uống nước pha ít muối với tỷ lệ 9/1000.
Một số bệnh ong nội và phương pháp phòng trị
Bệnh của ong trưởng thành:
Do một loại bảo tử trùng gây nên (Nosema apis). Bệnh này hay xảy ra vào thời kỳ rét đậm, mưa nhiều, độ ẩm cao.
Triệu chứng :
Ong trưởng thành ỉa lung tung vào các cửa sổ, vách thùng.
Đàn ong chết nhiều, thưa quân, mật ít.
Có một số ong bụng trướng lên, sã cánh bò trước cửa tổ.
Phương pháp điều trị:
Luôn giữ cho đàn ong mạnh, đủ thức ăn.
Khi phát hiện thấy đàn ong bị bệnh thì thay thùng, loại bớt cầu xấu cũ.
Cho ong ăn thuốc Fumagillin với liều lượng 100 mg/40 cầu/1 tối, pha với 3 lít nước đường, cho ăn trong 10 ngày.
Nếu không có thuốc Fumagillin có thể cho ăn sirô pha nước gừng tươi (9 - 10g gừng tươi/1 lít sirô cho 10 cầu/1tối).
Một số bệnh ong nội và phương pháp phòng trị
Bệnh của ấu trùng ong:
Thường có 2 bệnh gây nên hiện tượng thối ấu trùng, đó là bệnh ấu trùng Châu Âu và bệnh thối ấu trùng túi. Cần phải phân biệt rõ 2 bệnh này thì mới có biện pháp điều trị hiệu qủa.
Bệnh thối ấu trùng Châu Âu:
Bệnh do vi khuẩn Melissococus pluton gây nên. ấu trùng mắc bệnh ở tuổi 3 - 5, khi chết có mùi chua.
Ấu trùng bị bệnh chuyển từ màu trắng ngà sang trắng đục, sau thối nhũn xẹp xuống, quan sát lỗ tổ thấy vít nắp lỗ chỗ.
Bệnh lây lan do khi kiểm tra đàn ong, dùng dụng cụ, ong ăn cướp mật, do di chuyển và mua bán đàn ong.
Điều trị:
+ Streptomycin 1 lọ/10 cầu; Kanamycin 0,5g/đàn, cho ăn liền 3 tối. Sau 1tuần không khỏi cho ăn tiếp 3 tối nữa.
+ Sử dụng 2 loại thuốc trên nhưng liều lượng gấp đôi, pha với nước sôi để nguội hoặc với nước đường loãng.
+ Dùng bình phun có hạt loại nhỏ phun lên 2 mặt cầu ong. Cách 1 ngày phun 1 lần, phun làm 3 ngày.
Một số bệnh ong nội và phương pháp phòng trị
Bệnh ấu trùng túi Sacbrood (do virut gây nên)
Triệu chứng:
Phần lớn ấu trùng chết ở giai đoạn cuối vít nắp hoặc thời kỳ tiền nhộng (ấu trùng tuổi lớn) có nhiều ấu trùng nhọn đầu nhô lên miệng lỗ tổ.
Phía đuôi ấu trùng hình thành túi nước có màu trong suốt hoặc vàng nhạt, ấu trùng chết không có mùi.
Điều trị:
Thay chúa của đàn bị bệnh bằng chúa tơ hoặc mũ chúa được tạo ra từ những đàn không bị bệnh hoặc nhốt chúa đẻ 7 - 8 ngày, đồng thời loại bớt cầu bệnh.
Cho ăn nước đường 3 - 4 tối hoặc di chuyển ong đến vùng có nhiều mật, phấn dồi dào để kích thích ong đi làm vệ sinh và dọn sạch các ấu trùng bệnh.
Tuy nhiên, cần phải hạn chế việc lạm dụng thuốc kháng sinh trong điều trị bệnh ong vì gây nên hiện tượng tồn dư chất kháng sinh trong mật ong. Muốn khắc phục được tình trạng trên, nên đầu tư vào công tác giống để nhanh chóng tạo ra giống ong có sức đề kháng bệnh cao, hoặc tổ chức các đàn ong khỏe trước mùa khai thác... Trong trường hợp đàn ong bị bệnh, nên tiến hành điều trị triệt để và phải chấm dứt việc dùng thuốc kháng sinh trước mùa khai thác mật từ 30 - 40 ngày.
- Nên thu mật ong trong tháng 3 là tốt nhất (vì lúc này mật đặc và thơm ngon nhất)
- Cách thu mật: không dùng lửa để sua đuổi đàn ong đi mà ta nhẹ nhàng cậy đầu tổ ong ra, lấy dao gạt ong ra và cắt lấy phần mật nhiều nhất (chú ý không được thu triệt để mật trong tổ ong vì nếu lấy hết mật, ong sẽ bay đi không ở lại chuồng)
- Sau khi lấy mật cần quét sạch chuồng ong và bịt lại như cũ.
- Để lấy mật sao cho ngon nhất và để được lâu nhất, thì khi vắt mật cần loại bỏ phần có con non và phần chùm mật có màu vàng đậm, cứng không có vị ngọt và hơi chua (rượu ong). Vì nếu vắt cả phần đó thì mật sẽ không ngon.
Thu hoạch:
A. mellifera
A. florea
A. florea
A. florea
ONG MẬT/ Mật ong
Là hỗn hợp của mật hoa, phấn hoa, do ong thợ thu hoạch từ các loài hoa của cây cối và một lượng nhỏ sáp ong do tuyến sáp của ong thợ tiết ra chế biến thành.
Thể chất lỏng, sánh, vị ngọt, mùi thơm đặc biệt.
ONG MẬT/ Mật ong
Làm vết thương, vết bỏng mau lên da non
Làm giảm acid dịch vị, chữa đau dạ dày
Tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn: chữa viêm họng; Bảo quản nhân sâm chống mốc…
Bổ dưỡng, tăng cường sức khoẻ
Liều dùng: 20 -100g
Sữa ong chúa
Chất đặc màu hơi ngà, một sản phẩm quí được tiết ra từ các tuyến sữa dưới hàm của các ong thợ từ 7 ngày tuổi.
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
Được sản xuất từ trong cơ thể các con ong thợ để nuôi ong chúa và tất cả các ong con mới nở từ trứng:
Ong chúa ăn thức ăn đặc biệt này từ lúc mới nở từ trứng ra cho đến suốt đời,
tuổi thọ trung bình 5-6 năm.
Sữa chúa
Mũ chúa
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
Các ong con khác được ăn thức ăn đặc biệt này chỉ trong 3 ngày sau khi nở từ trứng ra
Đến ngày thứ tư thì được chuyển qua ăn mật ong và phấn ong, lớn lên thành ong thợ, tuổi thọ khoảng 4-6 tuần.
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
Sữa ong chúa lấy từ tổ ong ra hai ba lần/tuần
Mỗi năm một tổ ong sản xuất ra được 2-3 kg sữa ong chúa.
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
Kích thích sự phát dục của cơ thể, làm tăng sinh lượng hoóc môn, cải thiện chức năng sinh lý rõ rệt ( Trẻ em đang phát triển bình thường không nên dùng vì sẽ kích thích sự phát dục sớm).
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
Tiêu diệt các tế bào ung thư mạnh, ngăn ngừa sự chuyển hóa u lành tính thành u ác tính.
