Khoa học trái đất
Chia sẻ bởi Lỷ Văn Tiền |
Ngày 23/10/2018 |
178
Chia sẻ tài liệu: khoa học trái đất thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
KHOA HỌC TRÁI ĐẤT
Lỷ Văn Tiền
Lớp :k38 Môi Trường
Khoa :Tài Nguyên & Môi TRường
Trường: ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
HỆ MẶT TRỜI
Nội dung
Hệ Mặt Trời .
Mặt Trời .
Các hành tình trong Hệ Mặt Trời
1. Hệ Mặt Trời
Cấu trúc
Mặt Trời ở trung tâm. Quay xung quanh là các hành tinh, tiểu hành tinh Sao Chổi, Thiên Thạch.
- Hệ Mặt Trời được chia thành 3 vùng: I, II, III
Hệ Mặt Trời
Vị trí
- Hệ Mặt Trời là một phần của sông Ngân Hà. Nằm ở Bông Địa phương thuộc chòm sao
Lạp Hộ
- Khoảng cách từ Hệ Mặt Trời tới tâm của Ngân Hà khoảng từ 25.000 đến 28.000 năm ánh sáng
- Chu kỳ quay khoảng 226 triệu năm
Vị Trí Hệ Mặt Trời trong dải Ngân Hà
Nguồn gốc
Hệ Mặt Trời được hình thành, khoảng 5 tỷ năm trước, từ một đám bụi Mặt Trời
2.Mặt Trời
Vị trí
Mặt Trời là một ngôi sao ở trung tâm của hệ Mặt Trời
Nguồn gốc
Được hình thành từ hơn 5
tỷ năm trước từ đám bụi Mặt
Trời
Cấu tạo
Gồm 3 phần:
+ Lõi Mặt Trời
+ Phần giữa
+ Phần vỏ ngoài
- Mặt Trời còn có 1 tai lửa khổng lồ
3. Tổng quan về các hành tinh
Sao Thuỷ
Sao Kim
Trái Đất
Sao Hoả
Sao Mộc
Sao Thổ
Sao Thiên Vương
Sao Hải Vương
Sao Diêm Vương
Sao Thuỷ
3.1. Thuỷ Tinh
- Cấu tạo gồm có 3 phần: Vỏ, Lõi, Nhân.
- Bầu khí quyển mỏng, nhiệt độ cao.
- Bề mặt có nhiều hố to nhỏ và lởm chởm.
Quỹ đạo là một hình elip
Vận tốc 56,8 ngày/vòng
Cấu tạo
Bề mặt
Quỹ đạo
Quỹ đạo Sao Thuỷ màu vàng
Quỹ đạo nhìn xiên 10 độ
3.2. Kim Tinh
Sao Kim
Bề mặt tương đối phẳng.
Áp suất khí quyển cao.
Nhiệt độ trung bình 740 độ K.
Vận tốc quay – 6,5km/h ( Quay ngược từ Đông sang Tây)
Bề mặt
Hình 3D bề mặt sao Kim do tàu Magellan
Hình bề mặt sao Kim do tàu Magellan
Môi trường Sao Kim
3.3. Hoả Tinh
Hoả Tinh
Sao Hỏa có bầu khí quyển mỏng.
Nhiệt độ gần giống với Trái Đất.
Bề mặt của Sao Hỏa là một sự pha trộn giữa các dãy núi và các đồng bằng rộng lớn
Có 2 vệ tinh
Khí quyển Sao Hoả
So sánh
cấu
trúc
thẳng đứng khí quyển Sao Hoả- Trái Đất
Bề mặt
Vệ tinh
Deimos
Phobos
3.4. Sao Mộc
Sao Mộc
Sao Mộc được tạo ra bởi các chất khí ở thể lỏng.
Mỗi vùng có một vận tốc quay khác.
Có 36 vệ tinh
Vòng đai tạo bởi bụi và đá
Hình ảnh về vệ tinh Sao Mộc
Themisto
Leda
Hệ thống vành đai
3.5. Thổ Tinh
Sao Thổ
Sao Thổ một khối hình cầu với lõi bằng đá, nhiều lớp khinh khí (H2)
Những vùng khác nhau trên Sao Thổ quay với một vận tốc khác nhau.
Sao Thổ có 4 vệ tinh lớn
Vòng đai của Sao Thổ bao gồm nhiều vòng đai nhỏ.
4 VỆ TINH CỦA SAO THỔ
Calypso
Dione
Enceladus
Helene
Toàn bộ vành đai Sao Thổ
Vành đai
3.6. Thiên Vương Tinh
Sao Thiên Vương
Sao Thiên Vương cấu tạo bằng các chất khí ở thể lỏng nhưng không chứa nhiều khinh khí (H2) có lõi bằng đá.
Độ nghiêng của trục quay đối với quỹ đạo của nó là 97°.
Sao Thiên Vương có một vòng đai rất mờ
Sao Thiên Vương có 27 vệ tinh
Vòng đai Thiên Vương Tinh
Vệ tinh
Miranda
Ariel
Oberon
Puck
3.7. Hải Vương Tinh
Hải Vương Tinh
Sao Hải Vương cấu tạo là các chất khí thể lỏng,lõi bằng đá và kim loại, ở trên là một hỗn hợp gồm đá, nước, mêtan, ammonia.
Có 4 mùa mỗi mùa khoảng 40 năm Trái Đất.
Nhiệt độ trung bình trên bề mặt – 218độ C
Có vành đai mờ nhạt.
Năm (2003) có 13 vệ tinh.
Vệ Tinh
Despina
Larissa.
3.8. Diêm Vương Tinh
Diêm Vương Tinh
Sao Diêm Vương chỉ có một bầu khí quyển mỏng có thành phần bao gồm nitơ, metan…
Quỹ đạo của Sao Diêm Vương có độ nghiêng quỹ đạo>17° và tâm sai ~0,25.
Sao Diêm Vương có 3 vệ tinh tự
Quỹ Đạo
Quỹ đạo của Sao Diêm Vương khi nhìn hình chiếu bằng mặt phẳng hoàng đạo
Quỹ đạo của Sao Diêm Vương khi nhìn hình chiếu đứng mặt phẳng hoàng đạo
Vệ tinh
Hydra phía trước, sao Diêm Vương và Charon phía sau, chấm nhỏ bên trái là Nix
Charon nhìn từ mặt sao Diêm Vương
CÁC TIỂU HÀNH TINH, SAO CHỔI, THIÊN THẠCH
Nội dung
1. Các tiểu hành tinh
2 Sao chổi
3 Thiên thạch
1. Các tiểu hành tinh
1.1 Khái niệm
- Trong hệ mặt trời các tiểu hành tinh là các thiên thạch nhỏ hơn các vệ tinh. Thường không đủ hình dạng để có dạng hình cầu có quỹ đạo chủ yếu nằm giữa sao Hoả và sao Mộc
Vành dài chính giữa sao hoả và sao mộc
1.2 Đặc điểm
Các tiểu vệ tinh cấu tạo chủ yếu bằng các khoáng chất không bay hơi
Nhiều tiểu vệ tinh hợp lai tạo thành các vành đai tiểu vệ tinh. Các vành đai chính thường có các tiểu vệ tinh lớn hơn 1km và hàng ngàn các vật thể bé như bụi.Tổng khối lượng của vành đai chính thường nhỏ hơn khối lượng của trái đất khoảng 1000 lần
Các tiểu hành tinh nhỏ hơn 500m được gọi là các thiên thạch
Các tiểu vệ tinh có thể tập hợp lại với nhau tạo thành từng nhóm hoặc thành từng gia đình dựa trên tính chất riêng biệt của chúng
Các mặt trăng của các tiểu hành tinh là các tiểu hành tinh quay theo quỹ đạo lớn hơn các tiểu hành tinh. Chúng không được phân biệt rõ như mặt trăng của các hành tinh thỉnh thoảng chúng lớn bằng hành tinh bên cạnh
- Có nhiều hành tinh chịu áp lực hấp đẫn đặc biệt là của Sao Mộc đã bay với quỹ đạo nhiễu loạn chính vì vậy dẫn đến các vụ va chạm của các tiểu hành tinh
Các tiểu hành tinh bay với quỹ đạo không ổn định
2. Sao chổi
2.1 Khái niệm
- Sao chổi là một dạng thiên thể gần giống như một tiểu hành tinh nhưng không cấu tạo nhiuêù từ đất đá mà chủ yếu là băng.
Sao chổi nhìn từ mặt trăng
2 Đặc điểm
Quỹ đạo chuyển động
đa phần các sao chổi có quỹ đạo elíp rất dẹt, một số có viễn điểm quỹ đạo xa hơn nhiều so với sao Sao Diêm Vương
Quỹ đạo của sao chổi còn khác biệt so với các vật thể khác trong hệ mặt trời ở chỗ chúng không nằm gần mặt phẳng hoàng đạo mà phân bố ngẫu nhiên toàn không gian
Biểu đồ tần xuất viễn điểm quỹ đạo của các sao chổi năm 2005 cho thấy nhiều sao chổi tập trung gần Sao Mộc.
Đôi khi cũng có những sao chổi có mang hai đuôi rõ rệt, nhìn thấy bằng mắt thường: Đuôi dài ở phía đối diện với Mặt Trời, và đuôi ngắn hướng thẳng về phía Mặt Trời. Nguyên nhân là do: Khi ở cự ly đủ gần, sức công phá của tia mặt trời lên bề mặt sao chổi mạnh mẽ đến độ làm cho vật chất trong sao chổi bùng nổ mãnh liệt và bắn ra xa. Gió mặt trời không đẩy hết đám mây bụi khí này về phía sau mà còn lại cái đuôi ngắn
Sao chổi
3.Thiên thạch
Thiên thạch: là những tiểu hành tinh có kích thước nhỏ hơn 50m
Đại đa số các thiên thạch có quỹ đạo chuyển động không rõ ràng.nguyên nhân có thể do chịu lực hấp dẫn của các hành tinh hay do quá trình va chạm của các thiên thể khác tạo ra các mảnh vỡ.các mảnh vỡ này va chạm vào các thiên thạch k làm lệch quỹ đạo chuyển động của các thiên thạch này
Trái đất thường xuyên bị các thiên thạch bị lệch quỹ đạo đâm vào gây ra các vụ nổ đem lại nhiểu hậu quả nghiêm trọng cho loài người
Mặt Trăng
Nội Dung
1. Vị trí của Mặt Trăng
2. Đặc điểm của Mặt Trăng
3. Quỹ đạo của Mặt Trăng
1. Vị trí của Mặt Trăng
Là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất
Khoảng cách trung bình từ Mặt Trăng đến Trái Đất là 384.403 km.
Aldrin trên Mặt Trăng
2. Đặc điểm của Mặt Trăng
Diện tích bề mặt: 3,793×107 km2 (0,074 Trái Đất).
Thể tích: 2,197×1010 km3 (0,020 Trái Đất)
Khối lượng: 7,347 673×1022 kg (0,0123 Trái Đất)
Khí quyển mỏng gồm heli, neon, hidro, acgon, và một phần nhỏ metan.
3. Quỹ đạo của Mặt Trăng
Mặt Trăng quay quanh Trái Đất trên một quỹ đạo gần như một quỹ đạo tròn. Nó cần khoảng một tháng để quay một vòng quanh quỹ đạo.
Mặt Trăng có mặt phẳng quỹ đạo nằm gần với mặt phẳng hoàng đạo chứ không gần mặt phẳng xích đạo của hành tinh (Trái Đất). Mặt phẳng quỹ đạo của Mặt Trăng nghiêng khoảng 5° so với mặt phẳng hoàng đạo.
Hiện tượng nhật thực và nguyệt thực chỉ xảy ra khi Trái Đất, Mặt Trăng và Mặt Trời thẳng hàng.
- Nhật thực: Xảy ra khi Mặt Trăng nằm giữa Trái Đất và Mặt Trời. Mặt Trăng đi qua giữa Trái Đất và Mặt Trời và che khuất hoàn toàn hay một phần Mặt Trời khi quan sát từ Trái Đất.
- Nguyệt thực: Xảy ra khi Trái Đất nằm giữa Mặt Trời và Mặt Trăng. Mặt Trăng đi vào hình chóp bóng của Trái Đất, đối diện với Mặt Trời.
