Ki nang song
Chia sẻ bởi Phạm Thành Công |
Ngày 21/10/2018 |
116
Chia sẻ tài liệu: ki nang song thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS PHỔ THÔNG
MỤC TIÊU KHÓA TẬP HUẤN
Học xong khóa tập huấn này, HV có khả năng:
Hiểu được những vấn đề cơ bản, cần thiết về KNS và giáo dục KNS cho HS phổ thông.
Hiểu được nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục KNS cho HS qua môn học/hoạt động giáo dục do mình phụ trách.
Có kĩ năng thực hiện các bài thử nghiệm giáo dục KNS cho HS trong môn học/hoạt động giáo dục mà mình đảm nhận.
Nghiêm túc, tự tin trong quá trình dạy thử nghiệm KNS cho HS
PHƯƠNG PHÁP TẬP HUẤN
Lớp tập huấn sẽ được tiến hành theo phương pháp cùng tham gia. Điều đó có nghĩa là trong quá trình tập huấn, học viên (HV) sẽ được tạo cơ hội tham gia tích cực vào các hoạt động tập huấn, cùng chia sẻ những suy nghĩ, ý kiến, kinh nghiệm về KNS va GD KNS của bản thân,… để thông qua đó với sự hướng dẫn, giúp đỡ của các giáo viên (GV), HV sẽ cùng nhau xây dựng và chiếm lĩnh được các nội dung tập huấn.
Lợi ích của phương pháp tập huấn cùng tham gia :
HV sẽ tích cực, tự giác, hứng thú học tập hơn
Tăng cường sự tương tác giữa HV với HV, HV với GV
HV sẽ dễ tiếp thu, nhớ lâu và vận dụng được những điều đã được học
Một số phương pháp tập huấn
cụ thể
Động não
Nghiên cứu tài liệu,
Thảo luận nhóm/lớp,
Thuyết trình,
Thực hành,
Trò chơi, ….
BÀI 1
QUAN NIỆM VỀ KNS &
PHÂN LOẠI KNS
1. Quan niệm về KNS
Có nhiều quan niệm rộng, hẹp khác nhau về KNS
Tổ chức Y tế thế giới (WHO):
KNS là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày
Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF):
KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và phát triển kỹ năng
Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO),KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là:
- Học để biết (Learning to know) gồm các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả,…;
- Học làm người (Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,…;
- Học để sống với người khác (learning to live together) gồm các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông;
- Học để làm (Learning to do) gồm kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,…
KẾT LUẬN
KNS bao gồm các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
KNS vừa mang tính cá nhân vừa mang tính XH
• KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân.
• KNS mang tính xã hội vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
2. Phân loại KNS
• UNESCO, WHO, UNICEF: KNS gồm các kĩ năng cốt lõi sau:
Kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng suy nghĩ/ tư duy phân tích có phê phán
Kỹ năng giao tiếp hiệu quả
Kỹ năng ra quyết định
Kỹ năng tư duy sáng tạo
Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân
Kỹ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị
Kỹ năng thể hiện sự cảm thông
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc
2. Phân loại KNS(tiếp)
Trong giáo dục chính quy ở nước ta hiện nay, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ:
• Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình
• Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác
• Nhóm các KN ra quyết định một cách hiệu quả
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình
KN tự nhận thức
KN xác định giá trị
KN đặt mục tiêu
KN kiềm chế cảm xúc
KN ứng phó với căng thẳng
KN quản lí thời gian
KN đảm nhận trách nhiệm
…
Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác
KN giao tiếp
KN giải quyết mâu thuẫn
KN thương lượng/từ chối
KN thể hiện sự cảm thông
KN hợp tác
KN tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ
…
Nhóm các KN ra quyết định một cách hiệu quả
KN tìm kiếm và xử lí thông tin
KN tư duy phê phán
KN tư duy sáng tạo
KN ra quyết định
KN giải quyết vấn đề
…
Kết luận
Có nhiều cách phân loại KNS và có sự khác nhau giữa các cách: chỉ ra các KNS cụ thể (UNESCO, WHO và UNICEF); phân thành các nhóm KNS (Anh); phân loại theo các mối quan hệ ( Việt Nam).
Tuy nhiên sự phân loại chỉ là tương đối. Trên thực tế, các KNS thường không hoàn toàn tách rời nhau mà có liên quan chặt chẽ đến nhau
Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho HS phổ thông
Việc giáo dục KNS cho HS phổ thông là cần thiết bởi:
Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội
Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ
Giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới.
Bài 2
MỤC TIÊU,
NGUYÊN TẮC,
NỘI DUNG GDKNS CHO HS TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
MỤC TIÊU GD KNS
• Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày
• Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
NGUYÊN TẮC GD KNS
(Nguyên tắc 5 chữ T)
1. Tương tác
KNS không thể được hình thành qua việc nghe giảng & tự đọc tài liệu. Cần t/c cho HS tham gia các HĐ, tương tác với GV và với nhau trong quá trình GD
2. Trải nghiệm
Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm & thực hành
3. Tiến trình
GD KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình:
nhận thứchình thành thái độ thay đổi HV
NGUYÊN TẮC GD KNS (Tiếp theo)
4. Thay đổi hành vi
MĐ cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực.
5. Thời gian
GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em.
Thảo luận nhóm về nội dung
GD KNS
• Đại diện từng nhóm nhận túi đựng phiếu các kĩ năng sống
• HV làm việc cá nhân:
- Sắp xếp các KNS cụ thể vào từng nhóm kĩ năng sống cho phù hợp;
- Xác định các điểm cơ bản/ cốt lõi của mỗi KNS.
• HV thảo luận nhóm : Các thành viên trong nhóm trao đổi, thảo luận, thống nhất ý kiến và ghi kết quả thảo luận trên giấy A0.
• Các nhóm trình bày kết quả thảo luận nhóm.