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
Tác động mạnh đến hệ tim mạch như điều hòa huyết áp, duy trì tính đàn hồi của mạch máu, bảo vệ cơ tim và tăng khả năng làm việc của cơ tim.
Tác dụng điều hòa miễn dịch mạnh, sửa chữa những tổn thương ở tế bào do các gốc tự do gây ra, kéo dài tuổi thọ tế bào. Làm tăng sinh tế bào lành và ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư.
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
Bổ dưỡng, kích thích ăn uống, dùng cho người yếu, suy nhược, thiếu máu, lao, một số bệnh thần kinh, huyết áp thấp, xơ vữa động mạch, tổn thương động mạch, phụ nữ sau sinh nở bị băng huyết, ít sữa, trẻ em suy dinh dưỡng…
Làm mỹ phẩm dưỡng da, trị trứng cá…
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
Chống Ung thư và phóng xạ
Dị ứng (allergy), viêm xoang mũi
Lười ăn uống, gầy còm, ốm yếu
Hệ thống miễn nhiễm bị suy thoái
Hiếm muộn (vô sinh)
Nhiễm trùng đường tiểu và bàng quang
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
7. Da nám, da nhăn nheo, da bị mụn, da đồi mồi
8. Mất ngủ kinh niên, ngủ không yên giấc
9. Yếu sinh lý (nam lẫn nữ)
10. Rụng tóc, cơ thể suy nhược
11. Cao mỡ trong máu (high cholesterol)
12. Cao huyết áp, tiểu đường
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
13. Triệu chứng khó chịu thời kỳ mãn kinh
14. Liệt dương, bất lực ở nam giới
15.Mệt mỏi kinh niên (Chronic Fatigue Syndrome)
16. Nhiễm trùng do vi trùng hoặc vi khuẩn
17. Giúp tăng cường sự dẻo dai (thể thao)
18. Yếu thận, Stress, trầm cảm, buồn phiền
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
19• Nhức đầu kinh niên, Lão hóa, già trước tuổi
20• Yếu gan
21• Tăng cường sức co bóp của cơ tim
22• Lo sợ vô cớ, tinh thần căng thẳng, hồi hộp
23• Suy thoái não bộ, lú lẫn
24• Thiếu máu
ONG MẬT/ Sáp ong
Sản phẩm được tiết ra từ các bộ phận bài tiết dưới bụng của ong thợ, dùng để xây tổ
Tổ ong mật, sau khi lấy hết mật được đem đun với nước Sáp ong vàng (Cera flava). Đem phơi nắng, thu được sáp trắng (Cera alba)
TPHH: myricyl palmitat, myricyl cerotat, các alcol myricylic, cerilic tự do, acid cerotic tự do, các hydrocacbon C26, C28, C32.
Sáp ong
ONG MẬT/ Sáp ong/Công dụng
Làm tá dược thuốc mỡ, thuốc sáp, thuốc cao dán
Cầm máu chữa lỵ
Chữa viêm tai giữa
ONG MẬT/ Phấn hoa
Là sản phẩm do ong thợ thu hoạch từ phấn các hoa của các loài cây khác nhau.
Còn có tên là phấn ong, phương ong...
Mỗi hạt phấn hoa có khoảng 3-5 triệu tế bào phấn hoa.
Tuỳ theo nguồn hoa mà phấn có màu từ vàng đỏ
ONG MẬT/ Phấn hoa
TPHH phụ thuộc nguồn hoa
TPHH: phấn hoa chứa 22 loại acid amin, 14 loại vitamin (B1, B2, B5, B6, C, D, E, PP, H...), đường, lipid, các nguyên tố khoáng, vi lượng, 18 loại men thiên nhiên và nhiều hoạt chất sinh học có lợi cho sức khỏe con người.
ONG MẬT/ Phấn hoa
Võ Tắc Thiên giữ gìn được sức khỏe và nét trẻ trung, trải qua 3 đời vua, năm 68 tuổi, bà đã lên ngôi hoàng đế trị vì 15 năm, thọ 83 tuổi.
Từ Hy thái hậu (nhà Thanh, Trung Quốc) là người đàn bà có đầu óc, quyền lực và tuổi thọ cao.
ONG MẬT/ Phấn hoa
Có TL: cựu Tổng thống Mỹ Ronald Reagan từng bị mưu sát gây trọng thương, lại bị u ác tính nhưng vẫn sống thọ là do đã ăn phấn hoa.
Người dân ở một số nước cũng chuộng phấn hoa, riêng ở Pháp, những người mẫu là khách hàng thường xuyên của loại này.
ONG MẬT/ Phấn hoa
Các nghiên cứu:
Kích thích quá trình tổng hợp protid trong cơ thể
Tăng cường miễn dịch và khả năng chống đỡ bệnh tật
Giảm lượng cholesterol trong huyết thanh
Điều hòa chức năng của hệ thần kinh
Bảo vệ gan, hạn chế tác hại của chất phóng xạ.
ONG MẬT/ Phấn hoa
Phấn hoa:
pp xử lý khoa học hạt phấn hoa vì không dễ tiêu hóa.
Vỏ được cấu tạo bằng chất esaine rất khó phân hủy, ngay cả trong môi trường acid cực mạnh; phần lõi của phấn hoa chứa đầy chất dinh dưỡng.
Phấn hoa phải được làm thoát mẫn, khử các dị nguyên và tiêu độc trước khi dùng.
ONG MẬT/ Phấn hoa
Chữa biếng ăn, gầy yếu suy nhược, các biểu hiện do thiếu protid ở người nghiện rượu.
Bồi dưỡng cơ thể, nâng cao tình trạng thể chất, tăng cường sinh lực, trí lực cho người lao động chân tay và trí óc.
Chống lão hoá
ONG MẬT/ Phấn hoa
Tăng cường miễn dịch ở bệnh nhân ung thư đã được điều trị bằng phẫu thuật, xạ trị, hóa trị liệu. Tăng cường sức đề kháng và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân ung thư.
5. Tăng lượng bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin, gammaglobin, hồng cầu
ONG MẬT/ Phấn hoa
Chữa viêm đại tràng mãn tính. Có tác giả còn đặt tên cho phấn hoa là “cảnh sát đường ruột” vì phấn hoa có tác dụng làm ổn định đường tiêu hóa khi bị rối loạn.
7. Làm da dẻ mịn màng.
ONG MẬT/ Phấn hoa
8. Trong đông y thường dùng phấn hoa chữa các chứng bệnh suy nhược, mất ngủ, liệt dương, xuất tinh sớm, tiểu tiện đêm nhiều lần.
