Khởi nghĩa Bãi Sậy
Chia sẻ bởi Holy Dori |
Ngày 10/05/2019 |
51
Chia sẻ tài liệu: Khởi nghĩa Bãi Sậy thuộc Lịch sử 11
Nội dung tài liệu:
KHỞI NGHĨA
BÃI SẬY
Phong trào yêu nước chống pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX
____ Tổ 1 ____
Lớp 11 Toán
1. Địa bàn hoạt động
- Căn cứ chính: Bãi Sậy là vùng lau sậy rậm rạp (Hưng Yên), sau đó lan rộng ra Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình…
- Ngoài ra còn căn cứ Hai Sông ở Kinh Môn (Hải Dương) do Đốc Tít phụ trách.
Địa thế hiểm trở, lau sậy um tùm
Xây dựng căn cứ, đào hào và đặt cạm bẫy.
Thích hợp với lối đánh du kích, chủ động phục kích giặc trên đường đi, tập kích các đồn lẽ của giặc; dễ dàng phong tỏa các tuyến giao thông đường bộ và đường thủy.
2. Lãnh đạo
Quê: làng Xuân Đào, Xuân Dục, Mỹ Hào, Hưng Yên.
Xuất thân: con cả của một gia đình nhà nho nghèo, là hậu duệ đời thứ 30 của Nguyễn Trãi.
Gia đình: Cha là tú tài Nguyễn Tuy làm nghề dạy học, em trai Nguyễn Thiện Dương và Nguyễn Thiện Kế sau này đều tham gia khởi nghĩa Bãi Sậy.
Cuộc đời: từng làm Tán tương quân vụ tỉnh Hải Dương.
Sau khi triều đình kí Hiệp ước Hác-măng 1883, mộ quân và lập căn cứ kháng chiến tại Hưng Yên.
Nguyễn Thiện Thuật
(Tán Thuật)
(1844-1926)
Đốc Tít (Nguyễn Xuân Tiết)
(1853 - 1916)
- Là một chỉ huy của khởi nghĩa, nguyên gốc họ Mạc, sinh trưởng tại làng yên Lưu Thượng, phủ Kinh Môn (Hải Dương). Tên Tít là do người Pháp phát âm sai từ chữ Tiết mà ra.
- Phong trào chống Pháp ở Bắc Kỳ: được phong Đề đốc Hải Dương, lập căn cứ kháng Pháp ở vùng đất giữa sông Kinh Thầy và Đá Bạc trên đất của 4 huyện Kinh Môn, Đông Triều, Yên Hưng và Thủy Nguyên 3 tỉnh Hải Dương, Quảng Ninh, Hải Phòng.
Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892)
Nhiệm vụ: chống thực dân Pháp.
Mục tiêu: khôi phục lại chế độ
phong kiến.
Lược đồ địa bàn hoạt động của nghĩa quân Bãi Sậy
3. Diễn biến
- 1885 : hưởng ứng chiếu Cần vương của Hàm Nghi ,phong trào kháng Pháp Bãi Sậy bùng lên mạnh mẽ.
- Ở các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mĩ,.. xây dựng căn cứ kháng chiến và triệt để áp dụng chiến thuật du kích đánh địch.
- 1885 – cuối 1887: đẩy lui được nhiều đợt càn quét của địch ở vùng Văn Giang, Khoái Châu, vùng Hai Sông.
- Từ1888: bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt. Thực dân Pháp phối hợp với lực lượng tay sai do mở cuộc tấn công quy mô vào căn cứ và tiêu diệt nghĩa quân.
- Sau những trận chống càn liên tiếp, lực lượng nghĩa quân bị suy giảm và rơi vào thế bị bao vây, cô lập.
4. Kết quả
- Sau nhiều ngày chiến đấu, lực lượng nghĩa quân giảm sút nhiều, Nguyễn Thiện Thuật lánh sang Trung Quốc, rồi mất tại đó năm 1926.
- Giữa năm 1889, căn cứ Hai Sông bị Pháp bao vây, Đốc Tít phải ra hàng giặc và bị đày sang An-giê-ri.
- Năm 1892, những lực lượng cuối cùng về với nghĩa quân Yên Thế.
5. Ý nghĩa – Tính chất
Kế tục truyền thống yêu nước, bất khuất của ông cha ta, cổ vũ nhân dân ta tiếp tục đấu tranh.
- Để lại nhiều lại bài học bổ ích, nhất là phương thức hoạt động và hình thức tác chiến du kích ở một đồng bằng đất hẹp người đông.
Tính chất: là cuộc khởi nghĩa dưới ngọn cờ phong kiến.
Thành viên thực hiện:
Đặng Thu Uyên (ppt)
Nguyễn Hồng Vân (tư liệu)
Lê Ngọc Sơn (thuyết trình)
Nguyễn Quốc Khang (tư liệu)
Nguyễn Danh Nghĩa (tư liệu)
Trần Chí Bảo (tư liệu)
Nguyễn Đình Hưng (tư liệu)
Thiều Hữu Hưng (tư liệu)
Cảm ơn
đã lắng nghe!!!