Nội dung GD KNS cho HS
Các nhóm KNS chính:
Tự nhận thức
Giao tiếp
Tư duy
Giải quyết vấn đề
• Làm chủ bản thân
1.Tự nhận thức
• Xác định giá trị;
• Tự nhận thức;
• Thể hiện sự tự tin…
2. Giao tiếp
• Phản hồi/Lắng nghe tích cực;
• Trình bày suy nghĩ, ý tưởng;
• Giao tiếp;
• Thể hiện sự cảm thông;
• Từ chối;
• Hợp tác;
• Kiên định…
3. Tư duy
• Tư duy phê phán;
• Tư duy sáng tạo;
• Suy ngẫm/Hồi tưởng;
• Tìm kiếm và xử lí thông tin;
• Phân tích, so sánh, phán đoán…
4. Giải quyết vấn đề
• Ra quyết định;
• Giải quyết vấn đề;
• Thương lượng;
• Giải quyết mâu thuẫn…
5. Làm chủ bản thân
• Đặt mục tiêu;
• Quản lí thời gian;
• Đảm nhận trách nhiệm;
• Kiểm soát cảm xúc;
• Lập kế hoạch;
• Ứng phó với căng thẳng;
• Tự bảo vệ…
Thảo luận nhóm
Đại diện từng nhóm nhận túi đựng phiếu các kĩ năng sống tương ứng
• Nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm:
- Sắp xếp các KNS cụ thể vào từng nhóm kĩ năng sống cho phù hợp;
- Xác định các điểm cơ bản/ cốt lõi của mỗi KNS.
• Các thành viên trong nhóm trao đổi, thảo luận, thống nhất ý kiến và ghi kết quả thảo luận trên giấy A0.
Nội hàm một số KNS
KN tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, và mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,... của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc chúng ta đang cảm thấy căng thẳng.
KN xác định giá trị: là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình.
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ, và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó…
KN giao tiếp là kỹ năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về nhu cầu, mong muốn và cả nỗi lo sợ, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần.
KN lắng nghe tích cực: Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ năng lắng nghe tích cực
biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện (qua cử chỉ không lời) sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác, biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong quá trình giao tiếp.
KN thể hiện sự cảm thông
Là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ.
KN hợp tác
Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
KN tư duy phê phán: là khả năng phân tích một cách phê phán và khách quan các vấn đề, sự vật, hiện tượng,... xảy ra
KN tư duy sáng tạo: là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ.
KN ra quyết định: là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời.
KN giải quyết vấn đề: là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc khó khăn gặp phải. Giải quyết vấn đề có liên quan tới kĩ năng ra quyết định và nhiều KNS khác như: giao tiếp, xác định giá trị, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ....
KN đặt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra những mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.
Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
Đảm nhận trách nhiệm là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi đảm nhận tráchnhiệm, cần dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản thân, đồng thời tìm kiếm thêm sự giúp đỡ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.
KN ứng phó với căng thẳng:là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
Kĩ năng quản lý thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định.
Cách tiếp cận và Phương pháp giáo dục KNS
cho học sinh
trong nhà trường
phổ thông
1. Cách tiếp cận
Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập.
2. Phương pháp dạy học
• Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH.
• PPDH có ba bình diện:
- Bình diện vĩ mô là quan điểm dạy học
- Bình diện trung gian là phương pháp dạy học
- Bình diện vi mô là Kĩ thuật dạy học.
MÔ HÌNH BA BÌNH DIỆN CỦA PPDH
Quan điểm DH – PPDH - Kỹ thuật DH
Bình diện vi mô
Bình diện trung gian
Bình diện vĩ mô
PP vĩ mô
PP Cụ thể
PP vi mô
QUAN ĐIỂM DẠY HỌC
Quan điểm dạy học
Là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ sở lí thuyết của lí luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình dạy học.
Là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của PPDH. Ví dụ quan điểm DH phân hoá, DH tình huống, DH tương tác, DH giải quyết vấn đề…
Khái quát về các quan điểm, PP và kĩ thuật dạy học
Phương pháp dạy học
Ở bình diện trung gian, khái niệm PPDH được hiểu với nghĩa hẹp (PPDH cụ thể), là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, trò chơi, thuyết trình…
PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS.
Khái quát về các quan điểm, PP và kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép...
Khái quát về các quan điểm, PP và kĩ thuật dạy học
Khỏi ni?m PPDH n?m trong m?i quan h? v?i r?t nhi?u thnh ph?n c?a quỏ trỡnh DH.
Khỏi ni?m PPDH l khỏi ni?m ph?c h?p, cú nhi?u bỡnh di?n khỏc nhau. PPDH du?c hi?u theo nghia r?ng v nghia h?p.
Khụng cú s? th?ng nh?t v? phõn lo?i cỏc PPDH.
. Trong mụ hỡnh ny thu?ng khụng cú s? phõn bi?t gi?a PPDH v hỡnh th?c d?y h?c (HTDH). Cỏc hỡnh th?c t? ch?c hay hỡnh th?c xó h?i c?a d?y h?c (nhu d?y h?c theo nhúm, d?y h?c theo d? ỏn) cung du?c g?i l cỏc PPDH.
KẾT LUẬN
Thảo luận nhóm về một số PPDH và KTDHTC
Vòng 1:
Nhóm 1, 2 tìm hiểu về các PPDHTC ( Nhóm 1: từ PPDH số 4.3.1 đến 4.3.3; nhóm 2: từ PPDH số 4.3.4 đến 4.3.6) và hoàn thành phiếu học tập số 1.
Các nhóm 3, 4, 5 và 6 tìm hiểu về các KTDHTC và hoàn thành phiếu học tập số 2.
- Nhóm 3: Tìm hiểu một số KTDHTC ( từ KTDH số 4.4.1 đến số 4.4.4)
- Nhóm 4: Tìm hiểu một số KTDHTC (từ KTDH số 4.4.5 đến số 4.4.9)
- Nhóm 5: Tìm hiểu một số KTDHTC (từ KTDH số 4.4.10 đến số 4.4. 14)
- Nhóm 6: Tìm hiểu một số KTDHTC (từ KTDH số 4.4.15 đến số 4.4. 19)
Thảo luận nhóm về một số PPDH và KTDHTC ( tiếp)
Vòng 2:
- Thành lập nhóm mới: Mỗi nhóm mới sẽ bao gồm 6 thành viên từ 6 nhóm của vòng 1 (1 HV của nhóm 1, 1 HV của nhóm 2, 1 HV của nhóm 3 ...)