CCĐ: người bị dị ứng phấn hoa
ONG MẬT/ Nọc ong
Sản phẩm được tiết ra từ tuyến nọc độc ở phần đuôi của ong
Thể chất lỏng, sánh, trong suốt, không màu, mùi thơm đặc biệt, vị bỏng đắng, có phản ứng acid, d = 1,1313
ONG MẬT/ Nọc ong
TPHH: acid ortophosphoric, HCl, a.muranic, magnesi phosphat (0,4%), acetylcholin, histamin (1%), men (20% hialuronidase, 14% phospholipase), Cu, Ca, S, P, dầu bay hơi, các acid amin
ONG MẬT/ Nọc ong/CD
Dùng trong các bệnh xương khớp: viêm khớp, đau dây TK
Các bệnh eczema ngoài da
Cao huyết áp, mắt
SuyÔn, viªm khÝ qu¶n
Biệt dược : thuốc tiêm, thuốc mỡ, viên nén
ONG MẬT/ Keo ong
SP do một số ong thợ thu hoạch từ các loài cây cỏ và vỏ phấn hoa chế biến để gắn kín các khe hở của tổ, các cầu ong và bọc kín các côn trùng, rán…bị chết ở trong tổ, làm trơn lỗ tổ chứa mật, phấn hoa và ấu trùng
Keo ong
149 chất và 22 loại khoáng chất
Flavonoid
Keo ong
Chống thối, gây tê tại chỗ mạnh hơn cocain, novocain
Chữa các vết thương chai, các bệnh về da
Keo ong
Propolis là chất kháng sinh tự nhiên, không độc, có nhiều tác dụng tốt như kháng khuẩn, chống lão hóa, chống virút, có chức năng bảo vệ hệ miễn dịch và chống phóng xạ
Keo ong
Kháng sinh, chống ung thư, chống oxy hóa, chống viêm, an thần, chống từ, chống phóng xạ, bảo vệ thận, tăng cường hệ miễn dịch, kéo dài sự sống của tế bào, chống vi rút, chữa cao huyết áp, chữa đái đường, tăng cường sự chuyển hóa hooc môn.
Keo ong
Ngăn chặn sự tổn thương của tế bào do ảnh hưởng của quá trình ôxy hóa mạnh do sử dụng ôxy hoạt động và tia phóng xạ trong điều trị mà còn có tác dụng tới việc bảo vệ hệ miễn dịch và nâng cao khả năng miễn dịch (Cho Sung Ki, Viện Năng lượng hạt nhân, 2006).
Keo ong
KỸ THUẬT NUÔI ONG LẤY MẬT
Giỏo viờn hu?ng d?n: Vừ Van Ton
Vừ Minh Th?
Các thành viên thực hiện chuyên đề
1.Nguyễn Thành Tiến
2.Nguyễn Xuân Linh
3.Nguyễn Lê Thuần
4.Mạnh Thế Trí
CÁC ẢNH MINH HỌA
Phần mở đầu
Nước ta, ong nội (Apis cerana) đã được nuôi từ lâu đời với nhiều hình thức khác nhau như : nuôi ong trong hốc cây hoặc hốc đá tự nhiên ; nuôi trong thùng hoặc trong đõ đã có bánh tổ cố định và được đặt theo nhiều tư thế khác nhau : đặt trong hốc tường, đặt trong hốc tường, đặt đõ tròn thẳng đứng, có nơi tiến bộ hơn thì nuôi ong trong thùng có thanh ngang... Song, mọi phương thức nuôi ong kể trên đều mang tính chất thô sơ, năng suất thấp.Ngày nay, việc áp dụng kỹ thuật nuôi trong thùng cải tiến có khung cầu di động là một bước tiến nhảy vọt, đưa năng suất mật tăng gấp 5 - 10 lần.Để nuôi ong thành công và thu được nhiều sản phẩm, cần phải nắm vững và kết hợp hài hoà giữa nhiều yếu tố như : kỹ thuật tạo chúa có chất lượng cao, kỹ thuật nuôi và sử lý đàn ong, các bước đi hoa, phương pháp phòng và trị bệnh...
Hiện nay trên thế giới, ở những nước có nền nông nghiệp phát triển như: Mỹ, Ấn Độ, Canada…
Ong m?t
Sơ lược về Ong mật
Tên KH: Apis mellifica L.
Tên khác: Phong mật, bách hoa tinh (TQ)
Ngoài ra: A. dorsata L., A.florea Fabr., Acerena Fabr.
Thuộc chi Maligona hay chi Trigona….
Họ Ong (Apidae)
Bộ Cánh mỏng (Hymenoptera)
Nhóm Mellifera
Ong là loài côn trùng có tổ chức xã hội cao như kiến, mối. Ong sống theo đàn, mỗi đàn đều có ong chúa, ong thợ, ong non,ong đực... và có sự phân công công việc rõ rõ ràng. Ong có nhiều loài khác nhau, các loài được con người nuôi để khai thác sản phẩm như mật ong, sáp sữa ong chúa...
Sơ lược về Ong mật
Tương tự như loài kiến và mối, tổ ong có ong chúa chuyên đẻ trứng, ấu trùng do trứng nở ra được nuôi bởi ong thợ (các con ong thợ này là các con cái); những ấu trùng này sẽ lớn lên thành ong non và cuối cùng, trong đàn ong còn có ong đực, có số lượng rất ít trong tổ, chúng chết đi sau khi giao phối với ong chúa.
Ong chúa là con ong cái duy nhất trong đàn ong, dài và to hơn các ong đực,ong thợ, cánh ngắn hơn thân, có nhiệm vụ đẻ trứng nhưng không làm ra mật, ong chúa nở từ một cái trứng như các trứng khác, nhưng ấu trùng được nuôi bắng thứ “sữa ong chúa” đặc biệt rất bổ, chứa trong một ổ riêng. ong chúa sống 3-5 năm, mỗi tổ chỉ có một con ong chúa, nếu trong tổ có nhiều tổ mới, thường vào mùa xuân.
Ong đực to hơn ong thợ, làm nhiệm vụ giao phối với ong chúa mỗi khi ong chúa bay ra. ong đực thường xuất hiện vào mùa hè và chỉ sống 1-2 tháng, sang mùa thu thì bị đuổi ra khỏi tổ mà chết.
Ong thợ đông nhất, làm đủ mọi việc: lấy mật, nuôi ấu trùng, bảo vệ tổ , thường sống 2-6 tháng.
Sơ lược về Ong mật
Đời sống của đàn ong : Ong mật sống thành đàn, trong đàn gồm có
Ong chúa, Ong đực và Ong thợ.
Các thành viên của đàn ong :
Ong chúa :
Bình thường mỗi đàn ong chỉ có một con ong chúa. Ong chúa của giống ong nội đẻ trung bình 400 - 600 trứng/ngày đêm.
Ong chúa có hình dạng lớn nhất trong đàn : dáng cân đối, bụng thon dài, chúa mới đẻ có lớp lông tơ nhiều, mịn, bò nhanh nhẹn.
Ong chúa là cá thể duy nhất có khả năng sinh sản để duy trì bầy đàn và điều tiết của hoạt động của đàn ong.
Sơ lược về Ong mật
Ong đực :
Có màu đen và làm nhiệm vụ duy nhất là giao phối với ong chúa.
Ong đực có thể sống trong 50 - 60 ngày.
Sau khi giao phối, ong đực bị chết hoặc khi thiếu ăn chúng sẽ bị
ong thợ đuổi ra ngoài và bị chết đói.
Sơ lược về Ong mật
Ong thợ :
Có số lượng đông nhất trong đàn và có bộ phận sinh sản phát triển không đầy đủ. Ong thợ có cấu tạo cơ thể thích hợp với việc nuôi ấu trùng, thu mật và phấn hoa...