Ảnh chụp khi diễn ra nhật thực ngày 11 tháng 8 năm 1999
Nguyệt thực
Nguồn gốc hệ Mặt Trời và vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
I. Giả thuyết về sự hình thành vũ trụ
II. Vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
I. Giả thuyết về sự hình thành vũ trụ
Theo thuyết big bang
Vũ trụ là khoảng không gian vô tận chứa các thiên hà
* Thiên hà chứa mặt trời và các hành tinh của nó (trong đó có chứa trái đất) được gọi là dải ngân hà
Dải ngân hà
2. Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời
II.Vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
Mặt Trời
Trái Đất
Hnh tinh
Trái Đất trong hệ Mặt Trời
149,6 triệu km
- Trái Đất tự quay quanh trục
- Trái Đất quay quanh Mặt Trời
* Các chuyển động chính của Trái Đất
II. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của TĐ
1. Sự luân phiên ngày, đêm
Do Tri D?t cĩ hình kh?i c?u v t? quay quanh tr?c nn x?y ra hi?n tu?ng ngy - dm lun phin nhau.
Ban đêm
Ban ngày
Nguyên nhân làm cho Trái Đất có ngày và đêm luân phiên nhau?
Trái Đất có hình cầu.
Tự quay quanh truc
2) Giờ trên TĐ và đường đổi ngày quốc tế
Giờ Mặt Trời: là giờ thực ở các kinh tuyến.
- Giờ quốc tế: là giờ được tính từ múi số 0.
Nếu đi từ T? Đ qua KT 1800 thì lùi lại một ngày lịch và ngược lại thì tăng lên một ngày lịch.
3) Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể
Ở nửa cầu Bắc, vật chuyển động trên bề mặt TĐ bị lệch sang phải so với hướng chuyển động, và lệch sang trái ở bán cầu Nam
HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT
Chuyển động biểu kiến
hàng năm của Mặt Trời
Cỏc mựa trong nam
Ngày, đêm dài ngắn theo
mùa và theo vĩ độ
1. CHUYỂN ĐỘNG BIỂU KIẾN HÀNG NĂM CỦA MẶT TRỜI
Là chuyển động không có thực của Mặt Trời, được sinh ra bởi chuyển động tịnh tiến của Trái Đất quanh Mặt Trời
Đường biểu diễn chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong năm
23o27` B
(Chớ tuy?n B?c)
(Xích đạo) 0o
23o27` N
( Chớ tuy?n Nam)
- Khu vực nội chí tuyến: 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh / năm
Tại 2 đường chí tuyến: 1 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh / năm
Khu vực ngoại chí tuyến: Không có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh
2. Các mùa trong năm
* Khỏi ni?m: Mựa l kho?ng th?i gian trong 1 nam cú nh?ng d?c di?m riờng v? th?i ti?t v khớ h?u.
* Nguyên nhân: Do Trái Đất có hình tựa cầu, tự quay quanh trục và quay quanh Mặt Trời có hướng trục không thay đổi và trục nghiêng với mặt phẳng Hoàng đạo một góc 66o33’
3. Ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ
NỘI DUNG
1. Thành phần hóa học của Trái đất
2. Sơ bộ cấu trúc bên trong của Trái đất
3 Vỏ Trái đất
4. Một số hình ảnh về sự sống trên vỏ Trái Đất
1. Thành phần hóa học của Trái đất
Việc nghiên cứu các thành phần Trái đất rất khó khăn và phức tạp. Nhưng bằng nhiều công sức, những phương pháp cụ thể (trực tiếp và gián tiếp) và sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, các nhà khoa học đã tìm ra Trái đất có những thành phần hóa học sau:
Thành phần hóa học của Trái đất
(% trọng lượng)
2. Sơ bộ cấu trúc bên trong của Trái đất
Cấu trúc Trái Đất:
1: Lõi rắn trong cùng
2: Lõi lỏng
3: Lớp phủ nhớt
4: Lớp vỏ
5: Lớp đất đá trên cùng
6: Khí quyển Trái Đất
2.1. Quyển Manti
Dưới vỏ Trái Đất cho tới độ sâu 2.900 km là lớp Manti (còn được gọi là bao Manti). Lớp này gồm hai tầng chính. Càng vào sâu, nhiệt độ và áp suất càng lớn nên trạng thái vật chất của bao Manti có sự thay đổi, quánh dẻo ở tầng trên và rắn ở tầng dưới.
Quyển Manti chiếm 83% thể tích và 68,5% khối lượng Trái đất
2.2. Nhân Trái đất
*Trái Đất chia làm 2 phần: nhân ngoài và nhân trong.
Nhân ngoài từ độ sâu 2900 km đến 5100 km, nhiệt độ 5000°C, áp suất từ 1.3 triệu atm đến 3.1 triệu atm, vật chất tồn tại ở thể lỏng.
Nhân trong từ độ sâu 5100 km đến 6370 km, áp suất từ 3 triệu atm đến 3.5 triệu atm, chủ yếu là kim loại nặng (Fe, Ni) nên còn gọi là nhân Nife.
3. Vỏ Trái đất
Lớp vỏ Trái Đất là hỗn hợp chủ yếu của đá bazan và granit. Nó nguội và cứng hơn so với các lớp ở sâu hơn của lớp phủ và lõi.
Vỏ Trái Đất cấu tạo chủ yếu bằng những vật chất cứng rắn, độ dày dao động từ 5 km (ở đại dương) đến 70 km (ở lục địa).
Vỏ Trái Đất chỉ chiếm khoảng 1% về thể tích và khoảng 0,5% về khối lượng của Trái Đất nhưng có vai trò rất quan trọng đối với thiên nhiên và đời sống con người.
- Căn cứ vào sự khác nhau về thành phần cấu tạo, độ dày… vỏ Trái Đất lại chia thành hai kiểu chính: vỏ lục địa và vỏ đại dương.
- Vỏ Trái Đất được cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau.
+ Trên cùng là tầng đá trầm tích do các vật liệu vụn, nhỏ bị nén chặt tạo thành. Tầng này không liên tục và có nơi mỏng nơi dày.
+ Tầng granit gồm các loại đá nhẹ tạo nên như đá granit và các loại đá có tính chất tương tự như đá granit… được hình thành do vật chất nóng chảy ở dưới sâu của vỏ Trái Đất đông đặc lại. Lớp vỏ lục địa được cấu tạo chủ yếu bằng granit.
+ Tầng badan gồm các loại đá nặng hơn như đá badan và các loại đá có tính chất tương tự như đá badan… được hình thành do vật chất nóng chảy phun trào lên mặt đất rồi đông đặc lại. Lớp vỏ đại dương cấu tạo chủ yếu bằng badan.
3.1. Khoáng vật
- Khái Niệm:
Khoáng vật là những nguyên tố tự nhiên hoặc hợp chất hoá học trong tự nhiên, xuất hiện do kết quả của các quá trình lí hoá học hoặc sinh, hoá học khác nhau, trong vỏ Trái Đất hoặc trên bề mặt Trái Đất.
- Theo thành phần hóa học, người ta chia khoáng vật thành 8 lớp:
1. Lớp nguyên tố tự nhiên (0,1%)
2. Lớp sunphua (0,15%)
3. Lớp oxít (12%)
4. Lớp haloit (0,1%)
5. Lớp cacbonnat (1,7%)
6. Lớp sunphat (0,1%)
7. Lớp phốt phát (1%)
8. Lớp silicat (75%)
Nội dung
Khoáng vật
1.1. Khái niệm khoáng vật
1.2. Phân loại khoáng vật
1.2.1. Phân loại theo nguồn gốc
1.2.2. Phân loại theo thành phần hoá học
2. Phân loại đá
2.1. Đá Mácma
2.2. Đá Trầm tích
2.3. Đá Biến chất
1.1. Khái niệm khoáng vật
Khoáng vật là những nguyên tố tự nhiên hoặc hợp chất hoá học trong tự nhiên, xuất hiện do kết quả của các quá trình lý hoá học hoặc sinh hoá học khác nhau, trong vỏ trái đất hoặc trên bề mặt trái đất.
Trong thiên nhiên đa số khoáng vật ở thể rắn như: thạch anh canxít phenpát, mica...ngoài ra còn tồn tại ở thể khí như: CO2, SO2...hay thể lỏng như: thuỷ ngân (Hg), dầu mỏ, nước...
Số lượng khoáng vật biết được hiện nay là hơn 2500 loại, nhưng các biến thể của chúng có tới trên 6000 loại.
Số khoáng vật phổ biến trong thiên nhiên có khoảng 450 loại.
Trong số đó có 450 loại có vai trò chính trong việc tạo thành đá (hay gọi là khoáng vật tạo đá).
Khoáng vật ở thể rắn, lỏng
Thể lỏng
Thể rắn
Một số khoáng vật tạo đá
Calamin
Thạch anh
1.2. Phân loại khoáng vật
Phân loại khoáng vật theo 2 căn cứ:
1.2.1. Theo nguồn gốc: Khoáng vật nội sinh
Khoáng vật ngoại sinh
1.2.2. Theo thành phần hoá học: gồm 8 lớp
Lớp nguyên tố tự nhiên
Lớp sunphua
Lớp oxít
Lớp haloit
Lớp cacbonat
Lớp sunphát
Lớp phốtphát
Lớp silicát
Lớp nguyên tố tự nhiên
Gồm những khoáng vật có một nguyên tố.
Chiếm 0,1% trọng lượng vỏ Trái Đất
Ví dụ như: Vàng (Au), kim cương (C)…
Ảnh kim cương đen
Lớp sunphua
Gồm hợp chất của kim loại, á kim với lưu huỳnh.
Chiếm 0,15% trọng lượng vỏ Trái Đất.
Ví dụ như: Galenit (PbS), pirit (FeS2)…
Ảnh galenit
Lớp oxít
Gồm hợp chất của kim loại, á kim với ôxy.
Chiếm 12% trọng lượng vỏ Trái Đất.
Ví dụ như: Thạch anh (SiO2), limonit (Fe2O3nH2O..
Ảnh thạch anh trắng
Lớp haloit
Hợp chất của kim loại, á kim với Clo hoặc Flo.
Chiếm 0,1% trọng lượng vỏ Trái Đất.
Ví dụ như: Muối mỏ (NaCl), Florít (CaF2).
Ảnh Florít
Lớp cácbonát
Gồm khoáng vật muối của axít cacbonic.
Chiếm 1,7% trọng lượng vỏ Trái Đất.
Ví dụ như: Canxít (CaCO3), xút [CuCO3.Cu(OH)2]..
Ảnh canxít
Lớp sunphát
Gồm khoáng vật muối của axít sunphuaric.
Chiếm 0,1% trọng lượng vỏ Trái Đất.
Ví dụ như: Barit (BaSO4), thạch cao (CaSO4.2H2O)..
Ảnh thạch cao
Lớp phốtphát
Là muối của axít phốtphoríc.
Chiếm 0,1% trọng lượng vỏ Trái Đất.
Ví dụ như: Apatít, photphoric [Ca5(PO4)3Cl]
Ảnh Apatít
Lớp Silicát
Gồm muối của các axít Silíc.
Chiếm 75% trọng lượng vỏ Trái Đất.
Silicát có trong hầu hết các loại đá.
Ảnh mica đen
2. Phân loại đá
Tất cả các loại đá cấu tạo lên vỏ Trái Đất gồm 3 loại:
Đá Mácma
Đá Trầm tích
Đá Biến chất
2.1. Đá Mácma
Là đá tạo ra do quá trình ngưng kết của silicát nóng chảy, xảy ra trong lòng hoặc trên mặt đất.
Đá Mácma gồm 2 loại:
Mácma xâm nhập: Tạo thành do dòng mácma xâm nhập và ngưng kết trong vỏ Trái Đất.
Mácma này ở sâu dưới mặt đất.
Mácma phún suất:
Tạo thành do dòng mácma phun lên và ngưng kết trên mặt đất.
Hiện tượng dòng mácma phun lên trên mặt đất – núi lửa.
Theo hàm lượng SiO2đá Mácma chia ra làm 6 nhóm:
Nhóm đá siêu axít
Nhóm đá axít
Nhóm đá trung tính
Nhóm đá badơ
Nhóm đá siêu badơ
Nhóm đá mạch
Nhóm đá siêu axít
Lượng SiO2 chiếm 75%
Đặc điểm: Màu trắng
Thành phần kgoáng vật: Thạch anh, phenpát kali..
Đại diện: Đá alatkit
Ảnh
Nhóm đá axít
Lượng SiO2 chiếm từ 65-75%
Đặc điểm: Màu sáng.
Thành phần khoáng vật: Thạch anh, phenpat kali..