- BCV giao nhiệm vụ cho các nhóm:
Từng thành viên của nhóm sẽ trình bày lại kết quả thảo luận ở vòng 1
Các thành viên trong nhóm lắng nghe, thảo luận về toàn bộ các PPDH và KTDH được đề cập trong tài liệu. Kết quả thảo luận nhóm được trình bày trên giấy A0 (theo mẫu phiếu học tập số 1 và 2).
- Đại diện một số nhóm trình bày kết quả thảo luận.
Một số phương pháp dạy học tích cực
1. Phương pháp dạy học nhóm
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
QUY TRÌNH DẠY HỌC NHÓM
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên văn bản viết.
Quy trình thực hiện
Các bước nghiên cứu trường hợp điển hình có thể là:
HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hình
Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó với người khác).
Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của GV.
Phương pháp giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
( GQVĐ) là PPDH đặt ra trước HS các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề, kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề.
KHÁI NIỆM VẤN ĐỀ
Trạng thái
đích
Vật
cản
Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua.
Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần
Trạng thái xuất phát: không mong muốn
Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn
Sự cản trở
Trạng thái
xuất phát
TÌNH HUỐNG CÓ VẤN ĐỀ
Trạng thái
đích
Vật
cản
Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ năng…) để giải quyết.
Trạng thái
xuất phát
Vấn đề
I) Nhận biết vấn đề
Nhận biết, trình bày vấn đề cần giải quyết
Phân tích tình huống
II) Tìm các phương án giải quyết
So sỏnh v?i cỏc nhi?m v? dó gi?i quy?t
Tỡm cỏch gi?i quy?t m?i
H? th?ng hoỏ, s?p x?p cỏc phuong ỏn gi?i quy?t.
III) Quyết định phương án (giải quyết VĐ)
Phân tích các phương án
Đánh giá các phương án
Quyết định
Giải quyết
CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Quy trình thực hiện
Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
Các nhóm lên đóng vai.
Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.
GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.
Phương pháp trò chơi
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.
Quy trình thực hiện
GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
Chơi thử ( nếu cần thiết)
HS tiến hành chơi
Đánh giá sau trò chơi
Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
Dạy học theo dự án
( Phương pháp dự án)
Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
QUYẾT ĐỊNH CHỦ ĐỀ
GV /HS đề xuất sáng kiến chủ đề, xđ mục đích dự án
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Học sinh lập kế hạch làm việc, phân công lao động
THỰC HIỆN
Học sinh làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch
Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản phẩm
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu,
công bố sản phẩm dự án
Đánh giá
GV và HS đánh giá kết quả và quá trình
Rút ra kinh nghiệm
Một số kĩ thuật dạy học tích cực
Kĩ thuật chia nhóm
Có nhiều cách chia nhóm khác nhau:
Theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,…
Theo biểu tượng
Theo hình ghép
Theo sở thích
Theo tháng sinh
Theo trình độ
Theo giới tính
Ngẫu nhiên
…
Kĩ thuật giao nhiệm vụ
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
- Nhiệm vụ phải phù hợp với:
+ Mục tiêu HĐ
+ Trình độ HV
+ Thời gian, không gian HĐ
+ CSVC, trang thiết bị
Kĩ thuật đặt câu hỏi
Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Liên quan đến việc thực hiện MT bài học
Ngắn gọn
Rõ ràng, dễ hiểu
Đúng lúc, đúng chỗ
Phù hợp với trình độ HS
Kích thích suy nghĩ của HS
Phù hợp với thời gian thực tế
Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó,từ đơn giản đến phức tạp.
Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính
Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc
Kĩ thuật “khăn trải bàn”
• GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
• Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
• HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
• Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
KỸ THUẬT “PHÒNG TRANH”
Kĩ thuật công đoạn
HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,…
Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giáy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1
Kĩ thuật công đoạn ( tiếp)
Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.
Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
Kĩ thuật các mảnh ghép
Một số HS được phân thành các nhóm và được GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận tìm hiểu sâu về một vấn đề khác nhau của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận thảo luận D,….
HS thảo luận theo nhóm các vấn đề đã được phân công
Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và “ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
• Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề ( có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
• Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
• Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.
• Phân loại các ý kiến.
• Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng
• Tổng hợp ý kiến của HS và rút ra kết luận.
ĐỘNG NÃO
Brainstomming
Kĩ thuật “ Trình bày một phút”
• Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?...
• HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau.
• Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm..
Kĩ thuật “Chúng em biết 3”
• GV nêu chủ đề cần thảo luận.
• Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 phút về những gì mà các em biết về chủ đề này.
• HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp.
• Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.
Kĩ thuật “ Hỏi và trả lời”
GV nêu chủ đề .
GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó.
HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS khác trả lời.
HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,... Cứ như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại.
Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”
• HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định.
• Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công.
• Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học
• Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời.
Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”
Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.
• Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm.
• Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên.
• Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó.
• Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
Ví dụ LƯỢC ĐỒ TƯ DUY
Mind Mapping
Hoàn tất một nhiệm vụ
GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại.
HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao.
HS/ nhóm HS trình bày sản phẩm.
GV hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá
Kĩ thuật “Viết tích cực”
• Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định.
GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.
Phân tích phim Video
•Trước khi cho HS xem phim, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê các ý mà các em cần tập trung. Làm như vây sẽ giúp các em chú ý tốt hơn.
• HS xem phim
• Sau khi xem phim video, yêu cầu HS làm việc cá nhân/ theo cặp và trả lời các câu hỏi hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem.
Tóm tắt nội dung tài liệu
theo nhóm
HS làm việc theo nhóm nhỏ, đọc to tài liệu được phát, thảo luận và chuẩn bị trả lời các câu hỏi về bài đọc.
Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp.
Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn khác trong lớp về bài đọc
Thử vận dụng một số PPDH và KTDHTC để GD KNS
• HV làm việc cá nhân:
- Lựa chọn 1 nội dung (một phần của 1 bài bất kì)
- Xác định KNS có thể giáo dục, lựa chọn PPDH, KTDHTC có thể sử dụng để giáo dục KNS đó.
- Trình bày việc vận dụng PPDH và KTDH vào nội dung đã lựa chọn nhằm GD KNS đã xác định (trên giấy A4).