Tuổi thọ của ong thợ chỉ kéo dài từ 5 - 8 tuần. Khi phải nuôi nhiều ấu trùng, lấy mật nhiều thì tuổi thọ giảm và ngược lại. Một số ong thợ làm nhiệm vụ trinh sát, bay đi tìm nguồn mật, phấn hoa và thông báo cho các ong thu hoạch biết đến hút mật chuyển cho ong tiếp nhận. Ong tiếp nhận tiết thêm men vào mật, quạt gió và chuyển dần mật từ các lỗ tổ ở phía dưới lên trên của bánh tổ.
Sơ lược về Ong mật
Các giai đoạn phát triển của ong A.cerana :
Giai đoạn Trứng (ngày) Ấu trùng (ngày) Nhộng (ngày) Tổng số (ngày)
Loại ong
Ong chúa 3 5 7 – 8 15 – 16
Ong thợ 3 5 11 19
Ong đực 3 6 14 23
Ong chúa
Ong thợ
Ong đực
Tầm quan trọng kinh tế của ong lấy mật
Ong là loài côn trùng có tổ chức xã hội cao như kiến, mối. Ong sống theo đàn, mỗi đàn đều có ong chúa, ong thợ, ong non,ong đực... và có sự phân công công việc rõ rõ ràng. Ong có nhiều loài khác nhau, các loài được con người nuôi để khai thác sản phẩm như mật ong, sáp sữa ong chúa...
Nuôi ong không tốn nhiều công sức và nhân công nhưng lại cho thu nhập cao
Xóa đói giảm nghèo
Là một nghề có triển vọng trong tương lai
Giúp thụ phấn cho cây trồng cao hơn
Các sản phẩm từ Ong mật rất có giá trị đối với con người(y học,mỹ phẩm,thực phẩm…)
Kỹ thuật nuôi Ong Mật
Chọn điểm nuôi ong:
Gần nguồn mật phấn hoa
Nơi không phun thuốc sâu hóa chất.
Không có dịch bệnh, ít hoặc không có ong rừng, chim thú hại.
Địa hình thoáng mát, yên tĩnh, không gần đường giao thông, nhà máy đường, nhà máy hóa chất, nhà máy chế biến hoa qủa và không có hồ lớn bao quanh...
Cách đặt thùng đàn ong:
Thùng ong nên kê cao 25 - 30cm so với mặt đất, thùng nọ cách thùng kia ít nhất là 1m, cửa ra vào đặt các hướng khác nhau, chọn nơi khô ráo, thoáng mát như dưới hiên nhà, cạnh các gốc cây... Khống nên đặt trên sân gạch, nền xi măng, nơi qúa ẩm ướt hoặc gần chuồng gia súc.
Làm chuồng:
- Làm chuồng tròn (đõ ong) bằng thân cây gỗ, chọn những thân cây rỗng ở giữa nếu lỗ rỗng ở giữa nhỏ thì đục thêm ra cho rộng.
- Chuồng ong có kích thước như sau: dài từ 80 - 100 cm, dày 3 - 4 cm, có đường kính trung bình từ 30 - 40 cm.
- Hai đầu chuồng ong bịt bằng tấm ván khoét tròn sao cho vừa khít với lỗ rỗng của thùng ong, sau đó lấy phân trâu bịt kín các khe nơi giữa 2 tấm ván với chuồng ong, không để hở (lấy phân trâu để bịt vì nó vừa dính, khô nhanh chóng lại không nứt ne và không có mùi sau khi khô).
Làm chuồng:
- Cửa ra vào của chuồng ong nên đặt ở giữa (nếu chọn được những thân cây làm chuồng ong có khe nứt ở đoạn giữa để làm nơi ra vào của ong cho tự nhiên là tốt nhất). Lỗ ra vào của ong chỉ vừa cho ong ra vào từng con một, không để lỗ to quá để tránh các lòai ong phá hoại chui vào tổ đuổi ong đi mất.
- Đặt chuồng ở nơi khô ráo, có ánh nắng rọi vào chuồng, phải đặt chuồng trên giá để cách mặt đất 50 cm và có mái tra cho chuồng.
Chọn giống:
- Chọn những con ong mật có màu vàng đượm, tránh chọn những con có màu đen nhiều vì cho mất ít hơn.
- Khi gặp đàn ong bắt lấy con ong chúa và dùng kim chọc nát cánh ong chúa (chú ý: không nên cắt cánh ong chúa vì một thời gian sau cánh sẽ mọc trở lại ong chúa dẫn đàn bay đi mất, còn nếu buộc chân thì ong chúa sẽ chết). Sau đó bỏ ong chúa vào chuồng đã làm sẵn thì đàn ong mật sẽ làm tổ và sống ở trong chuồng.
Chia đàn tự nhiên
Một bộ phận ong thợ cùng với ong chúa tách ra, bay đi để thành lập một số ong mới. Chia đàn ong tự nhiên thường làm giảm năng suất mật.
*Khi nào đàn ong chia đàn tự nhiên:
-Điều kiện bên ngoài:
Nguồn thức ăn (mật, phấn) nhiều.
Khí hậu thời tiết tốt (không nắng, nóng, lạnh quá)
-Điều kiện bên trong đàn ong:
Mật độ ong đông, ong chúa đẻ mạnh, cầu con nhiều, thức ăn dự trữ thừa và ong sống trong thùng qúa chật trội.
* Hiện tượng của đàn ong trước khi chia đàn tự nhiên:
-Trước khi chia đàn vài tuần, ong xây nhiều lỗ tổ ong đực và xây từ 3 - 10 mũ chúa ở hai góc và phía dưới bánh tổ.
-Bình thường khi mũ chúa già thì ong chia đàn nhưng có khi mới có nền chúa hoặc ong chúa mới đẻ vào đã chia đàn.
-Ong chia đàn từ 8 - 11 giờ sáng và 14 - 16 giờ chiều vào những ngày đẹp trời. Khi chia đàn, ong chúa cũ cùng với qúa nửa số ong thợ và một số ong đực ăn no mật rồi bay ra khỏi tổ, sau đó tụ lại ở hiên nhà, cành cây gần đó và quên tổ cũ, khi bắt đàn ong trở lại, nên cho ong vào thùng khác và đặt bất cứ nơi nào.
Khi chia đàn tự nhiên, ong không ồn ào và náo động như khi bốc bay.
Chia đàn tự nhiên
*Thời gian chia đàn tự nhiên:
Ở miền Bắc : ong thường chia đàn vào tháng 3 - 4, một số ít chia vào tháng 10 - 11.
Ở miền Nam : ong thường chia đàn vào tháng 10 - 11 và tháng 2 - 4(đầu và giữa vụ mật).
* Xử lý ong chia đàn tự nhiên:
Trong trường hợp đàn ong ít quân: khắc phục việc chia đàn bằng cách thay ong chúa cũ bằng ong chúa mới vào lúc nguồn hoa phong phú, cho thêm tầng chân, quay mật hoặc chuyển cầu mật cho đàn khác, nới rộng khoảng cách cầu và bỏ vật chống rét ra ngoài, vặt các mũ chúa và cắt bỏ lỗ tổ ong đực.
Trong trường hợp đàn ong mạnh thì chủ động chia đàn : cần cho ăn đủ, chọn những mũ chúa thẳng dài ở vị trí trống như ở 2 góc và dưới bánh tổ để sử dụng sau khi ong chia đàn mới.