Đại diện: Đá xâm nhập granit
Ảnh granit
Nhóm đá trung tính
Lượng SiO2 chiếm từ 52-65%.
Đặc điểm: Mầu sáng.
Thành phần khoáng vật: Phenpát kali, plagiocla.
Đại diện: Diorit, trachit
Ảnh diorit
Nhóm đá badơ
Lưọng SiO2 chiếm 40-52%
Đặc điểm: Mầu sẫm
Thành phần khoáng vật: Plagiocla badơ, piroxen
Đại diện: Gabro, điaba
Ảnh gabro
Nhóm đá siêu badơ
Lượng SiO2 chiếm gần 40%
Đặc điểm: Mầu sẫm
Thành phần khoáng vật: Olivin, piroxen
Đại diện: Dunit
Ảnh
Đá mạch
Là đá mácma nâu
Đặc điểm: Là đá axít và trung tính
Đại diên: Pecmatít
Ảnh
Đá trầm tích
Là sản phẩm của sự phá huỷ cơ học và hoá học các đá đã tồn tại trước chúng
Khác với các loại đá khác đá trầm tích có di tích hữu cơ
Phân loại đá trầm tích
Đá trầm tích chia ra làm 3 loại:
Trầm tích biển
Trầm tích lục nguyên
Trầm tích lục địa
Trầm tích biển
Trầm tích có nguồn gốc từ biển như xác động thực vật biển, vật liệu núi lửa phun trào dưới đáy biển
Trầm tích lục nguyên
Là những vật liệu lắng đọng ở biển nhưng được đưa ra từ đất liền
Trầm tích lục địa
Trầm tích được tạo thành ở lục địa kể cả dưới nước và trên cạn
Về kiến trúc
Về cấu tạo
Theo nguồn gốc phát sinh
Đá biến chất
Là đá mácma hoặc trầm tích bị biến đổi sâu sắc mà thành
Biến đổi cả về thành phần khoáng vật, thành phần hoá học và cả về kiến trúc cấu tạo ban đầu
Nguyên nhân biến đổi thành đá biến chất
Do tác dụng của mácma nóng chảy
Do tác dụng của khí và nước thoát ra từ lò mácma trong lòng đất đưa lên
Do áp suất lớn, nhiệt độ cao từ mọi phía
Do áp suất cao theo một hướng
Đặc điểm đá biến chất
Có thành phần khoáng vật và cấu tạo khác đá mácma và trầm tích
Khoáng vật chỉ có canxit
Kiến trúc đá biến chất
Có kiến trúc kết tinh
Kiến trúc hình lá, hình vẩy, hình kim, hình phiến…
Kiến trúc tinh thể lớn:đường kính vụn >1mm
Kiến trúc tinh thể trung bình:từ 0,25-1mm
Kiến trúc tinh thể mịn: đường kính <0,25mm
Cấu tạo có 8 kiểu
Đá biến chất có rất nhiều loại:
Philit
Đá phiến mica
Đá phiến tan
Đá phiến clorít
Đá gơnai
Đá hoa……..
Núi đá vôi
Apatít
Gabro
Mica
Limonit
Gơnai
Thạch anh
Ngọc lưu bảo
Than chì
Đá hoa
Trachit
Đá Emerald
Florít
Kim cương
Hồng ngọc
Quặng pirít
3.3. Niên đại địa chất
Địa chất học lập lại niên đại của các hiện tượng địa chất đã xảy ra trong quá trình hình thành và phát triển của vỏ Trái Đất và của sinh vật sống trên nó, đông thời làm sáng tỏ những quy luật tiến hóa của Trái Đất và của Vỏ Trái Đất.
Có hai loại niên đại địa chất:
1. Niên đại địa chất tương đối
2. Niên đại địa chất tuyệt đối.
3.4. Địa hình bề mặt Trái Đất
- Khái niệm:
Địa hình là toàn thể những chỗ rồi lõm của bề mặt Trái Đất, có hình dạng, kích thước, nguồn gốc phát sinh, tuổi và lịch sử phát triển khác nhau.
- Phân loại:
+ Theo hình thái địa hình: 2 loại:
1. Địa hình dương
2. Địa hình âm
+ Theo hình thái và trắc lượng hình thái địa hình: 3 loại chính:
1. Địa hình đồng bằng
2. Địa hình đồi
3. Địa hình núi
+ Theo kích thước địa hình: 6 loại:
1. Địa hình hành tinh 2. Địa hình cực lớn
3. Đại địa hình 4. Trung địa hình
5. Tiểu địa hình 6. Vi địa hình
+ Theo nguồn gốc phát sinh: 2 loại:
1. Địa hình ngoại sinh
2. Địa hình nội sinh
4. Vỏ Trái Đất – nơi sinh sống của muôn loài
Các nhà khoa học đã xác định và mô tả được gần 1.413.000 loài sinh vật sinh sống trên Trái Đất.
Chúng phân bố ở khắp mọi nơi…
Từ Bắc cực…
…Qua xích đạo…
…Đến Nam Cực
THUỶ QUYỂN
NỘI DUNG
I. Sơ bộ về thuỷ quyển
II. Tuần hoàn, cân bằng nước, nước trong đại dương
III. Nước trên lục địa
Thuỷ quyển là lớp nước trên Trái Đất, bao gồm nước trong các biển, các đại dương, nước trên lục địa và hơi nước trong khí quyển.
*. Khái niệm về thuỷ quyển
Thnh ph?n c?a thu? quy?n bao g?m
* Nu?c chi?m 96% kh?i lu?ng chung
* Cỏc ion bao g?m cỏc ch?t khoỏng v khớ chi?m hon 3% kh?i lu?ng c?a thu? quy?n
* Cỏc ch?t huy?n phự v cỏc h?t keo chi?m t? l? nh?
*. Thành phần thuỷ quyển
I Sơ bộ về thuỷ quyển
1. Sự hình thành đại dương.
2. Cấu tạo hình thái của thủy quyển.
3. Đới ven biển, cửa sông.
4. Băng.
1. Sự hình thành đại dương
Sự hình thành đại dương cùng các quyển được các nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu rất nhiều . Tuy nhiên, do sự kiện sảy ra cách thời đại chúng ta rất lâu nên việc nghiên cứu gặp nhiều khó khăn. Cũng có rất nhiều các giả thuyết đó được các nhà khoa học đưa ra. Giả thuyết được nhiều người chấp nhận đó là sự đông cứng của vỏ TĐ được coi là sự bắt đầu lịch sử địa chất, các dấu hiệu địa chất thu được cho thấy, sự kiện sảy ra cách đây khoảng 4,5 tỷ năm. Sự đông cứng lớp vỏ trái đất liên quan đến sự nguội đi do sự phát xạ năng lượng lớn vào không gian.
Khoảng 3,8 tỷ năm trước, diện mạo của đại dương có biến đổi lớn. sự thay đổi này qua biểu hiện đó là độ mặn của biển, quá trình hình thành và tạo khối băng khổng lồ, địa hình đáy biển và đặc biệt là sự phân bố giữa các đại dương và đất liền.
Độ mặn nước biển không bằng hiện tại. theo nghiên cứu của các nhà khoa học độ măn của biển là do quá trình hòa tan và tích tụ của muối. quá trình hòa tan và tạo băng liên quan đến điều kiện khí hậu và thời đại.
Có những giả thuyết về sự hình thành hình dạng của lục địa và đại dương : Thuyết trôi dạt lục địa, thuyết kiến tạo màng, thuyết nới rộng đáy biển. Trong đó thuyết trôi dạt được mọi người quan tâm và ủng hộ nhất.
2. Cấu tạo hình thái của thủy quyển
Thủy quyển có lớp vỏ lỏng không liên tục bao quanh TĐ gồm có : nước ngọt, nước mặn ở các trạng thái như rắn, lỏng, khí, trong trạng thái chuyển động (sông, suối) hay là trạng thái tĩnh (ao, hồ, biển)
Toàn bộ nước trên TĐ tạo nên thủy quyển, phần lớn là biển và đại dương. Trên TĐ có 4 đại dương :
- Thái Bình Dương có diện tích 178,7 triệu km2
- Ấn Độ Dương 76,2 triệu km2
- Đại Tây Dương 91,6 triệu km2
- Bắc Băng Dương 14,8 triệu km2
Các đại dương trên thế giới
Bốn vùng biển :
- Biển Malaixia có diện tích 8,143 triệu km2
- Biển Caribbe 2,756 triệu km2
- Biển Địa Trung Hải 2,505 triệu km2
- Biển Bering 2,269 triệu km2
Ngoài ra còn có vịnh Mexico có diện tích 1,544 triệu km2.
Trên các lục địa còn có mạng lưới sông suối dày đặc và có nhiều hồ lớn nhỏ.
Biển Malayxia
Biển Caribien
Biển Địa Trung Hải
Biển Bering
Đại dương chiếm phần quan trọng của TĐ, trong phạm vi của các đại dương thường được chia ra các vùng biển có diện tích nhỏ hơn như biển Ban Tích, biển Bắc, biển Đông,biển Nam Trung Hoa…
Đặc trưng vật lý của nước biển bao gồm tỷ trọng, nhiệt độ, sự truyền bức xạ ánh sáng trong nước biển, mực nước biển. Tỷ trọng nước biển dao động khoảng 1,0275 – 1,022 , tùy thuộc vào độ muối.
Nước biển thường chứa hầu hết cấc nguyên tố hóa học của vỏ TĐ với nông độ khác nhau. Tỷ lệ hàm lượng các nguyên tố trong nước biển khá ổn định, do vậy có thể dùng tổng hàm lượng của các nguyên tố halogen trong nước biển (Cl%o) để tính nồng độ muối toàn phần (S%0) của nước biển theo công thức :
S%o = 0,030 + 1,805 Cl%o
Hàm lượng muối hòa tan trong một lít nước biển như sau : Oxy từ 0 + 9 mg; nitơ từ 8,4 + 14,5 mg; acgon từ 0,2 + 0,4 mg; heli và neon từ 1,7 + 10-4 mg; H2S từ 0 + 22 mg.
Mặt nước biển không phẳng lặng mà luôn biến động bởi tác động của các loại sóng, thủy triều và dòng chảy trên biển. Ta phân sóng thành các loại như : sóng gió, sóng áp, sóng tàu, sóng thủy triều.
Khối nước biển luôn ở trạng thái chuyển động theo chiều đứng cũng như chiều ngang, tạo ra các dòng chảy trong biển. Các dòng chảy có quy mô khác nhau, từ hàng ngàn km cho tới hàng chục km. Hệ thống cấc dòng chảy biển lớn, trên TĐ hình thành dưới tác động tổng hợp của khí quyển, bức xạ Mặt Trời, cấc lực tạo triều và lực coriolit.
3. Đới ven biển, cửa sông
* Đới ven biển :
Đới ven biển là nơi gặp nhau giữa đất liền và biển, được đánh dấu bằng những nét chung của hệ thống lục địa – đại dương. Đây được coi là hệ thống mở, luôn diễn ra các tương tác lý hóa với ảnh hưởng của văn hóa. Đới ven biển còn là nơi diễn ra nhiều hoạt động và khá nhạy cảm.
Vùng ven biển bao gồm nhiều thành phần như :
- Vách : là phần lục địa giáp biển, có độ dốc cao.
- Bãi biển : là phần cát sỏi, bùn do sông đưa vào.
- Bờ sau : được giới hạn bởi vách và mực nước biển khi thủy triều cao.
- Bờ trước : là miền giữa 2 đường bờ ứng với mực nước biển thủy triều cao và thấp.
- Bờ là gồm bờ trước, bờ sau và kéo dài tới rìa nước cuối cùng khi thủy triều thấp.
Vùng cửa sông :
Đây là một dạng địa hình thường gặp trong đới ven biển. Hình dạng của cửa sông phản ánh quan hệ tương tác phức tạp giữa dòng chảy của sông – tác động của biển và chế độ kiến tạo khu vực. Các điều kiện của vùng cửa sông phụ thuộc nhiều vào quá trình xảy ra trong đại dương và biển, đặc biệt là sự trộn lẫn nước ngọt của sông, nước mặn của biển và ảnh hưởng của thủy triều .
Hình ảnh cửa sông
4. Băng
Băng là một thành phần quan trọng của thủy quyển, tập trung chủ yếu ở hai cực TĐ. Theo số liệu hiện nay khối lượng băng trên TĐ chiếm trên 75% tổng lượng nước ngọt và gần 2% khối lượng thủy quyển. Băng tập trung nhiều nhất ở châu Nam Cực, với chiều dày hàng km và tuổi địa chất hàng vạn năm.