• HV thảo luận cặp đôi và điều chỉnh, bổ sung bản ghi của cá nhân.
• Đại diện một số cặp trình bày kết quả làm việc trước toàn lớp, các HV khác lắng nghe, trao đổi và bổ sung.
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
TRONG MÔN ĐỊA LÍ
TRƯỜNG THCS
Cấu trúc chương trình GD KNS trong môn Địa lí THCS
Cấu trúc chương trình GD KNS trong môn Địa lí THCS
Tìm hiểu chương trình GD KNS trong môn Địa lí THCS
Vòng 1:
- Nhiệm vụ cho các nhóm:
+Nhóm 1: Tìm hiểu chương trình tích hợp GD KNS ở lớp 6
+Nhóm 2: Tìm hiểu chương trình tích hợp GD KNS ở lớp 7
+Nhóm 3: Tìm hiểu chương trình tích hợp GD KNS ở lớp 8
+Nhóm 4: Tìm hiểu chương trình tích hợp GD KNS ở lớp 9
- HV làm việc cá nhân và hoàn thành phiếu học tập số 1
- Thảo luận nhóm (mỗi cá nhân trong nhóm sẽ ghi lại những ý kiến chung đã thống nhất trong nhóm về CTTH GD KNS của lớp được phân công).
Vòng 2:
Thành lập nhóm mới: Mỗi nhóm mới sẽ bao gồm 4 thành viên từ 4 nhóm của vòng 1
Nhiệm vụ của các nhóm:
+ Từng thành viên của nhóm sẽ trình bày lại kết quả thảo luận ở vòng 1
+ Thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập số 2.
+ HV thảo luận nhóm và ghi kết quả thảo luận trên giấy Ao.
- Đại diện một số nhóm trình bày kết quả thảo luận; các nhóm khác lắng nghe, góp ý và bổ sung.
Các KNS chủ yếu được hình thành cho HS trong môn Địa lí THCS
1. Tự nhận thức
- Xác định giá trị
- KN thể hiện sự tự tin
2. KN giao tiếp
- Phản hồi/Lắng nghe tích cực
- Trình bày suy nghĩ, ý tưởng
- Giao tiếp
- Thể hiện sự cảm thông
- Hợp tác
Các KNS chủ yếu được hình thành cho HS trong môn Địa lí THCS
( tiếp)
3. Tư duy
- Tư duy phê phán
Tư duy sáng tạo
Tìm kiếm và xử lí thông tin
Phân tích, so sánh, phán đoán
Suy ngẫm/Hồi tưởng
Các KNS chủ yếu được hình thành cho HS trong môn Địa lí THCS
( tiếp)
4. Giải quyết vấn đề
- Giải quyết vấn đề
Ra quyết định
5. Làm chủ bản thân
Đặt mục tiêu
Quản lí thời gian
Đảm nhận trách nhiệm
Lập kế hoạch
Ứng phó với căng thẳng.
Phân tích bài sọan minh họa
Nhiệm vụ của các nhóm
- Nhóm ……….: bài của lớp 6
- Nhóm ……….: bài của lớp 7
- Nhóm ……... : bài của lớp 8
- Nhóm………..: bài của lớp 9
• HV làm việc cá nhân và hoàn thành phiếu học tập số 1
• HV thảo luận cặp đôi và điều chỉnh, bổ sung phiếu học tập của cá nhân
Những điểm cần lưu ý trong bài soạn địa lí giáo dục KNS
Chỉ rõ các KNS có thể giáo dục trong bài
Giới thiệu các PP và kỹ thuật dạy học tích cực được sử dụng trong bài để GD KNS
Các thuật ngữ thông dụng trong bài soạn được thay thế bằng các thuật ngữ tương đồng như: Khám phá (Khởi động/Mở bài); Kết nối (Dạy bài mới); Thực hành (Củng cố); Vận dụng (Hoạt động tiếp nối).
Các bước thực hiện giáo dục KNS vào bài dạy
1. Khám phá: Kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về những khái niệm, kỹ năng, kiến thức….sẽ được học.Giúp GV đánh giá/xác định thực trạng (kiến thức, kỹ năng…) của HS trước khi giới thiệu vấn đề mới.
2. Kết nối : Giới thiệu thông tin, kiến thức và kỹ năng mới thông qua việc tạo “cầu nối” liên kết giữa cái “đã biết” và “chưa biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của học sinh với bài học mới
Các bước thực hiện giáo dục KNS vào bài dạy ( tiếp)
3. Thực hành
-Tạo cơ hội cho người học thực hành vận dụng kiến thức và kỹ năng mới vào một bối cảnh/hoàn cảnh/điều kiện có ý nghĩa
- Định hướng để học sinh thực hành đúng cách
- Điều chỉnh những hiểu biết và kỹ năng còn sai lệch.
4. Vận dụng
Tạo cơ hội cho học sinh tích hợp, mở rộng và vận dụng kiến thức và kỹ năng có được vào các tình huống/bối cảnh mới.
Soạn bài Địa lí GDKNS
Chọn bài soạn căn cứ vào “Địa chỉ tích hợp GD KNS trong môn Địa lí” của tài liệu bồi dưỡng chọn bài soạn.
HV sọan bài cá nhân theo yêu cầu của bài soạn Địa lí tích hợp GD KNS (mỗi cá nhân HV soạn 1 bài trên giấy A4).
HV làm việc nhóm, trao đổi, góp ý bài sọan cá nhân, chọn 1 bài soạn của cá nhân, hoàn chỉnh để trở thành sản phẩm chung của cả nhóm(sản phẩm của nhóm sÏ trình bày trên giấy Ao hoặc trên máy tính)
Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện giáo dục KNS
Thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác
Tạo động lực cho học sinh điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi trước đây để thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành vi mới.
Tạo cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống “”thực” trong cuộc sống.
