Khó khăn ngôn ngữ.
Chia sẻ bởi Phan Văn Lý |
Ngày 08/10/2018 |
69
Chia sẻ tài liệu: Khó khăn ngôn ngữ. thuộc Toán học 1
Nội dung tài liệu:
Dự án giáo dục tiểu học cho trẻ em
có hoàn cảnh khó khăn (PEDC)
Chào mừng quý thầy cô đến với
khoá tập huấn
Một số kỹ năng dạy trẻ khuyết tật ngôn ngữ trong lớp học hòa nhập
Tánh Linh, 10- 12/9/2009
Chúng ta sẽ làm gì trong 3 ngày?
Học tập, trao đổi tài liệu bài số 5: Một số kỹ năng dạy trẻ khuyết tật ngôn ngữ trong lớp học hòa nhập.
Phản hồi về tập huấn & tài liệu
Cách làm việc như thế nào?
Tập huấn cùng tham gia
Tập huấn cùng tham gia
Tập huấn cùng tham gia là:
Mọi học viên tham gia như là thành viên của một hội thảo: cùng bàn luận để giải quyết vấn đề
Người báo cáo chỉ đóng vai trò người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động
Cả học viên và người hướng dẫn cùng bàn bạc quyết định về vấn đề sẽ giải quyết, cách giải quyết
Cùng đánh giá và rút kinh nghiệm
Mục tiêu khóa học
Sau khi học khóa này, học viên có khả năng:
- Phát hiện tật ngôn ngữ ở học sinh tiểu học;
- Vận dụng một số kỹ năng dạy trẻ khuyết tật ngôn ngữ trong môi trường giáo dục hòa nhập;
- Hỗ trợ giáo dục cá nhân học sinh khuyết tật ngôn ngữ;
- Đánh giá kết quả giáo dục học sinh khuyết tật ngôn ngữ học hòa nhập.
Nội dung
Phần 1. Nhận biết tật ngôn ngữ ở học sinh tiểu học (0,5 ngày)
Phần 2. Một số kỹ năng cơ bản dạy học sinh khuyết tật ngôn ngữ (1 ngày)
Phần 3. Vận dụng các kỹ năng đặc thù dạy học sinh khuyết tật ngôn ngữ ở lớp hòa nhập (0,5 ngày)
Phần 4. Hỗ trợ cá nhân học sinh khuyết tật ngôn ngữ (0,5 ngày)
Phần 5. Đánh giá kết quả giáo dục học sinh khuyết tật ngôn ngữ (0,5 ngày)
Phát hiện tật ngôn ngữ ở học sinh tiểu học
1) Hoạt động 1: Các trường hợp điển hình
2) Hoạt động 2: Phát hiện khó khăn về nói ở học sinh
3) Hoạt động 3: Phát hiện khó khăn về đọc và viết
4) Hoạt động 4: Thực hành xác định tật ngôn ngữ
1) Các trường hợp điển hình
Nhiệm vụ
Đọc phiếu thực hành 1.1. và 1.2. (Tr 17&18) và trả lời các câu hỏi:
+ Khó khăn được nêu ra của mỗi trường hợp là gì?
+ Hãy kể về 2-3 trường hợp tương tự bạn đã từng gặp.
Học sinh khuyết tật ngôn ngữ
Học sinh khuyết tật ngôn ngữ là những em có khó khăn đáng kể về nói và/hoặc về đọc viết gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình giao tiếp và học tập.
Chú ý: các trường hợp khiếm thính, khuyết tật trí tuệ, tật vận động (ví dụ, bại liệt, bại não,...) gây ra tật ngôn ngôn ngữ thì gọi tên theo khuyết tật đầu tiên, không gọi là khuyết tật ngôn ngữ;
Hai nhóm học sinh khuyết tật ngôn ngữ chính là: 1) Nhóm khó khăn về nói và 2) Nhóm khó khăn về đọc và viết.