Trong vài năm gần đây, sự gia tăng của nhiệt độ khí quyển toàn cầu đã gây ra hiệu ứng nhà kính, làm cho tốc độ tan băng ở hai cực và mực nước biển tăng lên đồng thời sẽ gây ra các hiện tượng :
Ngập ứng các miền đất thấp, đất trũng, các vùng bờ và bán đảo thấp.
Đường bờ biển lấn sâu vào lục địa, hiện tượng xói mòn bờ biển gia tăng.
Độ mặn nước biển sẽ ngấm sâu vào các lưu vực sông, các tầng nước ngọt ven biển.
Làm thay đổi chế độ dòng chảy, chế đọ thủy triều dẫn tới thời tiết khí hậu sẽ bị thay đổi.
Băng
Tuần hoàn nước, cân bằng nước và nước trong đại dương
II Tuần hoàn, cân bằng nước, nước trong đại dương
1.Tuần hoàn nước
2. Cân bằng nước
3. Nuớc trong đại dương
1.Tuần hoàn nước
Vòng tuần hoàn nước là sự tồn tại và vận động của nước trên mặt đất, trong lòng đất và trong bầu khí quyển của Trái Đất. Nước trái đất luôn vận động và chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ thể lỏng sang thể hơi rồi thể rắn và ngược lại. Vòng tuần hoàn nước đã và đang diễn ra từ hàng tỉ năm và tất cả cuộc sống trên Trái Đất đều phụ thuộc vào nó, Trái Đất chắc hẳn sẽ là một nơi không thể sống được nếu không có nước
Cỏc giai do?n tu?n hon nu?c
Nu?c roi
Dũng ch?y
Ng?m
Các loại tuần hoàn nước
Gồm 2 loại: Vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ
Vòng tuần hoàn nhỏ: Nước được bốc hơi khỏi mặt nước hay mặt đất ẩm, hơi nước được đối lưu nhiệt đưa lên cao, nhiệt độ xuống dưới điểm sương, hơi nước ngưng kết hay thăng hoa tích tụ lại đủ kích thước và trọng lượng mưa rơi tai chỗ
Vũng tu?n hon l?n: Nu?c b?c hoi t? cỏc d?i duong, sụng, h?, m?t d?t ?m, hoi nu?c du?c giú chuy?n vo d?t li?n theo su?n nỳi, m?t Frụng ho?c d?i luu dua lờn cao g?p l?nh ngung k?t thnh mõy khi d? di?u ki?n mua roi t?i m?t d?t, nu?c th?m xu?ng d?t ch?y trn trờn m?t t?p trung vo sụng su?i d? tr? v? d?i duong
2. Cân bằng nước
Cân bằng nước là tổng số đại số lượng nước thu vào và lượng nước mất đi của bề mặt đó
Trên lục địa nươc thu vào là nước mưa, phần nước mất đi là do bốc hơi và do dòng chảy ra
Trên các đại dương nứơc thu vo là nước mưa và dòng chảy vào, lượng nước mất đi do bốc hơi. vậy ta có thể viết phương trình cân bằng nước như sau:
Đối với lục đia
Mưa (M) - Bốc hơi (E) - dòng chảy (Y) = 0
Đối với lục địa đại dương :
M- E + Y = 0
Lục địa + đại dương:
2M - 2E = 0
M = E
Kho?ng nu?c r?ng bao g?m t?t c? cỏc d?i duong v bi?n g?i l d?i duong th? gi?i, t?o thnh l?p nu?c liờn t?c luu thụng v?i nhau bao b?c cỏc l?c d?a t?o thnh m?t t?ng th? hon ch?nh c?a b? m?t Trỏi D?t
3.Nước trong đại dương
D?i duong l nh?ng b?n trung r?t l?n c?a v? Trỏi D?t trong dú ch?a m?t lu?ng nu?c m?t kh?ng l?. Cỏc d?i duong chi?m 93% v? di?n tớch chi?m 97% v? lu?ng nu?c trong cỏc bi?n v d?i duong
Di?n tớch d?i duong Th? Gi?i l?n hon g?n 2,5 l?n di?n tớch l?c d?a v nú phõn b? khụng d?u ? hai bỏn c?u
Trờn th? gi?i cú 4 d?i duong l?n: Trờn TD cú 4 d?i duong :
- Thỏi Bỡnh Duong cú di?n tớch 178,7 tri?u km2
- ?n D? Duong 76,2 tri?u km2
- D?i Tõy Duong 91,6 tri?u km2
- B?c Bang Duong 14,8 tri?u km2
Độ mặn của nước đại dương
Nước đại dương khác với nước sông hồ và các nguồn nước khác của lục địa bởi những đặc điểm riêng của nó như vị mặn chát, tỷ trọng lớn. Sở dĩ như vậy vì nước biển có nhiều loại khoáng rắn khác nhau.
III. NƯỚC TRÊN LỤC ĐỊA
1. Định nghĩa nước
2. Phân bố nước trên lục địa
3. Trạng thái tồn tại của nước trên lục địa
4. Phân loại nước trên lục địa
5. Vai trò của nước trên lục địa
1. Định nghĩa nước
- Nước là sự liên kết giữa một nguyên tử ôxi với hai phân tử hydro tạo thành nước
- Nước trên lục địa có khối lượng khá lớn, khoảng 24.106 km³, chiếm 1,75% tổng lượng nước chung
2. Phân bố nước trên lục địa
Nước trên lục địa phân bố không đồng đều nhưng phần lớn tập trung ở hai đại dương chiếm khoảng 90%, trên đất liền chỉ chiếm khoảng 10%
3. Trạng thái tồn tại của nước trên lục địa
Dạng hơi
Dạng lỏng
Dạng rắn
4. Phân loại nước trên lục địa
4.1. Nước mặt
Là nguồn nước có bề mặt thoáng tiếp xúc với không khí và thường xuyên tiếp nhận nước bổ sung từ nước mưa.
4.2. Nước Ngầm
Là một dạng nước dưới đất, tích trữ ở trong các lớp đất, đá trầm tích bở rời, trong các khe nứt dưới mặt trái đất có thể khai thác cho hoạt động sống của con người. Nước ngầm có khả năng di chuyển nhanh trong lớp đất xốp tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình.
4.2.1 Nước ngầm tầng mặt
Là nước ngầm không có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt, tầng nước này dễ bị ô nhiễm
4.2.2. Nước ngầm tầng sâu
Nước ở tầng này thường nằm trong lớp đá đất xốp, được ngăn cách bên trên và phía dưới bởi các lớp không thấm nước.
5. Vai trò của nước trên lục địa
Nước có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động sống của người và sinh vật
KHÍ QUYỂN
I. Khí quyển
II. Khí áp và gió
I. Khí quyển
1.Khái niệm
2. Thành phần và cấu trúc của khí quyển
3. Các yếu tố tạo thành thời tiết và khí hậu
1. Khái niệm khí quyển
Khí quyển là lớp không khí bao quanh trái đất, luôn chịu ảnh hưởng của vũ trụ, trước hết là Mặt trời
Thành phần khí quyển
. Gồm có nitơ (78.1% theo thể tích) và ôxy (20.9%), với một lượng nhỏ acgon (0.9%), cacbon điôxít (dao động, khoảng 0.035%), hơi nước và một số chất khí khác.
Thành phần khí quyển
Thµnh phÇn khÝ quyÓn
2. Cấu trúc của khí quyển
Sơ đồ cấu trúc khí quyển
a. Tầng đối lưu:
Phân bố: Nằm trên bề mặt Trái Đất đến 8 km ở cực, 16 km ở xích đạo
Không khí chuyển động theo chiều thẳng đứng.
Nhiệt độ giảm theo độ cao
Hấp thụ một phần bức xạ Mặt Trời
b.Tầng bình lưu
Phân bố: đến 50 km
Không khí khô và chuyển động theo chiều ngang. Tập trung phần lớn ozon (22-25 km)
Nhiệt độ tăng theo độ cao
Hấp thụ bức xạ Mặt Trời
Hãy so sánh tầng đối lưu và tầng bình lưu
Lớp ozon có tác dụng lọc bớt và giữ lại tia tử ngoại gây nguy hiểm cho cơ thể người và động thực vật
Lớp ozon
Các tầng khí quyển khác
Tầng điện ly hay tầng ion - Là khu vực có chứa các ion: Tương đương với tầng giữa và tầng nhiệt đến độ cao 550 km.
Tầng ngoài hay ngoại quyển - phía trên tầng điện ly, ở đó khí quyển mỏng dần vào trong khoảng không vũ trụ.
Từ quyển - Là khu vực mà từ trường Trái Đất tương tác với gió Mặt Trời. Nó có thể dài hàng chục nghìn kilômét, với chiếc đuôi dài ngược hướng mặt trời.
Tầng ôzôn - nằm ở độ cao khoảng 10 - 50 km, tức là trong tầng bình lưu. Cũng lưu ý rằng ôzôn cũng chỉ là thành phần rất nhỏ của tầng này tính theo thể tích.
Thượng tầng khí quyển - Là khu vực của tầng khí quyển phía trên ranh giới giữa.
Vành đai bức xạ Van Allen - Là khu vực tập trung của các hạt từ Mặt Trời.
5. Áp suất khí quyển
Áp suất khí quyển là kết quả trực tiếp của trọng lượng không khí. Điều đó có nghĩa là áp suất khí quyển dao động theo khu vực và thời gian do khối lượng (và trọng lượng) của không khí trên Trái Đất thay đổi theo khu vực và thời gian.
3. Các yếu tố tạo thành thời tiết và khí hậu
Thêi tiÕt lµ tr¹ng th¸i cña khÝ quyÓn trªn l·nh thæ nµo ®ã vµo mét thêi gian nhÊt ®Þnh ®îc thÓ hiÖn bëi c¸c trÞ sè cña nhiÖt ®é kh«ng khÝ, Èm (lîng ma, lîng m©y), giã...
+ Bøc x¹ mÆt trêi: n¨ng lîng cña mÆt trêi khi xuyªn qua khÝ quyÓn bÞ suy yÕu ®i do khÝ cacbonnic, h¬i níc «zon hÊp thô vµ khuyÕc t¸n ra c¸c híng, phÇn n¨ng lîng cßn l¹i dån tíi mÆt ®Êt díi d¹ng trùc tiÕp vµ khuyÕc t¸n, tæng hai d¹ng n¨ng lîng nµy ®îc gäi lµ bøc x¹ mÆt trêi tæng céng ë mÆt ®Êt.
+ NhiÖt ®é kh«ng khÝ sù thay ®æi nhiÖt ®é kh«ng khÝ theo thêi gian vµ kh«ng gian ®îc gäi lµ chÕ ®é nhiÖt cña khÝ quyÓn.
7. mưa khí quyển
Mưa khí quyển là tên gọi chung của nước ở trạng thái lỏng hay rắn rơi từ các đám mây xuống mặt đất dưới dạng mưa nước, mưa tuyết hay mưa đá.
Mưa có ba loại : Mưa dầm, mưa rào, mưa phùn hay có hai dạng: mưa nước và mưa rắn (tuyết hoặc đá).
Phân bố lượng mưa: Lượng mưa thay đổi phụ thuộc vào điều kiện địa lí tự nhiên khác như địa hình, hoàn lưu khí quyển đại dương lục địa... Do đó lượng mưa phân bố theo thơi gian và không gian khá phức tạp.
Vòng tuần hoàn nước
8. nước trong khí quyển
+ Níc lu«n lu«n cã trong khÝ quyÓn, nã lµ ®¹i lîng rÊt kh«ng æn ®Þnh, dao ®éng tõ 0 – 4% vÒ thÓ tÝch. H¬i níc liªn tôc nhËp vµo khÝ quyÓn do qu¸ tr×nh bèc h¬i tõ mÆt níc, mÆt ®Êt Èm vµ do sù tho¸t h¬i níc tõ thùc vËt. Líp kh«ng khÝ s¸t mÆt ®Êt nhËn ®îc h¬i níc nhiÒu nhÊt råi ®a lªn cao do qu¸ tr×nh khuyÕc t¸n vµ ®èi lu h¬i níc cßn di chuyÓn theo chiÒu ngang theo híng giã tõ ®¹i d¬ng vµo ®Êt liÒn råi theo c¸c sên nói trên lªn cao.