BÃI SẬY
Phong trào yêu nước chống pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX
____ Tổ 1 ____
Lớp 11 Toán
1. Địa bàn hoạt động
- Căn cứ chính: Bãi Sậy là vùng lau sậy rậm rạp (Hưng Yên), sau đó lan rộng ra Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình…
- Ngoài ra còn căn cứ Hai Sông ở Kinh Môn (Hải Dương) do Đốc Tít phụ trách.
Địa thế hiểm trở, lau sậy um tùm
Xây dựng căn cứ, đào hào và đặt cạm bẫy.
Thích hợp với lối đánh du kích, chủ động phục kích giặc trên đường đi, tập kích các đồn lẽ của giặc; dễ dàng phong tỏa các tuyến giao thông đường bộ và đường thủy.
2. Lãnh đạo
Quê: làng Xuân Đào, Xuân Dục, Mỹ Hào, Hưng Yên.
Xuất thân: con cả của một gia đình nhà nho nghèo, là hậu duệ đời thứ 30 của Nguyễn Trãi.
Gia đình: Cha là tú tài Nguyễn Tuy làm nghề dạy học, em trai Nguyễn Thiện Dương và Nguyễn Thiện Kế sau này đều tham gia khởi nghĩa Bãi Sậy.
Cuộc đời: từng làm Tán tương quân vụ tỉnh Hải Dương.
Sau khi triều đình kí Hiệp ước Hác-măng 1883, mộ quân và lập căn cứ kháng chiến tại Hưng Yên.
Nguyễn Thiện Thuật
(Tán Thuật)
(1844-1926)
Đốc Tít (Nguyễn Xuân Tiết)
(1853 - 1916)
- Là một chỉ huy của khởi nghĩa, nguyên gốc họ Mạc, sinh trưởng tại làng yên Lưu Thượng, phủ Kinh Môn (Hải Dương). Tên Tít là do người Pháp phát âm sai từ chữ Tiết mà ra.
- Phong trào chống Pháp ở Bắc Kỳ: được phong Đề đốc Hải Dương, lập căn cứ kháng Pháp ở vùng đất giữa sông Kinh Thầy và Đá Bạc trên đất của 4 huyện Kinh Môn, Đông Triều, Yên Hưng và Thủy Nguyên 3 tỉnh Hải Dương, Quảng Ninh, Hải Phòng.
Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892)
Nhiệm vụ: chống thực dân Pháp.
Mục tiêu: khôi phục lại chế độ
phong kiến.
Lược đồ địa bàn hoạt động của nghĩa quân Bãi Sậy
3. Diễn biến
- 1885 : hưởng ứng chiếu Cần vương của Hàm Nghi ,phong trào kháng Pháp Bãi Sậy bùng lên mạnh mẽ.
- Ở các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mĩ,.. xây dựng căn cứ kháng chiến và triệt để áp dụng chiến thuật du kích đánh địch.
- 1885 – cuối 1887: đẩy lui được nhiều đợt càn quét của địch ở vùng Văn Giang, Khoái Châu, vùng Hai Sông.
- Từ1888: bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt. Thực dân Pháp phối hợp với lực lượng tay sai do mở cuộc tấn công quy mô vào căn cứ và tiêu diệt nghĩa quân.
- Sau những trận chống càn liên tiếp, lực lượng nghĩa quân bị suy giảm và rơi vào thế bị bao vây, cô lập.
4. Kết quả
- Sau nhiều ngày chiến đấu, lực lượng nghĩa quân giảm sút nhiều, Nguyễn Thiện Thuật lánh sang Trung Quốc, rồi mất tại đó năm 1926.
- Giữa năm 1889, căn cứ Hai Sông bị Pháp bao vây, Đốc Tít phải ra hàng giặc và bị đày sang An-giê-ri.
- Năm 1892, những lực lượng cuối cùng về với nghĩa quân Yên Thế.
5. Ý nghĩa – Tính chất
Kế tục truyền thống yêu nước, bất khuất của ông cha ta, cổ vũ nhân dân ta tiếp tục đấu tranh.
- Để lại nhiều lại bài học bổ ích, nhất là phương thức hoạt động và hình thức tác chiến du kích ở một đồng bằng đất hẹp người đông.
Tính chất: là cuộc khởi nghĩa dưới ngọn cờ phong kiến.
Thành viên thực hiện:
Đặng Thu Uyên (ppt)
Nguyễn Hồng Vân (tư liệu)
Lê Ngọc Sơn (thuyết trình)
Nguyễn Quốc Khang (tư liệu)
Nguyễn Danh Nghĩa (tư liệu)
Trần Chí Bảo (tư liệu)
Nguyễn Đình Hưng (tư liệu)
Thiều Hữu Hưng (tư liệu)
Cảm ơn
đã lắng nghe!!!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Holy Dori
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)