Hệ thống các nội dung đã được tập huấn
I. QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG
II. PHÂN LOẠI KĨ NĂNG SỐNG
III. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
IV. ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
- Mục tiêu GD KNS
- Nguyên tắc GD KNS
- Nội dung GD KNS
- Phương pháp GD KNS
V. GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG MôN ĐỊA LÍ TRƯỜNG THCS
Xin chân thành c¶m ơn
MỤC TIÊU KHÓA TẬP HUẤN
Học xong khóa tập huấn này, HV có khả năng:
Hiểu được những vấn đề cơ bản, cần thiết về KNS và giáo dục KNS cho HS phổ thông.
Hiểu được nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục KNS cho HS qua môn học/hoạt động giáo dục do mình phụ trách.
Có kĩ năng thực hiện các bài thử nghiệm giáo dục KNS cho HS trong môn học/hoạt động giáo dục mà mình đảm nhận.
Nghiêm túc, tự tin trong quá trình dạy thử nghiệm KNS cho HS
PHƯƠNG PHÁP TẬP HUẤN
Lớp tập huấn sẽ được tiến hành theo phương pháp cùng tham gia. Điều đó có nghĩa là trong quá trình tập huấn, học viên (HV) sẽ được tạo cơ hội tham gia tích cực vào các hoạt động tập huấn, cùng chia sẻ những suy nghĩ, ý kiến, kinh nghiệm về KNS va GD KNS của bản thân,… để thông qua đó với sự hướng dẫn, giúp đỡ của các giáo viên (GV), HV sẽ cùng nhau xây dựng và chiếm lĩnh được các nội dung tập huấn.
Lợi ích của phương pháp tập huấn cùng tham gia :
HV sẽ tích cực, tự giác, hứng thú học tập hơn
Tăng cường sự tương tác giữa HV với HV, HV với GV
HV sẽ dễ tiếp thu, nhớ lâu và vận dụng được những điều đã được học
Một số phương pháp tập huấn
cụ thể
Động não
Nghiên cứu tài liệu,
Thảo luận nhóm/lớp,
Thuyết trình,
Thực hành,
Trò chơi, ….
BÀI 1
QUAN NIỆM VỀ KNS &
PHÂN LOẠI KNS
1. Quan niệm về KNS
Có nhiều quan niệm rộng, hẹp khác nhau về KNS
Tổ chức Y tế thế giới (WHO):
KNS là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày
Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF):
KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và phát triển kỹ năng
Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO),KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là:
- Học để biết (Learning to know) gồm các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả,…;
- Học làm người (Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,…;
- Học để sống với người khác (learning to live together) gồm các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông;
- Học để làm (Learning to do) gồm kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,…
KẾT LUẬN
KNS bao gồm các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
KNS vừa mang tính cá nhân vừa mang tính XH
• KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân.
• KNS mang tính xã hội vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
2. Phân loại KNS
• UNESCO, WHO, UNICEF: KNS gồm các kĩ năng cốt lõi sau:
Kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng suy nghĩ/ tư duy phân tích có phê phán
Kỹ năng giao tiếp hiệu quả
Kỹ năng ra quyết định
Kỹ năng tư duy sáng tạo
Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân
Kỹ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị
Kỹ năng thể hiện sự cảm thông
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc
2. Phân loại KNS(tiếp)
Trong giáo dục chính quy ở nước ta hiện nay, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ:
• Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình
• Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác
• Nhóm các KN ra quyết định một cách hiệu quả
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình
KN tự nhận thức
KN xác định giá trị
KN đặt mục tiêu
KN kiềm chế cảm xúc
KN ứng phó với căng thẳng
KN quản lí thời gian
KN đảm nhận trách nhiệm
…
Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác
KN giao tiếp
KN giải quyết mâu thuẫn
KN thương lượng/từ chối
KN thể hiện sự cảm thông
KN hợp tác
KN tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ
…
Nhóm các KN ra quyết định một cách hiệu quả
KN tìm kiếm và xử lí thông tin
KN tư duy phê phán
KN tư duy sáng tạo
KN ra quyết định
KN giải quyết vấn đề
…
Kết luận
Có nhiều cách phân loại KNS và có sự khác nhau giữa các cách: chỉ ra các KNS cụ thể (UNESCO, WHO và UNICEF); phân thành các nhóm KNS (Anh); phân loại theo các mối quan hệ ( Việt Nam).
Tuy nhiên sự phân loại chỉ là tương đối. Trên thực tế, các KNS thường không hoàn toàn tách rời nhau mà có liên quan chặt chẽ đến nhau
Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho HS phổ thông
Việc giáo dục KNS cho HS phổ thông là cần thiết bởi:
Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội
Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ
Giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới.
Bài 2
MỤC TIÊU,
NGUYÊN TẮC,
NỘI DUNG GDKNS CHO HS TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
MỤC TIÊU GD KNS
• Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày
• Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
NGUYÊN TẮC GD KNS
(Nguyên tắc 5 chữ T)
1. Tương tác
KNS không thể được hình thành qua việc nghe giảng & tự đọc tài liệu. Cần t/c cho HS tham gia các HĐ, tương tác với GV và với nhau trong quá trình GD
2. Trải nghiệm
Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm & thực hành
3. Tiến trình
GD KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình:
nhận thứchình thành thái độ thay đổi HV
NGUYÊN TẮC GD KNS (Tiếp theo)
4. Thay đổi hành vi
MĐ cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực.
5. Thời gian
GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em.
Thảo luận nhóm về nội dung
GD KNS
• Đại diện từng nhóm nhận túi đựng phiếu các kĩ năng sống
• HV làm việc cá nhân:
- Sắp xếp các KNS cụ thể vào từng nhóm kĩ năng sống cho phù hợp;
- Xác định các điểm cơ bản/ cốt lõi của mỗi KNS.
• HV thảo luận nhóm : Các thành viên trong nhóm trao đổi, thảo luận, thống nhất ý kiến và ghi kết quả thảo luận trên giấy A0.
• Các nhóm trình bày kết quả thảo luận nhóm.