+ C¸c ®¹i lîng ®Æc trng cho h¬i níc:
- §é Èm tuyÖt ®èi cña kh«ng khÝ
- ¸p suÊt hay søc tr¬ng cña h¬i níc <
Lỷ Văn Tiền
Lớp :k38 Môi Trường
Khoa :Tài Nguyên & Môi TRường
Trường: ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
HỆ MẶT TRỜI
Nội dung
Hệ Mặt Trời .
Mặt Trời .
Các hành tình trong Hệ Mặt Trời
1. Hệ Mặt Trời
Cấu trúc
Mặt Trời ở trung tâm. Quay xung quanh là các hành tinh, tiểu hành tinh Sao Chổi, Thiên Thạch.
- Hệ Mặt Trời được chia thành 3 vùng: I, II, III
Hệ Mặt Trời
Vị trí
- Hệ Mặt Trời là một phần của sông Ngân Hà. Nằm ở Bông Địa phương thuộc chòm sao
Lạp Hộ
- Khoảng cách từ Hệ Mặt Trời tới tâm của Ngân Hà khoảng từ 25.000 đến 28.000 năm ánh sáng
- Chu kỳ quay khoảng 226 triệu năm
Vị Trí Hệ Mặt Trời trong dải Ngân Hà
Nguồn gốc
Hệ Mặt Trời được hình thành, khoảng 5 tỷ năm trước, từ một đám bụi Mặt Trời
2.Mặt Trời
Vị trí
Mặt Trời là một ngôi sao ở trung tâm của hệ Mặt Trời
Nguồn gốc
Được hình thành từ hơn 5
tỷ năm trước từ đám bụi Mặt
Trời
Cấu tạo
Gồm 3 phần:
+ Lõi Mặt Trời
+ Phần giữa
+ Phần vỏ ngoài
- Mặt Trời còn có 1 tai lửa khổng lồ
3. Tổng quan về các hành tinh
Sao Thuỷ
Sao Kim
Trái Đất
Sao Hoả
Sao Mộc
Sao Thổ
Sao Thiên Vương
Sao Hải Vương
Sao Diêm Vương
Sao Thuỷ
3.1. Thuỷ Tinh
- Cấu tạo gồm có 3 phần: Vỏ, Lõi, Nhân.
- Bầu khí quyển mỏng, nhiệt độ cao.
- Bề mặt có nhiều hố to nhỏ và lởm chởm.
Quỹ đạo là một hình elip
Vận tốc 56,8 ngày/vòng
Cấu tạo
Bề mặt
Quỹ đạo
Quỹ đạo Sao Thuỷ màu vàng
Quỹ đạo nhìn xiên 10 độ
3.2. Kim Tinh
Sao Kim
Bề mặt tương đối phẳng.
Áp suất khí quyển cao.
Nhiệt độ trung bình 740 độ K.
Vận tốc quay – 6,5km/h ( Quay ngược từ Đông sang Tây)
Bề mặt
Hình 3D bề mặt sao Kim do tàu Magellan
Hình bề mặt sao Kim do tàu Magellan
Môi trường Sao Kim
3.3. Hoả Tinh
Hoả Tinh
Sao Hỏa có bầu khí quyển mỏng.
Nhiệt độ gần giống với Trái Đất.
Bề mặt của Sao Hỏa là một sự pha trộn giữa các dãy núi và các đồng bằng rộng lớn
Có 2 vệ tinh
Khí quyển Sao Hoả
So sánh
cấu
trúc
thẳng đứng khí quyển Sao Hoả- Trái Đất
Bề mặt
Vệ tinh
Deimos
Phobos
3.4. Sao Mộc
Sao Mộc
Sao Mộc được tạo ra bởi các chất khí ở thể lỏng.
Mỗi vùng có một vận tốc quay khác.
Có 36 vệ tinh
Vòng đai tạo bởi bụi và đá
Hình ảnh về vệ tinh Sao Mộc
Themisto
Leda
Hệ thống vành đai
3.5. Thổ Tinh
Sao Thổ
Sao Thổ một khối hình cầu với lõi bằng đá, nhiều lớp khinh khí (H2)
Những vùng khác nhau trên Sao Thổ quay với một vận tốc khác nhau.
Sao Thổ có 4 vệ tinh lớn
Vòng đai của Sao Thổ bao gồm nhiều vòng đai nhỏ.
4 VỆ TINH CỦA SAO THỔ
Calypso
Dione
Enceladus
Helene
Toàn bộ vành đai Sao Thổ
Vành đai
3.6. Thiên Vương Tinh
Sao Thiên Vương
Sao Thiên Vương cấu tạo bằng các chất khí ở thể lỏng nhưng không chứa nhiều khinh khí (H2) có lõi bằng đá.
Độ nghiêng của trục quay đối với quỹ đạo của nó là 97°.
Sao Thiên Vương có một vòng đai rất mờ
Sao Thiên Vương có 27 vệ tinh
Vòng đai Thiên Vương Tinh
Vệ tinh
Miranda
Ariel
Oberon
Puck
3.7. Hải Vương Tinh
Hải Vương Tinh
Sao Hải Vương cấu tạo là các chất khí thể lỏng,lõi bằng đá và kim loại, ở trên là một hỗn hợp gồm đá, nước, mêtan, ammonia.
Có 4 mùa mỗi mùa khoảng 40 năm Trái Đất.
Nhiệt độ trung bình trên bề mặt – 218độ C
Có vành đai mờ nhạt.
Năm (2003) có 13 vệ tinh.
Vệ Tinh
Despina
Larissa.
3.8. Diêm Vương Tinh
Diêm Vương Tinh
Sao Diêm Vương chỉ có một bầu khí quyển mỏng có thành phần bao gồm nitơ, metan…
Quỹ đạo của Sao Diêm Vương có độ nghiêng quỹ đạo>17° và tâm sai ~0,25.
Sao Diêm Vương có 3 vệ tinh tự
Quỹ Đạo
Quỹ đạo của Sao Diêm Vương khi nhìn hình chiếu bằng mặt phẳng hoàng đạo
Quỹ đạo của Sao Diêm Vương khi nhìn hình chiếu đứng mặt phẳng hoàng đạo
Vệ tinh
Hydra phía trước, sao Diêm Vương và Charon phía sau, chấm nhỏ bên trái là Nix
Charon nhìn từ mặt sao Diêm Vương
CÁC TIỂU HÀNH TINH, SAO CHỔI, THIÊN THẠCH
Nội dung
1. Các tiểu hành tinh
2 Sao chổi
3 Thiên thạch
1. Các tiểu hành tinh
1.1 Khái niệm
- Trong hệ mặt trời các tiểu hành tinh là các thiên thạch nhỏ hơn các vệ tinh. Thường không đủ hình dạng để có dạng hình cầu có quỹ đạo chủ yếu nằm giữa sao Hoả và sao Mộc
Vành dài chính giữa sao hoả và sao mộc
1.2 Đặc điểm
Các tiểu vệ tinh cấu tạo chủ yếu bằng các khoáng chất không bay hơi
Nhiều tiểu vệ tinh hợp lai tạo thành các vành đai tiểu vệ tinh. Các vành đai chính thường có các tiểu vệ tinh lớn hơn 1km và hàng ngàn các vật thể bé như bụi.Tổng khối lượng của vành đai chính thường nhỏ hơn khối lượng của trái đất khoảng 1000 lần
Các tiểu hành tinh nhỏ hơn 500m được gọi là các thiên thạch
Các tiểu vệ tinh có thể tập hợp lại với nhau tạo thành từng nhóm hoặc thành từng gia đình dựa trên tính chất riêng biệt của chúng
Các mặt trăng của các tiểu hành tinh là các tiểu hành tinh quay theo quỹ đạo lớn hơn các tiểu hành tinh. Chúng không được phân biệt rõ như mặt trăng của các hành tinh thỉnh thoảng chúng lớn bằng hành tinh bên cạnh
- Có nhiều hành tinh chịu áp lực hấp đẫn đặc biệt là của Sao Mộc đã bay với quỹ đạo nhiễu loạn chính vì vậy dẫn đến các vụ va chạm của các tiểu hành tinh
Các tiểu hành tinh bay với quỹ đạo không ổn định
2. Sao chổi
2.1 Khái niệm
- Sao chổi là một dạng thiên thể gần giống như một tiểu hành tinh nhưng không cấu tạo nhiuêù từ đất đá mà chủ yếu là băng.
Sao chổi nhìn từ mặt trăng
2 Đặc điểm
Quỹ đạo chuyển động
đa phần các sao chổi có quỹ đạo elíp rất dẹt, một số có viễn điểm quỹ đạo xa hơn nhiều so với sao Sao Diêm Vương
Quỹ đạo của sao chổi còn khác biệt so với các vật thể khác trong hệ mặt trời ở chỗ chúng không nằm gần mặt phẳng hoàng đạo mà phân bố ngẫu nhiên toàn không gian
Biểu đồ tần xuất viễn điểm quỹ đạo của các sao chổi năm 2005 cho thấy nhiều sao chổi tập trung gần Sao Mộc.
Đôi khi cũng có những sao chổi có mang hai đuôi rõ rệt, nhìn thấy bằng mắt thường: Đuôi dài ở phía đối diện với Mặt Trời, và đuôi ngắn hướng thẳng về phía Mặt Trời. Nguyên nhân là do: Khi ở cự ly đủ gần, sức công phá của tia mặt trời lên bề mặt sao chổi mạnh mẽ đến độ làm cho vật chất trong sao chổi bùng nổ mãnh liệt và bắn ra xa. Gió mặt trời không đẩy hết đám mây bụi khí này về phía sau mà còn lại cái đuôi ngắn
Sao chổi
3.Thiên thạch
Thiên thạch: là những tiểu hành tinh có kích thước nhỏ hơn 50m
Đại đa số các thiên thạch có quỹ đạo chuyển động không rõ ràng.nguyên nhân có thể do chịu lực hấp dẫn của các hành tinh hay do quá trình va chạm của các thiên thể khác tạo ra các mảnh vỡ.các mảnh vỡ này va chạm vào các thiên thạch k làm lệch quỹ đạo chuyển động của các thiên thạch này
Trái đất thường xuyên bị các thiên thạch bị lệch quỹ đạo đâm vào gây ra các vụ nổ đem lại nhiểu hậu quả nghiêm trọng cho loài người
Mặt Trăng
Nội Dung
1. Vị trí của Mặt Trăng
2. Đặc điểm của Mặt Trăng
3. Quỹ đạo của Mặt Trăng
1. Vị trí của Mặt Trăng
Là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất
Khoảng cách trung bình từ Mặt Trăng đến Trái Đất là 384.403 km.
Aldrin trên Mặt Trăng
2. Đặc điểm của Mặt Trăng
Diện tích bề mặt: 3,793×107 km2 (0,074 Trái Đất).
Thể tích: 2,197×1010 km3 (0,020 Trái Đất)
Khối lượng: 7,347 673×1022 kg (0,0123 Trái Đất)
Khí quyển mỏng gồm heli, neon, hidro, acgon, và một phần nhỏ metan.
3. Quỹ đạo của Mặt Trăng
Mặt Trăng quay quanh Trái Đất trên một quỹ đạo gần như một quỹ đạo tròn. Nó cần khoảng một tháng để quay một vòng quanh quỹ đạo.
Mặt Trăng có mặt phẳng quỹ đạo nằm gần với mặt phẳng hoàng đạo chứ không gần mặt phẳng xích đạo của hành tinh (Trái Đất). Mặt phẳng quỹ đạo của Mặt Trăng nghiêng khoảng 5° so với mặt phẳng hoàng đạo.
Hiện tượng nhật thực và nguyệt thực chỉ xảy ra khi Trái Đất, Mặt Trăng và Mặt Trời thẳng hàng.
- Nhật thực: Xảy ra khi Mặt Trăng nằm giữa Trái Đất và Mặt Trời. Mặt Trăng đi qua giữa Trái Đất và Mặt Trời và che khuất hoàn toàn hay một phần Mặt Trời khi quan sát từ Trái Đất.
- Nguyệt thực: Xảy ra khi Trái Đất nằm giữa Mặt Trời và Mặt Trăng. Mặt Trăng đi vào hình chóp bóng của Trái Đất, đối diện với Mặt Trời.