Đàn ong chia đàn tự nhiên thường ăn no mật và phần đông ong thợ trẻ đang độ tuổi tiết sáp, xây tầng nhanh, nên ngay sau khi ổn định có thể cho đàn ong đó xây tầng chân. Đàn ong gốc chỉ giữ lại 1 mũ ong chúa tốt nhất để thay chúa còn lại cắt bỏ tất cả các mũ chúa đi.
Phương pháp chia đàn nhân tạo
Chia đàn nhân tạo nhằm giảm sự chia đàn tự nhiên và tăng số đàn. Có mấy phương pháp chia như sau :
a. Chia đàn song song
Sau khi chuẩn bị được ong chúa, mũ chúa, dùng một thùng mới có mầu sơn giống với mầu thùng cũ của đàn ong định chia.
Chia đều số cầu, quân nhộng, ấu trùng và thức ăn ra làm đôi, đặt 2 đàn liền nhau.
Để 2 đàn cách đều vị trí đàn cũ 20 - 30cm. Nếu đàn ong vào nhiều hơn thì nhích xa vị trí cũ, đàn nào vào ít thì nhích gần lại. Dần dần tách 2 đàn ra xa nhau, quay cửa tổ ra 2 hướng.
Cách chia này có ưu điểm là : 2 đàn được chia đều, phát triển nhanh, không phải mang ong đi, tiện kiểm tra, chăm sóc.
b. Chia dời chỗ:
Mang thùng mới đến gần đàn cơ bản, tách ra 2 - 3 cầu, chèn lại, rồi chuyển đi cách đó 1km, thường mang ong chúa đã đẻ đi. Nên tiến hành trước vụ mật 40 ngày.
Phương pháp chia đàn nhân tạo
c. Tách cầu ghép thành đàn mới:
Khi sắp tới vụ mật, có một số đàn ong mạnh muốn chia đàn tự nhiên, nếu không chia ong sẽ tự chia đàn hoặc đi làm kém. Cần lấy từ các đàn mạnh, mỗi đàn một cầu nhộng và quân để tách ra hình thành đàn mới. Vừa chống chia đàn, vừa tăng sản lượng mật, tăng được số lượng đàn. Ngày đầu chỉ nên lấy 1 cầu, ngày sau lấy 1 cầu của đàn khác và hôm sau lấy thêm 1 cầu của đàn thứ 3. Nếu ong chúa đẻ, đàn ghép sẽ phát triển nhanh.
Chăm sóc và nuôi dưỡng :
Như trên đã nói, đàn nuôi dưỡng có ảnh hưởng lớn đến số lượng và chất lượng chúa, nên phải chọn những đàn mạnh từ 5 - 6 cầu, sau đó rút bớt 1 - 2 cầu để ong phủ kín trên các cầu còn lại. Cần tạo một khoảng trống rộng từ 2 - 3cm ở giữa đàn ong để tạo ong non tập trung tại đấy trước khi đặt cầu chúa vào 2 - 3 giờ. Nên cho đàn ong nuôi dưỡng ăn thêm trước khi di trùng và cho ăn đến khi vít nắp các lỗ mật.
Nếu tạo chúa vào lúc đủ phấn, mật thì không cần cho ăn, nếu thiếu thức ăn thì phải cho ăn thêm trước khi tạo chúa từ 2 - 3 ngày và cho ăn đến khi ong vít nắp mũ chúa, nếu thiếu phấn phải cho ăn thêm phấn hoa.
Sau khi di trùng 1 ngày, kiểm tra thấy mũ chúa đạt từ 15 - 20 cái là được nếu ít qúa phải di thêm, nếu nhiều qúa thì loạt bớt, kiểm tra để vặt hết các mũ ong chúa cấp tạo ở trên bánh tổ.
Sau 5 ngày, kiểm tra lần 2 để tiếp tục vặt bỏ các mũ chúa cấp tạo, nếu không chúa cấp tạo nở ra trước sẽ cắn hết các mũ chúa di trùng. Khi kiểm tra các cầu chúa cần nhẹ nhàng, tránh rung, lắc, nhất là khi mũ chúa mới vít nắp 1 - 2 ngày vì sẽ làm cho nhộng bị chết hoặc khi nở ra chúa sẽ bị xoăn cánh.
Chăm sóc và nuôi dưỡng :
*Chống nóng cho ong:
Không để đàn ong ở ngoài nắng, không đặt cửa về hướng tây, không để đàn ong chật chội.
Để máng có nước trong thùng ong vào những ngày nóng bức.
Chống rét, khô hanh cho ong:
Điều chỉnh đàn ong trước mùa rét để có thế đàn đông đều, nên kết thúc nhân giống trước 30/11 để có thời gian nâng thế đàn tốt qua mùa đông.
Cho ăn đầy đủ đến khi có mật vít nắp, nếu thiếu phấn kéo dài phải cho ăn bổ sung.
Dùng rơm, lá chuối khô... làm vật chống rét để ở ngoài ván ngăn hoặc bên trên xà cầu.
Bịt kín các khe hở của thùng ong, không để cửa tổ quay về hướng bắc.
Nếu khô hanh quá cho uống nước pha ít muối với tỷ lệ 9/1000.
Một số bệnh ong thường gặp
Cũng như các ngành chăn nuôi khác, bệnh ong cũng gây nên những tổn thất đáng kể cho người nuôi ong. Bệnh nhẹ thì ảnh hưởng đến thế đàn, giảm năng suất, bệnh nặng thì đe dọa đến sự tồn vong của đàn ong.
Hiện nay trên đàn ong nội thường xuất hiện 3 bệnh chủ yếu sau :
Bệnh thối ấu trùng Châu Âu (bệnh thối ấu trùng tuổi nhỏ)
Bệnh ấu trùng túi (bệnh nhọn đầu, bệnh ấu trùng túi)
Bệnh ỉa chảy lây lan.
Các biện pháp phòng bệnh
Đàn ong sống trong một quần thể bầy đàn nên khả năng nhiễm và lây lan bệnh rất cao. Khi bệnh phát ra, nó không chỉ tiêu diệt từng cá thể con ong mà thường tiêu diệt cả đàn ong, thậm chí còn tiêu diệt cả một trại ong trong một thời gian ngắn.
Cũng như con người và các loại vật khác, con ong cũng chịu sự tàn phá của các loài vi khuẩn, vi rút và các loại ký sinh trùng... do đó việc phòng bệnh cho ong là hết sức cần thiết, nên lưu ý một số điểm chính sau :
Chọn điểm đặt : chọn nơi thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.
Thùng ong phải kín đáo, không bị dột nát.
Thường xuyên làm vệ sinh đàn ong.
Đặt ong gần nguồn nước sạch...
Việc phát hiện bệnh sớm và có biện pháp tròng trừ kịp thời là yếu tố quyết định nuôi ong đạt hiêụ qủa kinh tế cao.
Phương pháp chẩn đoán bệnh
Muốn điều trị bệnh có hiệu qủa thì việc đầu tiên là phải chẩn đoán đúng bệnh. Việc kết luận bệnh nên dựa trên kết qủa chẩn đoán tổng hợp của các phương pháp chủ yếu sau:
*Chẩn đoán bệnh bằng phương pháp cảm quan:
Mỗi bệnh biểu hiện một số nét đặc trưng khác nhau và bằng phương pháp cảm quan ta có thể nhận biết bệnh một cách tương đối chính xác.