Nội dung GD KNS cho HS
Các nhóm KNS chính:
Tự nhận thức
Giao tiếp
Tư duy
Giải quyết vấn đề
• Làm chủ bản thân
1.Tự nhận thức
• Xác định giá trị;
• Tự nhận thức;
• Thể hiện sự tự tin…
2. Giao tiếp
• Phản hồi/Lắng nghe tích cực;
• Trình bày suy nghĩ, ý tưởng;
• Giao tiếp;
• Thể hiện sự cảm thông;
• Từ chối;
• Hợp tác;
• Kiên định…
3. Tư duy
• Tư duy phê phán;
• Tư duy sáng tạo;
• Suy ngẫm/Hồi tưởng;
• Tìm kiếm và xử lí thông tin;
• Phân tích, so sánh, phán đoán…
4. Giải quyết vấn đề
• Ra quyết định;
• Giải quyết vấn đề;
• Thương lượng;
• Giải quyết mâu thuẫn…
5. Làm chủ bản thân
• Đặt mục tiêu;
• Quản lí thời gian;
• Đảm nhận trách nhiệm;
• Kiểm soát cảm xúc;
• Lập kế hoạch;
• Ứng phó với căng thẳng;
• Tự bảo vệ…
Thảo luận nhóm
Đại diện từng nhóm nhận túi đựng phiếu các kĩ năng sống tương ứng
• Nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm:
- Sắp xếp các KNS cụ thể vào từng nhóm kĩ năng sống cho phù hợp;
- Xác định các điểm cơ bản/ cốt lõi của mỗi KNS.
• Các thành viên trong nhóm trao đổi, thảo luận, thống nhất ý kiến và ghi kết quả thảo luận trên giấy A0.
Nội hàm một số KNS
KN tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, và mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,... của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc chúng ta đang cảm thấy căng thẳng.
KN xác định giá trị: là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình.
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ, và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó…
KN giao tiếp là kỹ năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về nhu cầu, mong muốn và cả nỗi lo sợ, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần.
KN lắng nghe tích cực: Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ năng lắng nghe tích cực
biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện (qua cử chỉ không lời) sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác, biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong quá trình giao tiếp.
KN thể hiện sự cảm thông
Là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ.
KN hợp tác
Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
KN tư duy phê phán: là khả năng phân tích một cách phê phán và khách quan các vấn đề, sự vật, hiện tượng,... xảy ra
KN tư duy sáng tạo: là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ.
KN ra quyết định: là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời.
KN giải quyết vấn đề: là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc khó khăn gặp phải. Giải quyết vấn đề có liên quan tới kĩ năng ra quyết định và nhiều KNS khác như: giao tiếp, xác định giá trị, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ....
KN đặt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra những mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.
Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
Đảm nhận trách nhiệm là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi đảm nhận tráchnhiệm, cần dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản thân, đồng thời tìm kiếm thêm sự giúp đỡ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.
KN ứng phó với căng thẳng:là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
Kĩ năng quản lý thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định.
Cách tiếp cận và Phương pháp giáo dục KNS
cho học sinh
trong nhà trường
phổ thông
1. Cách tiếp cận
Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập.
2. Phương pháp dạy học
• Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH.
• PPDH có ba bình diện:
- Bình diện vĩ mô là quan điểm dạy học
- Bình diện trung gian là phương pháp dạy học
- Bình diện vi mô là Kĩ thuật dạy học.
MÔ HÌNH BA BÌNH DIỆN CỦA PPDH
Quan điểm DH – PPDH - Kỹ thuật DH
Bình diện vi mô
Bình diện trung gian
Bình diện vĩ mô
PP vĩ mô
PP Cụ thể
PP vi mô
QUAN ĐIỂM DẠY HỌC
Quan điểm dạy học
Là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ sở lí thuyết của lí luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình dạy học.
Là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của PPDH. Ví dụ quan điểm DH phân hoá, DH tình huống, DH tương tác, DH giải quyết vấn đề…
Khái quát về các quan điểm, PP và kĩ thuật dạy học
Phương pháp dạy học
Ở bình diện trung gian, khái niệm PPDH được hiểu với nghĩa hẹp (PPDH cụ thể), là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, trò chơi, thuyết trình…
PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS.
Khái quát về các quan điểm, PP và kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép...
Khái quát về các quan điểm, PP và kĩ thuật dạy học
Khỏi ni?m PPDH n?m trong m?i quan h? v?i r?t nhi?u thnh ph?n c?a quỏ trỡnh DH.
Khỏi ni?m PPDH l khỏi ni?m ph?c h?p, cú nhi?u bỡnh di?n khỏc nhau. PPDH du?c hi?u theo nghia r?ng v nghia h?p.
Khụng cú s? th?ng nh?t v? phõn lo?i cỏc PPDH.
. Trong mụ hỡnh ny thu?ng khụng cú s? phõn bi?t gi?a PPDH v hỡnh th?c d?y h?c (HTDH). Cỏc hỡnh th?c t? ch?c hay hỡnh th?c xó h?i c?a d?y h?c (nhu d?y h?c theo nhúm, d?y h?c theo d? ỏn) cung du?c g?i l cỏc PPDH.
KẾT LUẬN
Thảo luận nhóm về một số PPDH và KTDHTC
Vòng 1:
Nhóm 1, 2 tìm hiểu về các PPDHTC ( Nhóm 1: từ PPDH số 4.3.1 đến 4.3.3; nhóm 2: từ PPDH số 4.3.4 đến 4.3.6) và hoàn thành phiếu học tập số 1.
Các nhóm 3, 4, 5 và 6 tìm hiểu về các KTDHTC và hoàn thành phiếu học tập số 2.
- Nhóm 3: Tìm hiểu một số KTDHTC ( từ KTDH số 4.4.1 đến số 4.4.4)
- Nhóm 4: Tìm hiểu một số KTDHTC (từ KTDH số 4.4.5 đến số 4.4.9)
- Nhóm 5: Tìm hiểu một số KTDHTC (từ KTDH số 4.4.10 đến số 4.4. 14)
- Nhóm 6: Tìm hiểu một số KTDHTC (từ KTDH số 4.4.15 đến số 4.4. 19)
Thảo luận nhóm về một số PPDH và KTDHTC ( tiếp)
Vòng 2:
- Thành lập nhóm mới: Mỗi nhóm mới sẽ bao gồm 6 thành viên từ 6 nhóm của vòng 1 (1 HV của nhóm 1, 1 HV của nhóm 2, 1 HV của nhóm 3 ...)