Ảnh chụp khi diễn ra nhật thực ngày 11 tháng 8 năm 1999
Nguyệt thực
Nguồn gốc hệ Mặt Trời và vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
I. Giả thuyết về sự hình thành vũ trụ
II. Vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
I. Giả thuyết về sự hình thành vũ trụ
Theo thuyết big bang
Vũ trụ là khoảng không gian vô tận chứa các thiên hà
* Thiên hà chứa mặt trời và các hành tinh của nó (trong đó có chứa trái đất) được gọi là dải ngân hà
Dải ngân hà
2. Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời
II.Vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
Mặt Trời
Trái Đất
Hnh tinh
Trái Đất trong hệ Mặt Trời
149,6 triệu km
- Trái Đất tự quay quanh trục
- Trái Đất quay quanh Mặt Trời
* Các chuyển động chính của Trái Đất
II. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của TĐ
1. Sự luân phiên ngày, đêm
Do Tri D?t cĩ hình kh?i c?u v t? quay quanh tr?c nn x?y ra hi?n tu?ng ngy - dm lun phin nhau.
Ban đêm
Ban ngày
Nguyên nhân làm cho Trái Đất có ngày và đêm luân phiên nhau?
Trái Đất có hình cầu.
Tự quay quanh truc
2) Giờ trên TĐ và đường đổi ngày quốc tế
Giờ Mặt Trời: là giờ thực ở các kinh tuyến.
- Giờ quốc tế: là giờ được tính từ múi số 0.
Nếu đi từ T? Đ qua KT 1800 thì lùi lại một ngày lịch và ngược lại thì tăng lên một ngày lịch.
3) Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể
Ở nửa cầu Bắc, vật chuyển động trên bề mặt TĐ bị lệch sang phải so với hướng chuyển động, và lệch sang trái ở bán cầu Nam
HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT
Chuyển động biểu kiến
hàng năm của Mặt Trời
Cỏc mựa trong nam
Ngày, đêm dài ngắn theo
mùa và theo vĩ độ
1. CHUYỂN ĐỘNG BIỂU KIẾN HÀNG NĂM CỦA MẶT TRỜI
Là chuyển động không có thực của Mặt Trời, được sinh ra bởi chuyển động tịnh tiến của Trái Đất quanh Mặt Trời
Đường biểu diễn chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong năm
23o27` B
(Chớ tuy?n B?c)
(Xích đạo) 0o
23o27` N
( Chớ tuy?n Nam)
- Khu vực nội chí tuyến: 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh / năm
Tại 2 đường chí tuyến: 1 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh / năm
Khu vực ngoại chí tuyến: Không có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh
2. Các mùa trong năm
* Khỏi ni?m: Mựa l kho?ng th?i gian trong 1 nam cú nh?ng d?c di?m riờng v? th?i ti?t v khớ h?u.
* Nguyên nhân: Do Trái Đất có hình tựa cầu, tự quay quanh trục và quay quanh Mặt Trời có hướng trục không thay đổi và trục nghiêng với mặt phẳng Hoàng đạo một góc 66o33’
3. Ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ
NỘI DUNG
1. Thành phần hóa học của Trái đất
2. Sơ bộ cấu trúc bên trong của Trái đất
3 Vỏ Trái đất
4. Một số hình ảnh về sự sống trên vỏ Trái Đất
1. Thành phần hóa học của Trái đất
Việc nghiên cứu các thành phần Trái đất rất khó khăn và phức tạp. Nhưng bằng nhiều công sức, những phương pháp cụ thể (trực tiếp và gián tiếp) và sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, các nhà khoa học đã tìm ra Trái đất có những thành phần hóa học sau:
Thành phần hóa học của Trái đất
(% trọng lượng)
2. Sơ bộ cấu trúc bên trong của Trái đất
Cấu trúc Trái Đất:
1: Lõi rắn trong cùng
2: Lõi lỏng
3: Lớp phủ nhớt
4: Lớp vỏ
5: Lớp đất đá trên cùng
6: Khí quyển Trái Đất
2.1. Quyển Manti
Dưới vỏ Trái Đất cho tới độ sâu 2.900 km là lớp Manti (còn được gọi là bao Manti). Lớp này gồm hai tầng chính. Càng vào sâu, nhiệt độ và áp suất càng lớn nên trạng thái vật chất của bao Manti có sự thay đổi, quánh dẻo ở tầng trên và rắn ở tầng dưới.
Quyển Manti chiếm 83% thể tích và 68,5% khối lượng Trái đất
2.2. Nhân Trái đất
*Trái Đất chia làm 2 phần: nhân ngoài và nhân trong.
Nhân ngoài từ độ sâu 2900 km đến 5100 km, nhiệt độ 5000°C, áp suất từ 1.3 triệu atm đến 3.1 triệu atm, vật chất tồn tại ở thể lỏng.
Nhân trong từ độ sâu 5100 km đến 6370 km, áp suất từ 3 triệu atm đến 3.5 triệu atm, chủ yếu là kim loại nặng (Fe, Ni) nên còn gọi là nhân Nife.
3. Vỏ Trái đất
Lớp vỏ Trái Đất là hỗn hợp chủ yếu của đá bazan và granit. Nó nguội và cứng hơn so với các lớp ở sâu hơn của lớp phủ và lõi.
Vỏ Trái Đất cấu tạo chủ yếu bằng những vật chất cứng rắn, độ dày dao động từ 5 km (ở đại dương) đến 70 km (ở lục địa).
Vỏ Trái Đất chỉ chiếm khoảng 1% về thể tích và khoảng 0,5% về khối lượng của Trái Đất nhưng có vai trò rất quan trọng đối với thiên nhiên và đời sống con người.
- Căn cứ vào sự khác nhau về thành phần cấu tạo, độ dày… vỏ Trái Đất lại chia thành hai kiểu chính: vỏ lục địa và vỏ đại dương.
- Vỏ Trái Đất được cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau.
+ Trên cùng là tầng đá trầm tích do các vật liệu vụn, nhỏ bị nén chặt tạo thành. Tầng này không liên tục và có nơi mỏng nơi dày.
+ Tầng granit gồm các loại đá nhẹ tạo nên như đá granit và các loại đá có tính chất tương tự như đá granit… được hình thành do vật chất nóng chảy ở dưới sâu của vỏ Trái Đất đông đặc lại. Lớp vỏ lục địa được cấu tạo chủ yếu bằng granit.
+ Tầng badan gồm các loại đá nặng hơn như đá badan và các loại đá có tính chất tương tự như đá badan… được hình thành do vật chất nóng chảy phun trào lên mặt đất rồi đông đặc lại. Lớp vỏ đại dương cấu tạo chủ yếu bằng badan.
3.1. Khoáng vật
- Khái Niệm:
Khoáng vật là những nguyên tố tự nhiên hoặc hợp chất hoá học trong tự nhiên, xuất hiện do kết quả của các quá trình lí hoá học hoặc sinh, hoá học khác nhau, trong vỏ Trái Đất hoặc trên bề mặt Trái Đất.
- Theo thành phần hóa học, người ta chia khoáng vật thành 8 lớp:
1. Lớp nguyên tố tự nhiên (0,1%)
2. Lớp sunphua (0,15%)
3. Lớp oxít (12%)
4. Lớp haloit (0,1%)
5. Lớp cacbonnat (1,7%)
6. Lớp sunphat (0,1%)
7. Lớp phốt phát (1%)
8. Lớp silicat (75%)
Nội dung
Khoáng vật
1.1. Khái niệm khoáng vật
1.2. Phân loại khoáng vật
1.2.1. Phân loại theo nguồn gốc
1.2.2. Phân loại theo thành phần hoá học
2. Phân loại đá
2.1. Đá Mácma
2.2. Đá Trầm tích
2.3. Đá Biến chất
1.1. Khái niệm khoáng vật
Khoáng vật là những nguyên tố tự nhiên hoặc hợp chất hoá học trong tự nhiên, xuất hiện do kết quả của các quá trình lý hoá học hoặc sinh hoá học khác nhau, trong vỏ trái đất hoặc trên bề mặt trái đất.
Trong thiên nhiên đa số khoáng vật ở thể rắn như: thạch anh canxít phenpát, mica...ngoài ra còn tồn tại ở thể khí như: CO2, SO2...hay thể lỏng như: thuỷ ngân (Hg), dầu mỏ, nước...
Số lượng khoáng vật biết được hiện nay là hơn 2500 loại, nhưng các biến thể của chúng có tới trên 6000 loại.
Số khoáng vật phổ biến trong thiên nhiên có khoảng 450 loại.
Trong số đó có 450 loại có vai trò chính trong việc tạo thành đá (hay gọi là khoáng vật tạo đá).
Khoáng vật ở thể rắn, lỏng
Thể lỏng
Thể rắn
Một số khoáng vật tạo đá
Calamin
Thạch anh
1.2. Phân loại khoáng vật
Phân loại khoáng vật theo 2 căn cứ:
1.2.1. Theo nguồn gốc: Khoáng vật nội sinh
Khoáng vật ngoại sinh
1.2.2. Theo thành phần hoá học: gồm 8 lớp
Lớp nguyên tố tự nhiên
Lớp sunphua
Lớp oxít
Lớp haloit
Lớp cacbonat
Lớp sunphát
Lớp phốtphát
Lớp silicát
Lớp nguyên tố tự nhiên
Gồm những khoáng vật có một nguyên tố.
Chiếm 0,1% trọng lượng vỏ Trái Đất
Ví dụ như: Vàng (Au), kim cương (C)…
Ảnh kim cương đen
Lớp sunphua
Gồm hợp chất của kim loại, á kim với lưu huỳnh.
Chiếm 0,15% trọng lượng vỏ Trái Đất.
Ví dụ như: Galenit (PbS), pirit (FeS2)…
Ảnh galenit
Lớp oxít
Gồm hợp chất của kim loại, á kim với ôxy.
Chiếm 12% trọng lượng vỏ Trái Đất.
Ví dụ như: Thạch anh (SiO2), limonit (Fe2O3nH2O..
Ảnh thạch anh trắng
Lớp haloit
Hợp chất của kim loại, á kim với Clo hoặc Flo.
Chiếm 0,1% trọng lượng vỏ Trái Đất.
Ví dụ như: Muối mỏ (NaCl), Florít (CaF2).
Ảnh Florít
Lớp cácbonát
Gồm khoáng vật muối của axít cacbonic.
Chiếm 1,7% trọng lượng vỏ Trái Đất.
Ví dụ như: Canxít (CaCO3), xút [CuCO3.Cu(OH)2]..
Ảnh canxít
Lớp sunphát
Gồm khoáng vật muối của axít sunphuaric.
Chiếm 0,1% trọng lượng vỏ Trái Đất.
Ví dụ như: Barit (BaSO4), thạch cao (CaSO4.2H2O)..
Ảnh thạch cao
Lớp phốtphát
Là muối của axít phốtphoríc.
Chiếm 0,1% trọng lượng vỏ Trái Đất.
Ví dụ như: Apatít, photphoric [Ca5(PO4)3Cl]
Ảnh Apatít
Lớp Silicát
Gồm muối của các axít Silíc.
Chiếm 75% trọng lượng vỏ Trái Đất.
Silicát có trong hầu hết các loại đá.
Ảnh mica đen
2. Phân loại đá
Tất cả các loại đá cấu tạo lên vỏ Trái Đất gồm 3 loại:
Đá Mácma
Đá Trầm tích
Đá Biến chất
2.1. Đá Mácma
Là đá tạo ra do quá trình ngưng kết của silicát nóng chảy, xảy ra trong lòng hoặc trên mặt đất.
Đá Mácma gồm 2 loại:
Mácma xâm nhập: Tạo thành do dòng mácma xâm nhập và ngưng kết trong vỏ Trái Đất.
Mácma này ở sâu dưới mặt đất.
Mácma phún suất:
Tạo thành do dòng mácma phun lên và ngưng kết trên mặt đất.
Hiện tượng dòng mácma phun lên trên mặt đất – núi lửa.
Theo hàm lượng SiO2đá Mácma chia ra làm 6 nhóm:
Nhóm đá siêu axít
Nhóm đá axít
Nhóm đá trung tính
Nhóm đá badơ
Nhóm đá siêu badơ
Nhóm đá mạch
Nhóm đá siêu axít
Lượng SiO2 chiếm 75%
Đặc điểm: Màu trắng
Thành phần kgoáng vật: Thạch anh, phenpát kali..
Đại diện: Đá alatkit
Ảnh
Nhóm đá axít
Lượng SiO2 chiếm từ 65-75%
Đặc điểm: Màu sáng.
Thành phần khoáng vật: Thạch anh, phenpat kali..
Đại diện: Đá xâm nhập granit
Ảnh granit
Nhóm đá trung tính
Lượng SiO2 chiếm từ 52-65%.
Đặc điểm: Mầu sáng.