+ Với bệnh thối ấu trùng Châu Âu: nhìn trong lỗ tổ thấy các ấu trùng bị chết, ấu trùng chuyển từ màu trắng sang màu trắng đục. Khi nhấc cầu ong lên thấy ong xào xạc và chạy tụt xuống phía dưới của đáy tổ; ong thợ có màu đen bóng do ấu trùng bị chết nên không có lớp ong non kế tiếp, trên mặt lỗ tổ có lỗ thủng nhỏ và lõm xuống.
+ Với bệnh ấu trùng túi (bệnh nhọn đầu): thấy lỗ tổ vít nắp hơi lõm xuống, một số cắn nham nhở, có nhiều ấu trùng nhọn đầu nhô lên miệng lỗ tổ.
+ Với bệnh ỉa chảy lây lan: nhìn thấy phân màu nâu sẫm trên lá cây hay quần áo phơi xung quanh các điểm đặt ong ong non yếu ớt, bụng của ong trưởng thành trướng lên, ong sã cánh bò ra trước cửa sổ.
Phương pháp chẩn đoán bệnh
*Chẩn đoán thông qua việc nhận biết mùi đặc trưng của bệnh:
Mỗi bệnh có một mùi đặc trưng, thông qua đó người nuôi ong có thể nhận biết được bệnh đang xảy ra trên đàn ong là bệnh gì? Ví dụ:
Bệnh thối ấu trùng Châu Mỹ: có mùi khét đặc trưng của keo da trâu.
Bệnh thối ấu trùng Châu Âu: có mùi chua.
Bệnh thối ấu trùng túi: không có mùi...
Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm:
Muốn chẩn đoán được bệnh chính xác, tốt nhất nên gửi bệnh phẩm về các có quan khoa học, các phòng phân tích để kiểm tra.
Trong qúa trình chẩn đoán, phải được tiến hành đồng bộ để có kết luận đúng : đâu là bệnh chính, đâu là bệnh kế phát để có biện pháp điều trị có hiệu qủa.
Nguyên tắc điều trị bệnh ong
Khi điều trị cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
*Điều trị đúng thuốc, đúng bệnh:
Các bệnh do các vi khuẩn gây nên gồm các vi khuẩn Gram dương hoặc vi khuẩn Gram âm, mỗi một loại vi khuẩn có thuốc đặc trị khác nhau, nếu điều trị không đúng thuốc sẽ không khỏi bệnh mà còn làm hại đến sức khỏe của đàn ong. Cụ thể như bệnh thối ấu trùng Châu Âu, mầm bệnh là vi khuẩn Gram âm nên khi điều trị phải dùng thuốc đặc trị như Kanamycin, Stretomycin hoặc ertromycin chứ không được dùng thuốc Penicillin hoặc những thuốc đặc trị cho loại vi khuẩn Gram dương khác.
Nguyên tắc điều trị bệnh ong
*Điều trị đủ liều:
Khi điều trị phải chú ý dùng liều cao ngay từ đầu, đồng thời dùng đủ liệu trình theo chỉ dẫn để đạt hiệu qủa cao nhất và tránh được sự quen thuốc. Hiện nay người nuôi ong điều trị bệnh thối ấu trùng không phải bằng cách pha vào sirô đường cho ăn mà họ dùng cách hòa tan thuốc và phun trực tiếp vào lỗ tổ. Nhưng nên chú ý rằng phương pháp này chỉ có hiệu qủa khi thuốc được phun với liều lượng gấp 2 lần so với liều cho ăn.
Nguyên tắc điều trị bệnh ong
*Điều trị đúng phương pháp:
Tùy từng bệnh mà có phương pháp điều trị thích hợp để nâng cao hiệu quả. Ví dụ như bệnh thối ấu trùng Châu Âu, trước đây điều trị bằng phương pháp cho ăn nước sirô đường hòa với thuốc kháng sinh, nhưng ngày nay bằng phương pháp phun trực tiếp vào bánh tổ. Điều trị bằng phương pháp này vừa giải quyết được bệnh nhanh vừa giảm ảnh hưởng của thuốc kháng sinh đến chất lượng mật ong. Song cách pha thuốc cũng phải được chú ý : có loại thuốc chỉ được pha bằng nước nguội, nếu pha bằng nước nóng thuốc sẽ bị phân hủy, thuốc không còn tác dụng điều trị.
Chống nóng cho ong:
Không để đàn ong ở ngoài nắng, không đặt cửa về hướng tây, không để đàn ong chật chội.
Để máng có nước trong thùng ong vào những ngày nóng bức.
Chống rét, khô hanh cho ong:
Điều chỉnh đàn ong trước mùa rét để có thế đàn đông đều, nên kết thúc nhân giống trước 30/11 để có thời gian nâng thế đàn tốt qua mùa đông.
Cho ăn đầy đủ đến khi có mật vít nắp, nếu thiếu phấn kéo dài phải cho ăn bổ sung.
Dùng rơm, lá chuối khô... làm vật chống rét để ở ngoài ván ngăn hoặc bên trên xà cầu.
Bịt kín các khe hở của thùng ong, không để cửa tổ quay về hướng bắc.
Nếu khô hanh quá cho uống nước pha ít muối với tỷ lệ 9/1000.
Một số bệnh ong nội và phương pháp phòng trị
Bệnh của ong trưởng thành:
Do một loại bảo tử trùng gây nên (Nosema apis). Bệnh này hay xảy ra vào thời kỳ rét đậm, mưa nhiều, độ ẩm cao.
Triệu chứng :
Ong trưởng thành ỉa lung tung vào các cửa sổ, vách thùng.
Đàn ong chết nhiều, thưa quân, mật ít.
Có một số ong bụng trướng lên, sã cánh bò trước cửa tổ.
Phương pháp điều trị:
Luôn giữ cho đàn ong mạnh, đủ thức ăn.
Khi phát hiện thấy đàn ong bị bệnh thì thay thùng, loại bớt cầu xấu cũ.
Cho ong ăn thuốc Fumagillin với liều lượng 100 mg/40 cầu/1 tối, pha với 3 lít nước đường, cho ăn trong 10 ngày.
Nếu không có thuốc Fumagillin có thể cho ăn sirô pha nước gừng tươi (9 - 10g gừng tươi/1 lít sirô cho 10 cầu/1tối).
Một số bệnh ong nội và phương pháp phòng trị
Bệnh của ấu trùng ong:
Thường có 2 bệnh gây nên hiện tượng thối ấu trùng, đó là bệnh ấu trùng Châu Âu và bệnh thối ấu trùng túi. Cần phải phân biệt rõ 2 bệnh này thì mới có biện pháp điều trị hiệu qủa.
Bệnh thối ấu trùng Châu Âu:
Bệnh do vi khuẩn Melissococus pluton gây nên. ấu trùng mắc bệnh ở tuổi 3 - 5, khi chết có mùi chua.
Ấu trùng bị bệnh chuyển từ màu trắng ngà sang trắng đục, sau thối nhũn xẹp xuống, quan sát lỗ tổ thấy vít nắp lỗ chỗ.