- BCV giao nhiệm vụ cho các nhóm:
Từng thành viên của nhóm sẽ trình bày lại kết quả thảo luận ở vòng 1
Các thành viên trong nhóm lắng nghe, thảo luận về toàn bộ các PPDH và KTDH được đề cập trong tài liệu. Kết quả thảo luận nhóm được trình bày trên giấy A0 (theo mẫu phiếu học tập số 1 và 2).
- Đại diện một số nhóm trình bày kết quả thảo luận.
Một số phương pháp dạy học tích cực
1. Phương pháp dạy học nhóm
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
QUY TRÌNH DẠY HỌC NHÓM
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên văn bản viết.
Quy trình thực hiện
Các bước nghiên cứu trường hợp điển hình có thể là:
HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hình
Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó với người khác).
Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của GV.
Phương pháp giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
( GQVĐ) là PPDH đặt ra trước HS các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề, kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề.
KHÁI NIỆM VẤN ĐỀ
Trạng thái
đích
Vật
cản
Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua.
Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần
Trạng thái xuất phát: không mong muốn
Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn
Sự cản trở
Trạng thái
xuất phát
TÌNH HUỐNG CÓ VẤN ĐỀ
Trạng thái
đích
Vật
cản
Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ năng…) để giải quyết.
Trạng thái
xuất phát
Vấn đề
I) Nhận biết vấn đề
Nhận biết, trình bày vấn đề cần giải quyết
Phân tích tình huống
II) Tìm các phương án giải quyết
So sỏnh v?i cỏc nhi?m v? dó gi?i quy?t
Tỡm cỏch gi?i quy?t m?i
H? th?ng hoỏ, s?p x?p cỏc phuong ỏn gi?i quy?t.
III) Quyết định phương án (giải quyết VĐ)
Phân tích các phương án
Đánh giá các phương án
Quyết định
Giải quyết
CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Quy trình thực hiện
Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
Các nhóm lên đóng vai.
Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.
GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.
Phương pháp trò chơi
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.
Quy trình thực hiện
GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
Chơi thử ( nếu cần thiết)
HS tiến hành chơi
Đánh giá sau trò chơi
Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
Dạy học theo dự án
( Phương pháp dự án)
Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
QUYẾT ĐỊNH CHỦ ĐỀ
GV /HS đề xuất sáng kiến chủ đề, xđ mục đích dự án
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Học sinh lập kế hạch làm việc, phân công lao động
THỰC HIỆN
Học sinh làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch
Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản phẩm
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu,
công bố sản phẩm dự án
Đánh giá
GV và HS đánh giá kết quả và quá trình
Rút ra kinh nghiệm
Một số kĩ thuật dạy học tích cực
Kĩ thuật chia nhóm
Có nhiều cách chia nhóm khác nhau:
Theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,…
Theo biểu tượng
Theo hình ghép
Theo sở thích
Theo tháng sinh
Theo trình độ
Theo giới tính
Ngẫu nhiên
…
Kĩ thuật giao nhiệm vụ
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
- Nhiệm vụ phải phù hợp với:
+ Mục tiêu HĐ
+ Trình độ HV
+ Thời gian, không gian HĐ
+ CSVC, trang thiết bị
Kĩ thuật đặt câu hỏi
Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Liên quan đến việc thực hiện MT bài học
Ngắn gọn
Rõ ràng, dễ hiểu
Đúng lúc, đúng chỗ
Phù hợp với trình độ HS
Kích thích suy nghĩ của HS
Phù hợp với thời gian thực tế
Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó,từ đơn giản đến phức tạp.
Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính
Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc
Kĩ thuật “khăn trải bàn”
• GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
• Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
• HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
• Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
KỸ THUẬT “PHÒNG TRANH”
Kĩ thuật công đoạn
HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,…
Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giáy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1
Kĩ thuật công đoạn ( tiếp)
Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.
Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
Kĩ thuật các mảnh ghép
Một số HS được phân thành các nhóm và được GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận tìm hiểu sâu về một vấn đề khác nhau của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận thảo luận D,….
HS thảo luận theo nhóm các vấn đề đã được phân công
Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và “ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
• Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề ( có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
• Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
• Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.
• Phân loại các ý kiến.
• Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng
• Tổng hợp ý kiến của HS và rút ra kết luận.
ĐỘNG NÃO
Brainstomming
Kĩ thuật “ Trình bày một phút”
• Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?...
• HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau.
• Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm..
Kĩ thuật “Chúng em biết 3”
• GV nêu chủ đề cần thảo luận.
• Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 phút về những gì mà các em biết về chủ đề này.
• HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp.
• Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.
Kĩ thuật “ Hỏi và trả lời”
GV nêu chủ đề .
GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó.
HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS khác trả lời.
HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,... Cứ như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại.
Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”
• HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định.
• Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công.
• Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học
• Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời.
Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”
Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.
• Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm.
• Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên.
• Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó.
• Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
Ví dụ LƯỢC ĐỒ TƯ DUY
Mind Mapping
Hoàn tất một nhiệm vụ
GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại.
HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao.
HS/ nhóm HS trình bày sản phẩm.
GV hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá
Kĩ thuật “Viết tích cực”
• Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định.
GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.
Phân tích phim Video
•Trước khi cho HS xem phim, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê các ý mà các em cần tập trung. Làm như vây sẽ giúp các em chú ý tốt hơn.
• HS xem phim
• Sau khi xem phim video, yêu cầu HS làm việc cá nhân/ theo cặp và trả lời các câu hỏi hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem.
Tóm tắt nội dung tài liệu
theo nhóm
HS làm việc theo nhóm nhỏ, đọc to tài liệu được phát, thảo luận và chuẩn bị trả lời các câu hỏi về bài đọc.
Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp.
Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn khác trong lớp về bài đọc
Thử vận dụng một số PPDH và KTDHTC để GD KNS
• HV làm việc cá nhân:
- Lựa chọn 1 nội dung (một phần của 1 bài bất kì)
- Xác định KNS có thể giáo dục, lựa chọn PPDH, KTDHTC có thể sử dụng để giáo dục KNS đó.
- Trình bày việc vận dụng PPDH và KTDH vào nội dung đã lựa chọn nhằm GD KNS đã xác định (trên giấy A4).
• HV thảo luận cặp đôi và điều chỉnh, bổ sung bản ghi của cá nhân.