Thành phần khoáng vật: Phenpát kali, plagiocla.
Đại diện: Diorit, trachit
Ảnh diorit
Nhóm đá badơ
Lưọng SiO2 chiếm 40-52%
Đặc điểm: Mầu sẫm
Thành phần khoáng vật: Plagiocla badơ, piroxen
Đại diện: Gabro, điaba
Ảnh gabro
Nhóm đá siêu badơ
Lượng SiO2 chiếm gần 40%
Đặc điểm: Mầu sẫm
Thành phần khoáng vật: Olivin, piroxen
Đại diện: Dunit
Ảnh
Đá mạch
Là đá mácma nâu
Đặc điểm: Là đá axít và trung tính
Đại diên: Pecmatít
Ảnh
Đá trầm tích
Là sản phẩm của sự phá huỷ cơ học và hoá học các đá đã tồn tại trước chúng
Khác với các loại đá khác đá trầm tích có di tích hữu cơ
Phân loại đá trầm tích
Đá trầm tích chia ra làm 3 loại:
Trầm tích biển
Trầm tích lục nguyên
Trầm tích lục địa
Trầm tích biển
Trầm tích có nguồn gốc từ biển như xác động thực vật biển, vật liệu núi lửa phun trào dưới đáy biển
Trầm tích lục nguyên
Là những vật liệu lắng đọng ở biển nhưng được đưa ra từ đất liền
Trầm tích lục địa
Trầm tích được tạo thành ở lục địa kể cả dưới nước và trên cạn
Về kiến trúc
Về cấu tạo
Theo nguồn gốc phát sinh
Đá biến chất
Là đá mácma hoặc trầm tích bị biến đổi sâu sắc mà thành
Biến đổi cả về thành phần khoáng vật, thành phần hoá học và cả về kiến trúc cấu tạo ban đầu
Nguyên nhân biến đổi thành đá biến chất
Do tác dụng của mácma nóng chảy
Do tác dụng của khí và nước thoát ra từ lò mácma trong lòng đất đưa lên
Do áp suất lớn, nhiệt độ cao từ mọi phía
Do áp suất cao theo một hướng
Đặc điểm đá biến chất
Có thành phần khoáng vật và cấu tạo khác đá mácma và trầm tích
Khoáng vật chỉ có canxit
Kiến trúc đá biến chất
Có kiến trúc kết tinh
Kiến trúc hình lá, hình vẩy, hình kim, hình phiến…
Kiến trúc tinh thể lớn:đường kính vụn >1mm
Kiến trúc tinh thể trung bình:từ 0,25-1mm
Kiến trúc tinh thể mịn: đường kính <0,25mm
Cấu tạo có 8 kiểu
Đá biến chất có rất nhiều loại:
Philit
Đá phiến mica
Đá phiến tan
Đá phiến clorít
Đá gơnai
Đá hoa……..
Núi đá vôi
Apatít
Gabro
Mica
Limonit
Gơnai
Thạch anh
Ngọc lưu bảo
Than chì
Đá hoa
Trachit
Đá Emerald
Florít
Kim cương
Hồng ngọc
Quặng pirít
3.3. Niên đại địa chất
Địa chất học lập lại niên đại của các hiện tượng địa chất đã xảy ra trong quá trình hình thành và phát triển của vỏ Trái Đất và của sinh vật sống trên nó, đông thời làm sáng tỏ những quy luật tiến hóa của Trái Đất và của Vỏ Trái Đất.
Có hai loại niên đại địa chất:
1. Niên đại địa chất tương đối
2. Niên đại địa chất tuyệt đối.
3.4. Địa hình bề mặt Trái Đất
- Khái niệm:
Địa hình là toàn thể những chỗ rồi lõm của bề mặt Trái Đất, có hình dạng, kích thước, nguồn gốc phát sinh, tuổi và lịch sử phát triển khác nhau.
- Phân loại:
+ Theo hình thái địa hình: 2 loại:
1. Địa hình dương
2. Địa hình âm
+ Theo hình thái và trắc lượng hình thái địa hình: 3 loại chính:
1. Địa hình đồng bằng
2. Địa hình đồi
3. Địa hình núi
+ Theo kích thước địa hình: 6 loại:
1. Địa hình hành tinh 2. Địa hình cực lớn
3. Đại địa hình 4. Trung địa hình
5. Tiểu địa hình 6. Vi địa hình
+ Theo nguồn gốc phát sinh: 2 loại:
1. Địa hình ngoại sinh
2. Địa hình nội sinh
4. Vỏ Trái Đất – nơi sinh sống của muôn loài
Các nhà khoa học đã xác định và mô tả được gần 1.413.000 loài sinh vật sinh sống trên Trái Đất.
Chúng phân bố ở khắp mọi nơi…
Từ Bắc cực…
…Qua xích đạo…
…Đến Nam Cực
THUỶ QUYỂN
NỘI DUNG
I. Sơ bộ về thuỷ quyển
II. Tuần hoàn, cân bằng nước, nước trong đại dương
III. Nước trên lục địa
Thuỷ quyển là lớp nước trên Trái Đất, bao gồm nước trong các biển, các đại dương, nước trên lục địa và hơi nước trong khí quyển.
*. Khái niệm về thuỷ quyển
Thnh ph?n c?a thu? quy?n bao g?m
* Nu?c chi?m 96% kh?i lu?ng chung
* Cỏc ion bao g?m cỏc ch?t khoỏng v khớ chi?m hon 3% kh?i lu?ng c?a thu? quy?n
* Cỏc ch?t huy?n phự v cỏc h?t keo chi?m t? l? nh?
*. Thành phần thuỷ quyển
I Sơ bộ về thuỷ quyển
1. Sự hình thành đại dương.
2. Cấu tạo hình thái của thủy quyển.
3. Đới ven biển, cửa sông.
4. Băng.
1. Sự hình thành đại dương
Sự hình thành đại dương cùng các quyển được các nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu rất nhiều . Tuy nhiên, do sự kiện sảy ra cách thời đại chúng ta rất lâu nên việc nghiên cứu gặp nhiều khó khăn. Cũng có rất nhiều các giả thuyết đó được các nhà khoa học đưa ra. Giả thuyết được nhiều người chấp nhận đó là sự đông cứng của vỏ TĐ được coi là sự bắt đầu lịch sử địa chất, các dấu hiệu địa chất thu được cho thấy, sự kiện sảy ra cách đây khoảng 4,5 tỷ năm. Sự đông cứng lớp vỏ trái đất liên quan đến sự nguội đi do sự phát xạ năng lượng lớn vào không gian.
Khoảng 3,8 tỷ năm trước, diện mạo của đại dương có biến đổi lớn. sự thay đổi này qua biểu hiện đó là độ mặn của biển, quá trình hình thành và tạo khối băng khổng lồ, địa hình đáy biển và đặc biệt là sự phân bố giữa các đại dương và đất liền.
Độ mặn nước biển không bằng hiện tại. theo nghiên cứu của các nhà khoa học độ măn của biển là do quá trình hòa tan và tích tụ của muối. quá trình hòa tan và tạo băng liên quan đến điều kiện khí hậu và thời đại.
Có những giả thuyết về sự hình thành hình dạng của lục địa và đại dương : Thuyết trôi dạt lục địa, thuyết kiến tạo màng, thuyết nới rộng đáy biển. Trong đó thuyết trôi dạt được mọi người quan tâm và ủng hộ nhất.
2. Cấu tạo hình thái của thủy quyển
Thủy quyển có lớp vỏ lỏng không liên tục bao quanh TĐ gồm có : nước ngọt, nước mặn ở các trạng thái như rắn, lỏng, khí, trong trạng thái chuyển động (sông, suối) hay là trạng thái tĩnh (ao, hồ, biển)
Toàn bộ nước trên TĐ tạo nên thủy quyển, phần lớn là biển và đại dương. Trên TĐ có 4 đại dương :
- Thái Bình Dương có diện tích 178,7 triệu km2
- Ấn Độ Dương 76,2 triệu km2
- Đại Tây Dương 91,6 triệu km2
- Bắc Băng Dương 14,8 triệu km2
Các đại dương trên thế giới
Bốn vùng biển :
- Biển Malaixia có diện tích 8,143 triệu km2
- Biển Caribbe 2,756 triệu km2
- Biển Địa Trung Hải 2,505 triệu km2
- Biển Bering 2,269 triệu km2
Ngoài ra còn có vịnh Mexico có diện tích 1,544 triệu km2.
Trên các lục địa còn có mạng lưới sông suối dày đặc và có nhiều hồ lớn nhỏ.
Biển Malayxia
Biển Caribien
Biển Địa Trung Hải
Biển Bering
Đại dương chiếm phần quan trọng của TĐ, trong phạm vi của các đại dương thường được chia ra các vùng biển có diện tích nhỏ hơn như biển Ban Tích, biển Bắc, biển Đông,biển Nam Trung Hoa…
Đặc trưng vật lý của nước biển bao gồm tỷ trọng, nhiệt độ, sự truyền bức xạ ánh sáng trong nước biển, mực nước biển. Tỷ trọng nước biển dao động khoảng 1,0275 – 1,022 , tùy thuộc vào độ muối.
Nước biển thường chứa hầu hết cấc nguyên tố hóa học của vỏ TĐ với nông độ khác nhau. Tỷ lệ hàm lượng các nguyên tố trong nước biển khá ổn định, do vậy có thể dùng tổng hàm lượng của các nguyên tố halogen trong nước biển (Cl%o) để tính nồng độ muối toàn phần (S%0) của nước biển theo công thức :
S%o = 0,030 + 1,805 Cl%o
Hàm lượng muối hòa tan trong một lít nước biển như sau : Oxy từ 0 + 9 mg; nitơ từ 8,4 + 14,5 mg; acgon từ 0,2 + 0,4 mg; heli và neon từ 1,7 + 10-4 mg; H2S từ 0 + 22 mg.
Mặt nước biển không phẳng lặng mà luôn biến động bởi tác động của các loại sóng, thủy triều và dòng chảy trên biển. Ta phân sóng thành các loại như : sóng gió, sóng áp, sóng tàu, sóng thủy triều.
Khối nước biển luôn ở trạng thái chuyển động theo chiều đứng cũng như chiều ngang, tạo ra các dòng chảy trong biển. Các dòng chảy có quy mô khác nhau, từ hàng ngàn km cho tới hàng chục km. Hệ thống cấc dòng chảy biển lớn, trên TĐ hình thành dưới tác động tổng hợp của khí quyển, bức xạ Mặt Trời, cấc lực tạo triều và lực coriolit.
3. Đới ven biển, cửa sông
* Đới ven biển :
Đới ven biển là nơi gặp nhau giữa đất liền và biển, được đánh dấu bằng những nét chung của hệ thống lục địa – đại dương. Đây được coi là hệ thống mở, luôn diễn ra các tương tác lý hóa với ảnh hưởng của văn hóa. Đới ven biển còn là nơi diễn ra nhiều hoạt động và khá nhạy cảm.
Vùng ven biển bao gồm nhiều thành phần như :
- Vách : là phần lục địa giáp biển, có độ dốc cao.
- Bãi biển : là phần cát sỏi, bùn do sông đưa vào.
- Bờ sau : được giới hạn bởi vách và mực nước biển khi thủy triều cao.
- Bờ trước : là miền giữa 2 đường bờ ứng với mực nước biển thủy triều cao và thấp.
- Bờ là gồm bờ trước, bờ sau và kéo dài tới rìa nước cuối cùng khi thủy triều thấp.
Vùng cửa sông :
Đây là một dạng địa hình thường gặp trong đới ven biển. Hình dạng của cửa sông phản ánh quan hệ tương tác phức tạp giữa dòng chảy của sông – tác động của biển và chế độ kiến tạo khu vực. Các điều kiện của vùng cửa sông phụ thuộc nhiều vào quá trình xảy ra trong đại dương và biển, đặc biệt là sự trộn lẫn nước ngọt của sông, nước mặn của biển và ảnh hưởng của thủy triều .
Hình ảnh cửa sông
4. Băng
Băng là một thành phần quan trọng của thủy quyển, tập trung chủ yếu ở hai cực TĐ. Theo số liệu hiện nay khối lượng băng trên TĐ chiếm trên 75% tổng lượng nước ngọt và gần 2% khối lượng thủy quyển. Băng tập trung nhiều nhất ở châu Nam Cực, với chiều dày hàng km và tuổi địa chất hàng vạn năm.