Bệnh lây lan do khi kiểm tra đàn ong, dùng dụng cụ, ong ăn cướp mật, do di chuyển và mua bán đàn ong.
Điều trị:
+ Streptomycin 1 lọ/10 cầu; Kanamycin 0,5g/đàn, cho ăn liền 3 tối. Sau 1tuần không khỏi cho ăn tiếp 3 tối nữa.
+ Sử dụng 2 loại thuốc trên nhưng liều lượng gấp đôi, pha với nước sôi để nguội hoặc với nước đường loãng.
+ Dùng bình phun có hạt loại nhỏ phun lên 2 mặt cầu ong. Cách 1 ngày phun 1 lần, phun làm 3 ngày.
Một số bệnh ong nội và phương pháp phòng trị
Bệnh ấu trùng túi Sacbrood (do virut gây nên)
Triệu chứng:
Phần lớn ấu trùng chết ở giai đoạn cuối vít nắp hoặc thời kỳ tiền nhộng (ấu trùng tuổi lớn) có nhiều ấu trùng nhọn đầu nhô lên miệng lỗ tổ.
Phía đuôi ấu trùng hình thành túi nước có màu trong suốt hoặc vàng nhạt, ấu trùng chết không có mùi.
Điều trị:
Thay chúa của đàn bị bệnh bằng chúa tơ hoặc mũ chúa được tạo ra từ những đàn không bị bệnh hoặc nhốt chúa đẻ 7 - 8 ngày, đồng thời loại bớt cầu bệnh.
Cho ăn nước đường 3 - 4 tối hoặc di chuyển ong đến vùng có nhiều mật, phấn dồi dào để kích thích ong đi làm vệ sinh và dọn sạch các ấu trùng bệnh.
Tuy nhiên, cần phải hạn chế việc lạm dụng thuốc kháng sinh trong điều trị bệnh ong vì gây nên hiện tượng tồn dư chất kháng sinh trong mật ong. Muốn khắc phục được tình trạng trên, nên đầu tư vào công tác giống để nhanh chóng tạo ra giống ong có sức đề kháng bệnh cao, hoặc tổ chức các đàn ong khỏe trước mùa khai thác... Trong trường hợp đàn ong bị bệnh, nên tiến hành điều trị triệt để và phải chấm dứt việc dùng thuốc kháng sinh trước mùa khai thác mật từ 30 - 40 ngày.
- Nên thu mật ong trong tháng 3 là tốt nhất (vì lúc này mật đặc và thơm ngon nhất)
- Cách thu mật: không dùng lửa để sua đuổi đàn ong đi mà ta nhẹ nhàng cậy đầu tổ ong ra, lấy dao gạt ong ra và cắt lấy phần mật nhiều nhất (chú ý không được thu triệt để mật trong tổ ong vì nếu lấy hết mật, ong sẽ bay đi không ở lại chuồng)
- Sau khi lấy mật cần quét sạch chuồng ong và bịt lại như cũ.
- Để lấy mật sao cho ngon nhất và để được lâu nhất, thì khi vắt mật cần loại bỏ phần có con non và phần chùm mật có màu vàng đậm, cứng không có vị ngọt và hơi chua (rượu ong). Vì nếu vắt cả phần đó thì mật sẽ không ngon.
Thu hoạch:
A. mellifera
A. florea
A. florea
A. florea
ONG MẬT/ Mật ong
Là hỗn hợp của mật hoa, phấn hoa, do ong thợ thu hoạch từ các loài hoa của cây cối và một lượng nhỏ sáp ong do tuyến sáp của ong thợ tiết ra chế biến thành.
Thể chất lỏng, sánh, vị ngọt, mùi thơm đặc biệt.
ONG MẬT/ Mật ong
Làm vết thương, vết bỏng mau lên da non
Làm giảm acid dịch vị, chữa đau dạ dày
Tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn: chữa viêm họng; Bảo quản nhân sâm chống mốc…
Bổ dưỡng, tăng cường sức khoẻ
Liều dùng: 20 -100g
Sữa ong chúa
Chất đặc màu hơi ngà, một sản phẩm quí được tiết ra từ các tuyến sữa dưới hàm của các ong thợ từ 7 ngày tuổi.
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
Được sản xuất từ trong cơ thể các con ong thợ để nuôi ong chúa và tất cả các ong con mới nở từ trứng:
Ong chúa ăn thức ăn đặc biệt này từ lúc mới nở từ trứng ra cho đến suốt đời,
tuổi thọ trung bình 5-6 năm.
Sữa chúa
Mũ chúa
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
Các ong con khác được ăn thức ăn đặc biệt này chỉ trong 3 ngày sau khi nở từ trứng ra
Đến ngày thứ tư thì được chuyển qua ăn mật ong và phấn ong, lớn lên thành ong thợ, tuổi thọ khoảng 4-6 tuần.
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
Sữa ong chúa lấy từ tổ ong ra hai ba lần/tuần
Mỗi năm một tổ ong sản xuất ra được 2-3 kg sữa ong chúa.
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
Kích thích sự phát dục của cơ thể, làm tăng sinh lượng hoóc môn, cải thiện chức năng sinh lý rõ rệt ( Trẻ em đang phát triển bình thường không nên dùng vì sẽ kích thích sự phát dục sớm).
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
Tiêu diệt các tế bào ung thư mạnh, ngăn ngừa sự chuyển hóa u lành tính thành u ác tính.
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
Tác động mạnh đến hệ tim mạch như điều hòa huyết áp, duy trì tính đàn hồi của mạch máu, bảo vệ cơ tim và tăng khả năng làm việc của cơ tim.
Tác dụng điều hòa miễn dịch mạnh, sửa chữa những tổn thương ở tế bào do các gốc tự do gây ra, kéo dài tuổi thọ tế bào. Làm tăng sinh tế bào lành và ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư.
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
Bổ dưỡng, kích thích ăn uống, dùng cho người yếu, suy nhược, thiếu máu, lao, một số bệnh thần kinh, huyết áp thấp, xơ vữa động mạch, tổn thương động mạch, phụ nữ sau sinh nở bị băng huyết, ít sữa, trẻ em suy dinh dưỡng…
Làm mỹ phẩm dưỡng da, trị trứng cá…
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
Chống Ung thư và phóng xạ
Dị ứng (allergy), viêm xoang mũi
Lười ăn uống, gầy còm, ốm yếu
Hệ thống miễn nhiễm bị suy thoái
Hiếm muộn (vô sinh)
Nhiễm trùng đường tiểu và bàng quang
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
7. Da nám, da nhăn nheo, da bị mụn, da đồi mồi
8. Mất ngủ kinh niên, ngủ không yên giấc
9. Yếu sinh lý (nam lẫn nữ)
10. Rụng tóc, cơ thể suy nhược
11. Cao mỡ trong máu (high cholesterol)
12. Cao huyết áp, tiểu đường
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
13. Triệu chứng khó chịu thời kỳ mãn kinh
14. Liệt dương, bất lực ở nam giới
15.Mệt mỏi kinh niên (Chronic Fatigue Syndrome)
16. Nhiễm trùng do vi trùng hoặc vi khuẩn
17. Giúp tăng cường sự dẻo dai (thể thao)
18. Yếu thận, Stress, trầm cảm, buồn phiền
ONG MẬT/ Sữa ong chúa
19• Nhức đầu kinh niên, Lão hóa, già trước tuổi
20• Yếu gan
21• Tăng cường sức co bóp của cơ tim
22• Lo sợ vô cớ, tinh thần căng thẳng, hồi hộp
23• Suy thoái não bộ, lú lẫn
24• Thiếu máu
ONG MẬT/ Sáp ong
Sản phẩm được tiết ra từ các bộ phận bài tiết dưới bụng của ong thợ, dùng để xây tổ
Tổ ong mật, sau khi lấy hết mật được đem đun với nước Sáp ong vàng (Cera flava). Đem phơi nắng, thu được sáp trắng (Cera alba)
TPHH: myricyl palmitat, myricyl cerotat, các alcol myricylic, cerilic tự do, acid cerotic tự do, các hydrocacbon C26, C28, C32.