• Đại diện một số cặp trình bày kết quả làm việc trước toàn lớp, các HV khác lắng nghe, trao đổi và bổ sung.
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
TRONG MÔN ĐỊA LÍ
TRƯỜNG THCS
Cấu trúc chương trình GD KNS trong môn Địa lí THCS
Cấu trúc chương trình GD KNS trong môn Địa lí THCS
Tìm hiểu chương trình GD KNS trong môn Địa lí THCS
Vòng 1:
- Nhiệm vụ cho các nhóm:
+Nhóm 1: Tìm hiểu chương trình tích hợp GD KNS ở lớp 6
+Nhóm 2: Tìm hiểu chương trình tích hợp GD KNS ở lớp 7
+Nhóm 3: Tìm hiểu chương trình tích hợp GD KNS ở lớp 8
+Nhóm 4: Tìm hiểu chương trình tích hợp GD KNS ở lớp 9
- HV làm việc cá nhân và hoàn thành phiếu học tập số 1
- Thảo luận nhóm (mỗi cá nhân trong nhóm sẽ ghi lại những ý kiến chung đã thống nhất trong nhóm về CTTH GD KNS của lớp được phân công).
Vòng 2:
Thành lập nhóm mới: Mỗi nhóm mới sẽ bao gồm 4 thành viên từ 4 nhóm của vòng 1
Nhiệm vụ của các nhóm:
+ Từng thành viên của nhóm sẽ trình bày lại kết quả thảo luận ở vòng 1
+ Thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập số 2.
+ HV thảo luận nhóm và ghi kết quả thảo luận trên giấy Ao.
- Đại diện một số nhóm trình bày kết quả thảo luận; các nhóm khác lắng nghe, góp ý và bổ sung.
Các KNS chủ yếu được hình thành cho HS trong môn Địa lí THCS
1. Tự nhận thức
- Xác định giá trị
- KN thể hiện sự tự tin
2. KN giao tiếp
- Phản hồi/Lắng nghe tích cực
- Trình bày suy nghĩ, ý tưởng
- Giao tiếp
- Thể hiện sự cảm thông
- Hợp tác
Các KNS chủ yếu được hình thành cho HS trong môn Địa lí THCS
( tiếp)
3. Tư duy
- Tư duy phê phán
Tư duy sáng tạo
Tìm kiếm và xử lí thông tin
Phân tích, so sánh, phán đoán
Suy ngẫm/Hồi tưởng
Các KNS chủ yếu được hình thành cho HS trong môn Địa lí THCS
( tiếp)
4. Giải quyết vấn đề
- Giải quyết vấn đề
Ra quyết định
5. Làm chủ bản thân
Đặt mục tiêu
Quản lí thời gian
Đảm nhận trách nhiệm
Lập kế hoạch
Ứng phó với căng thẳng.
Phân tích bài sọan minh họa
Nhiệm vụ của các nhóm
- Nhóm ……….: bài của lớp 6
- Nhóm ……….: bài của lớp 7
- Nhóm ……... : bài của lớp 8
- Nhóm………..: bài của lớp 9
• HV làm việc cá nhân và hoàn thành phiếu học tập số 1
• HV thảo luận cặp đôi và điều chỉnh, bổ sung phiếu học tập của cá nhân
Những điểm cần lưu ý trong bài soạn địa lí giáo dục KNS
Chỉ rõ các KNS có thể giáo dục trong bài
Giới thiệu các PP và kỹ thuật dạy học tích cực được sử dụng trong bài để GD KNS
Các thuật ngữ thông dụng trong bài soạn được thay thế bằng các thuật ngữ tương đồng như: Khám phá (Khởi động/Mở bài); Kết nối (Dạy bài mới); Thực hành (Củng cố); Vận dụng (Hoạt động tiếp nối).
Các bước thực hiện giáo dục KNS vào bài dạy
1. Khám phá: Kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về những khái niệm, kỹ năng, kiến thức….sẽ được học.Giúp GV đánh giá/xác định thực trạng (kiến thức, kỹ năng…) của HS trước khi giới thiệu vấn đề mới.
2. Kết nối : Giới thiệu thông tin, kiến thức và kỹ năng mới thông qua việc tạo “cầu nối” liên kết giữa cái “đã biết” và “chưa biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của học sinh với bài học mới
Các bước thực hiện giáo dục KNS vào bài dạy ( tiếp)
3. Thực hành
-Tạo cơ hội cho người học thực hành vận dụng kiến thức và kỹ năng mới vào một bối cảnh/hoàn cảnh/điều kiện có ý nghĩa
- Định hướng để học sinh thực hành đúng cách
- Điều chỉnh những hiểu biết và kỹ năng còn sai lệch.
4. Vận dụng
Tạo cơ hội cho học sinh tích hợp, mở rộng và vận dụng kiến thức và kỹ năng có được vào các tình huống/bối cảnh mới.
Soạn bài Địa lí GDKNS
Chọn bài soạn căn cứ vào “Địa chỉ tích hợp GD KNS trong môn Địa lí” của tài liệu bồi dưỡng chọn bài soạn.
HV sọan bài cá nhân theo yêu cầu của bài soạn Địa lí tích hợp GD KNS (mỗi cá nhân HV soạn 1 bài trên giấy A4).
HV làm việc nhóm, trao đổi, góp ý bài sọan cá nhân, chọn 1 bài soạn của cá nhân, hoàn chỉnh để trở thành sản phẩm chung của cả nhóm(sản phẩm của nhóm sÏ trình bày trên giấy Ao hoặc trên máy tính)
Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện giáo dục KNS
Thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác
Tạo động lực cho học sinh điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi trước đây để thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành vi mới.
Tạo cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống “”thực” trong cuộc sống.
Hệ thống các nội dung đã được tập huấn
I. QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG
II. PHÂN LOẠI KĨ NĂNG SỐNG
III. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
IV. ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
- Mục tiêu GD KNS
- Nguyên tắc GD KNS
- Nội dung GD KNS
- Phương pháp GD KNS
V. GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG MôN ĐỊA LÍ TRƯỜNG THCS
Xin chân thành c¶m ơn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thành Công
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)