Trong vài năm gần đây, sự gia tăng của nhiệt độ khí quyển toàn cầu đã gây ra hiệu ứng nhà kính, làm cho tốc độ tan băng ở hai cực và mực nước biển tăng lên đồng thời sẽ gây ra các hiện tượng :
Ngập ứng các miền đất thấp, đất trũng, các vùng bờ và bán đảo thấp.
Đường bờ biển lấn sâu vào lục địa, hiện tượng xói mòn bờ biển gia tăng.
Độ mặn nước biển sẽ ngấm sâu vào các lưu vực sông, các tầng nước ngọt ven biển.
Làm thay đổi chế độ dòng chảy, chế đọ thủy triều dẫn tới thời tiết khí hậu sẽ bị thay đổi.
Băng
Tuần hoàn nước, cân bằng nước và nước trong đại dương
II Tuần hoàn, cân bằng nước, nước trong đại dương
1.Tuần hoàn nước
2. Cân bằng nước
3. Nuớc trong đại dương
1.Tuần hoàn nước
Vòng tuần hoàn nước là sự tồn tại và vận động của nước trên mặt đất, trong lòng đất và trong bầu khí quyển của Trái Đất. Nước trái đất luôn vận động và chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ thể lỏng sang thể hơi rồi thể rắn và ngược lại. Vòng tuần hoàn nước đã và đang diễn ra từ hàng tỉ năm và tất cả cuộc sống trên Trái Đất đều phụ thuộc vào nó, Trái Đất chắc hẳn sẽ là một nơi không thể sống được nếu không có nước
Cỏc giai do?n tu?n hon nu?c
Nu?c roi
Dũng ch?y
Ng?m
Các loại tuần hoàn nước
Gồm 2 loại: Vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ
Vòng tuần hoàn nhỏ: Nước được bốc hơi khỏi mặt nước hay mặt đất ẩm, hơi nước được đối lưu nhiệt đưa lên cao, nhiệt độ xuống dưới điểm sương, hơi nước ngưng kết hay thăng hoa tích tụ lại đủ kích thước và trọng lượng mưa rơi tai chỗ
Vũng tu?n hon l?n: Nu?c b?c hoi t? cỏc d?i duong, sụng, h?, m?t d?t ?m, hoi nu?c du?c giú chuy?n vo d?t li?n theo su?n nỳi, m?t Frụng ho?c d?i luu dua lờn cao g?p l?nh ngung k?t thnh mõy khi d? di?u ki?n mua roi t?i m?t d?t, nu?c th?m xu?ng d?t ch?y trn trờn m?t t?p trung vo sụng su?i d? tr? v? d?i duong
2. Cân bằng nước
Cân bằng nước là tổng số đại số lượng nước thu vào và lượng nước mất đi của bề mặt đó
Trên lục địa nươc thu vào là nước mưa, phần nước mất đi là do bốc hơi và do dòng chảy ra
Trên các đại dương nứơc thu vo là nước mưa và dòng chảy vào, lượng nước mất đi do bốc hơi. vậy ta có thể viết phương trình cân bằng nước như sau:
Đối với lục đia
Mưa (M) - Bốc hơi (E) - dòng chảy (Y) = 0
Đối với lục địa đại dương :
M- E + Y = 0
Lục địa + đại dương:
2M - 2E = 0
M = E
Kho?ng nu?c r?ng bao g?m t?t c? cỏc d?i duong v bi?n g?i l d?i duong th? gi?i, t?o thnh l?p nu?c liờn t?c luu thụng v?i nhau bao b?c cỏc l?c d?a t?o thnh m?t t?ng th? hon ch?nh c?a b? m?t Trỏi D?t
3.Nước trong đại dương
D?i duong l nh?ng b?n trung r?t l?n c?a v? Trỏi D?t trong dú ch?a m?t lu?ng nu?c m?t kh?ng l?. Cỏc d?i duong chi?m 93% v? di?n tớch chi?m 97% v? lu?ng nu?c trong cỏc bi?n v d?i duong
Di?n tớch d?i duong Th? Gi?i l?n hon g?n 2,5 l?n di?n tớch l?c d?a v nú phõn b? khụng d?u ? hai bỏn c?u
Trờn th? gi?i cú 4 d?i duong l?n: Trờn TD cú 4 d?i duong :
- Thỏi Bỡnh Duong cú di?n tớch 178,7 tri?u km2
- ?n D? Duong 76,2 tri?u km2
- D?i Tõy Duong 91,6 tri?u km2
- B?c Bang Duong 14,8 tri?u km2
Độ mặn của nước đại dương
Nước đại dương khác với nước sông hồ và các nguồn nước khác của lục địa bởi những đặc điểm riêng của nó như vị mặn chát, tỷ trọng lớn. Sở dĩ như vậy vì nước biển có nhiều loại khoáng rắn khác nhau.
III. NƯỚC TRÊN LỤC ĐỊA
1. Định nghĩa nước
2. Phân bố nước trên lục địa
3. Trạng thái tồn tại của nước trên lục địa
4. Phân loại nước trên lục địa
5. Vai trò của nước trên lục địa
1. Định nghĩa nước
- Nước là sự liên kết giữa một nguyên tử ôxi với hai phân tử hydro tạo thành nước
- Nước trên lục địa có khối lượng khá lớn, khoảng 24.106 km³, chiếm 1,75% tổng lượng nước chung
2. Phân bố nước trên lục địa
Nước trên lục địa phân bố không đồng đều nhưng phần lớn tập trung ở hai đại dương chiếm khoảng 90%, trên đất liền chỉ chiếm khoảng 10%
3. Trạng thái tồn tại của nước trên lục địa
Dạng hơi
Dạng lỏng
Dạng rắn
4. Phân loại nước trên lục địa
4.1. Nước mặt
Là nguồn nước có bề mặt thoáng tiếp xúc với không khí và thường xuyên tiếp nhận nước bổ sung từ nước mưa.
4.2. Nước Ngầm
Là một dạng nước dưới đất, tích trữ ở trong các lớp đất, đá trầm tích bở rời, trong các khe nứt dưới mặt trái đất có thể khai thác cho hoạt động sống của con người. Nước ngầm có khả năng di chuyển nhanh trong lớp đất xốp tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình.
4.2.1 Nước ngầm tầng mặt
Là nước ngầm không có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt, tầng nước này dễ bị ô nhiễm
4.2.2. Nước ngầm tầng sâu
Nước ở tầng này thường nằm trong lớp đá đất xốp, được ngăn cách bên trên và phía dưới bởi các lớp không thấm nước.
5. Vai trò của nước trên lục địa
Nước có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động sống của người và sinh vật
KHÍ QUYỂN
I. Khí quyển
II. Khí áp và gió
I. Khí quyển
1.Khái niệm
2. Thành phần và cấu trúc của khí quyển
3. Các yếu tố tạo thành thời tiết và khí hậu
1. Khái niệm khí quyển
Khí quyển là lớp không khí bao quanh trái đất, luôn chịu ảnh hưởng của vũ trụ, trước hết là Mặt trời
Thành phần khí quyển
. Gồm có nitơ (78.1% theo thể tích) và ôxy (20.9%), với một lượng nhỏ acgon (0.9%), cacbon điôxít (dao động, khoảng 0.035%), hơi nước và một số chất khí khác.
Thành phần khí quyển
Thµnh phÇn khÝ quyÓn
2. Cấu trúc của khí quyển
Sơ đồ cấu trúc khí quyển
a. Tầng đối lưu:
Phân bố: Nằm trên bề mặt Trái Đất đến 8 km ở cực, 16 km ở xích đạo
Không khí chuyển động theo chiều thẳng đứng.
Nhiệt độ giảm theo độ cao
Hấp thụ một phần bức xạ Mặt Trời
b.Tầng bình lưu
Phân bố: đến 50 km
Không khí khô và chuyển động theo chiều ngang. Tập trung phần lớn ozon (22-25 km)
Nhiệt độ tăng theo độ cao
Hấp thụ bức xạ Mặt Trời
Hãy so sánh tầng đối lưu và tầng bình lưu
Lớp ozon có tác dụng lọc bớt và giữ lại tia tử ngoại gây nguy hiểm cho cơ thể người và động thực vật
Lớp ozon
Các tầng khí quyển khác
Tầng điện ly hay tầng ion - Là khu vực có chứa các ion: Tương đương với tầng giữa và tầng nhiệt đến độ cao 550 km.
Tầng ngoài hay ngoại quyển - phía trên tầng điện ly, ở đó khí quyển mỏng dần vào trong khoảng không vũ trụ.
Từ quyển - Là khu vực mà từ trường Trái Đất tương tác với gió Mặt Trời. Nó có thể dài hàng chục nghìn kilômét, với chiếc đuôi dài ngược hướng mặt trời.
Tầng ôzôn - nằm ở độ cao khoảng 10 - 50 km, tức là trong tầng bình lưu. Cũng lưu ý rằng ôzôn cũng chỉ là thành phần rất nhỏ của tầng này tính theo thể tích.
Thượng tầng khí quyển - Là khu vực của tầng khí quyển phía trên ranh giới giữa.
Vành đai bức xạ Van Allen - Là khu vực tập trung của các hạt từ Mặt Trời.
5. Áp suất khí quyển
Áp suất khí quyển là kết quả trực tiếp của trọng lượng không khí. Điều đó có nghĩa là áp suất khí quyển dao động theo khu vực và thời gian do khối lượng (và trọng lượng) của không khí trên Trái Đất thay đổi theo khu vực và thời gian.
3. Các yếu tố tạo thành thời tiết và khí hậu
Thêi tiÕt lµ tr¹ng th¸i cña khÝ quyÓn trªn l·nh thæ nµo ®ã vµo mét thêi gian nhÊt ®Þnh ®îc thÓ hiÖn bëi c¸c trÞ sè cña nhiÖt ®é kh«ng khÝ, Èm (lîng ma, lîng m©y), giã...
+ Bøc x¹ mÆt trêi: n¨ng lîng cña mÆt trêi khi xuyªn qua khÝ quyÓn bÞ suy yÕu ®i do khÝ cacbonnic, h¬i níc «zon hÊp thô vµ khuyÕc t¸n ra c¸c híng, phÇn n¨ng lîng cßn l¹i dån tíi mÆt ®Êt díi d¹ng trùc tiÕp vµ khuyÕc t¸n, tæng hai d¹ng n¨ng lîng nµy ®îc gäi lµ bøc x¹ mÆt trêi tæng céng ë mÆt ®Êt.
+ NhiÖt ®é kh«ng khÝ sù thay ®æi nhiÖt ®é kh«ng khÝ theo thêi gian vµ kh«ng gian ®îc gäi lµ chÕ ®é nhiÖt cña khÝ quyÓn.
7. mưa khí quyển
Mưa khí quyển là tên gọi chung của nước ở trạng thái lỏng hay rắn rơi từ các đám mây xuống mặt đất dưới dạng mưa nước, mưa tuyết hay mưa đá.
Mưa có ba loại : Mưa dầm, mưa rào, mưa phùn hay có hai dạng: mưa nước và mưa rắn (tuyết hoặc đá).
Phân bố lượng mưa: Lượng mưa thay đổi phụ thuộc vào điều kiện địa lí tự nhiên khác như địa hình, hoàn lưu khí quyển đại dương lục địa... Do đó lượng mưa phân bố theo thơi gian và không gian khá phức tạp.
Vòng tuần hoàn nước
8. nước trong khí quyển
+ Níc lu«n lu«n cã trong khÝ quyÓn, nã lµ ®¹i lîng rÊt kh«ng æn ®Þnh, dao ®éng tõ 0 – 4% vÒ thÓ tÝch. H¬i níc liªn tôc nhËp vµo khÝ quyÓn do qu¸ tr×nh bèc h¬i tõ mÆt níc, mÆt ®Êt Èm vµ do sù tho¸t h¬i níc tõ thùc vËt. Líp kh«ng khÝ s¸t mÆt ®Êt nhËn ®îc h¬i níc nhiÒu nhÊt råi ®a lªn cao do qu¸ tr×nh khuyÕc t¸n vµ ®èi lu h¬i níc cßn di chuyÓn theo chiÒu ngang theo híng giã tõ ®¹i d¬ng vµo ®Êt liÒn råi theo c¸c sên nói trên lªn cao.
+ C¸c ®¹i lîng ®Æc trng cho h¬i níc:
- §é Èm tuyÖt ®èi cña kh«ng khÝ
- ¸p suÊt hay søc tr¬ng cña h¬i níc <
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lỷ Văn Tiền
Dung lượng: |
Lượt tài: 24
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)