Sáp ong
ONG MẬT/ Sáp ong/Công dụng
Làm tá dược thuốc mỡ, thuốc sáp, thuốc cao dán
Cầm máu chữa lỵ
Chữa viêm tai giữa
ONG MẬT/ Phấn hoa
Là sản phẩm do ong thợ thu hoạch từ phấn các hoa của các loài cây khác nhau.
Còn có tên là phấn ong, phương ong...
Mỗi hạt phấn hoa có khoảng 3-5 triệu tế bào phấn hoa.
Tuỳ theo nguồn hoa mà phấn có màu từ vàng đỏ
ONG MẬT/ Phấn hoa
TPHH phụ thuộc nguồn hoa
TPHH: phấn hoa chứa 22 loại acid amin, 14 loại vitamin (B1, B2, B5, B6, C, D, E, PP, H...), đường, lipid, các nguyên tố khoáng, vi lượng, 18 loại men thiên nhiên và nhiều hoạt chất sinh học có lợi cho sức khỏe con người.
ONG MẬT/ Phấn hoa
Võ Tắc Thiên giữ gìn được sức khỏe và nét trẻ trung, trải qua 3 đời vua, năm 68 tuổi, bà đã lên ngôi hoàng đế trị vì 15 năm, thọ 83 tuổi.
Từ Hy thái hậu (nhà Thanh, Trung Quốc) là người đàn bà có đầu óc, quyền lực và tuổi thọ cao.
ONG MẬT/ Phấn hoa
Có TL: cựu Tổng thống Mỹ Ronald Reagan từng bị mưu sát gây trọng thương, lại bị u ác tính nhưng vẫn sống thọ là do đã ăn phấn hoa.
Người dân ở một số nước cũng chuộng phấn hoa, riêng ở Pháp, những người mẫu là khách hàng thường xuyên của loại này.
ONG MẬT/ Phấn hoa
Các nghiên cứu:
Kích thích quá trình tổng hợp protid trong cơ thể
Tăng cường miễn dịch và khả năng chống đỡ bệnh tật
Giảm lượng cholesterol trong huyết thanh
Điều hòa chức năng của hệ thần kinh
Bảo vệ gan, hạn chế tác hại của chất phóng xạ.
ONG MẬT/ Phấn hoa
Phấn hoa:
pp xử lý khoa học hạt phấn hoa vì không dễ tiêu hóa.
Vỏ được cấu tạo bằng chất esaine rất khó phân hủy, ngay cả trong môi trường acid cực mạnh; phần lõi của phấn hoa chứa đầy chất dinh dưỡng.
Phấn hoa phải được làm thoát mẫn, khử các dị nguyên và tiêu độc trước khi dùng.
ONG MẬT/ Phấn hoa
Chữa biếng ăn, gầy yếu suy nhược, các biểu hiện do thiếu protid ở người nghiện rượu.
Bồi dưỡng cơ thể, nâng cao tình trạng thể chất, tăng cường sinh lực, trí lực cho người lao động chân tay và trí óc.
Chống lão hoá
ONG MẬT/ Phấn hoa
Tăng cường miễn dịch ở bệnh nhân ung thư đã được điều trị bằng phẫu thuật, xạ trị, hóa trị liệu. Tăng cường sức đề kháng và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân ung thư.
5. Tăng lượng bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin, gammaglobin, hồng cầu
ONG MẬT/ Phấn hoa
Chữa viêm đại tràng mãn tính. Có tác giả còn đặt tên cho phấn hoa là “cảnh sát đường ruột” vì phấn hoa có tác dụng làm ổn định đường tiêu hóa khi bị rối loạn.
7. Làm da dẻ mịn màng.
ONG MẬT/ Phấn hoa
8. Trong đông y thường dùng phấn hoa chữa các chứng bệnh suy nhược, mất ngủ, liệt dương, xuất tinh sớm, tiểu tiện đêm nhiều lần.
CCĐ: người bị dị ứng phấn hoa
ONG MẬT/ Nọc ong
Sản phẩm được tiết ra từ tuyến nọc độc ở phần đuôi của ong
Thể chất lỏng, sánh, trong suốt, không màu, mùi thơm đặc biệt, vị bỏng đắng, có phản ứng acid, d = 1,1313
ONG MẬT/ Nọc ong
TPHH: acid ortophosphoric, HCl, a.muranic, magnesi phosphat (0,4%), acetylcholin, histamin (1%), men (20% hialuronidase, 14% phospholipase), Cu, Ca, S, P, dầu bay hơi, các acid amin
ONG MẬT/ Nọc ong/CD
Dùng trong các bệnh xương khớp: viêm khớp, đau dây TK
Các bệnh eczema ngoài da
Cao huyết áp, mắt
SuyÔn, viªm khÝ qu¶n
Biệt dược : thuốc tiêm, thuốc mỡ, viên nén
ONG MẬT/ Keo ong
SP do một số ong thợ thu hoạch từ các loài cây cỏ và vỏ phấn hoa chế biến để gắn kín các khe hở của tổ, các cầu ong và bọc kín các côn trùng, rán…bị chết ở trong tổ, làm trơn lỗ tổ chứa mật, phấn hoa và ấu trùng
Keo ong
149 chất và 22 loại khoáng chất
Flavonoid
Keo ong
Chống thối, gây tê tại chỗ mạnh hơn cocain, novocain
Chữa các vết thương chai, các bệnh về da
Keo ong
Propolis là chất kháng sinh tự nhiên, không độc, có nhiều tác dụng tốt như kháng khuẩn, chống lão hóa, chống virút, có chức năng bảo vệ hệ miễn dịch và chống phóng xạ
Keo ong
Kháng sinh, chống ung thư, chống oxy hóa, chống viêm, an thần, chống từ, chống phóng xạ, bảo vệ thận, tăng cường hệ miễn dịch, kéo dài sự sống của tế bào, chống vi rút, chữa cao huyết áp, chữa đái đường, tăng cường sự chuyển hóa hooc môn.
Keo ong
Ngăn chặn sự tổn thương của tế bào do ảnh hưởng của quá trình ôxy hóa mạnh do sử dụng ôxy hoạt động và tia phóng xạ trong điều trị mà còn có tác dụng tới việc bảo vệ hệ miễn dịch và nâng cao khả năng miễn dịch (Cho Sung Ki, Viện Năng lượng hạt nhân, 2006).
Keo ong
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Văn Toàn
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)