Các dạng tật ngôn ngữ thường gặp là: 1) nói ngọng; 2) nói lắp; 3) nói khó; 4) không nói được; 5) mất ngôn ngữ; 6) rối loạn giọng điệu; 7) khó khăn về đọc và viết.
Chú ý
Trường hợp tật ngôn ngữ gây ra bởi tật khác thì gọi tên theo khuyết tật đầu tiên. Ví dụ, trường hợp điếc không nói được thì khuyết tật đó thuộc dạng khiếm thính; trẻ bị down không học chữ được thuộc dạng tật trí tuệ, không gọi đó là tật ngôn ngữ.
Phát âm theo phương ngữ không bị coi là phát âm sai.
Trẻ dưới 6 tuổi, ngôn ngữ đang trong giai đoạn hoàn thiện nên cần thận trọng khi đánh giá ngôn ngữ của trẻ, nên tham khảo chuẩn phát triển ngôn ngữ tuổi mầm non.
2) Phát hiện khó khăn về nói ở học sinh
Nhiệm vụ:
1) Theo bạn, có những tiêu chí như thế nào để xác định khó khăn về nói?
2) Mô tả 2 trường hợp tật nói ngọng.
3) Mô tả 1 trường hợp tật nói lắp và 1 trường hợp rối loạn giọng điệu.
4) Mô tả 1 trong các trường hợp sau: 1) nói khó; hoặc 2) không nói được; hoặc 3) mất tiếng nói.
Phát hiện khó khăn về nói ở học sinh
Học sinh khó khăn về nói là những học sinh:
- Có chất lượng phát âm suy giảm một cách đáng kể (ví dụ, ngọng hoặc sai khoảng 1/5 tổng số âm vị theo thành phần âm tiết trở lên); hoặc,
- Thiếu tính lưu loát trong lời nói (ví dụ, thường xuyên nói lắp hoặc rối loạn giọng điệu); hoặc,
- Nói khó (chỉ nói được rất ít tiếng), mất tiếng nói, hoặc không nói được.
3) Phát hiện khó khăn về đọc và viết
Đọc Phiếu thực hành 1.4. Bệnh thành tích? (Tr 20)
+ Vấn đề và thông điệp bài báo nêu ra là gì?
+ Khó khăn cụ thể của mỗi trường hợp học sinh được nêu ra là gì?
+ Phải chăng nguyên nhân chắc chắn là do bệnh thành tích? Còn những nguyên nhân nào khác?
+ Hãy mô tả một trường hợp học sinh khó khăn về đọc và viết mà bạn biết.
Phát hiện khó khăn về đọc và viết
Một số học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi học đọc và viết, thường khó khăn và nhầm lẫn khi phân tích các âm và vần; đọc chậm và sai đáng kể so với bạn cùng học. Khó khăn về đọc và viết độc lập với khả năng trí tuệ.
Trong khó khăn về đọc và viết thì khó khăn về viết là hệ quả của khó khăn về đọc.
3 tiêu chí xác định khó khăn về đọc gồm: 1) tốc độ đọc thành tiếng chậm dưới mức trung bình một cách đáng kể; 2) Mắc nhiều lỗi sai khi đọc; và 3) Hiểu rất ít nội dung vừa đọc.
4) Thực hành xác định tật ngôn ngữ
- Lập bảng từ thử để kiểm tra chất lượng phát âm theo mẫu:
Nhiệm vụ
Nhóm 1: Lập bảng từ thử với các phụ 10 phụ âm đầu sau: ng, r, ph, v, l, tr, ch, x, d, nh
Nhóm 2: Lập bảg từ thử với 9 nguyên âm sau: i, ê, e, ư, ơ, a, u, ô, o
Nhóm 3: Lập bảng từ thử với âm đệm (u/o), 3 nguyên âm đôi iê, ươ, uô và 4 nguyên âm đơn ngắn ă, â, e ngắn, o ngắn.
Nhóm 4: Lập bảng từ thử với các âm cuối -i, -u, -m, -n, -ng, -p, -t, -c.
Thực hành xác định tật ngôn ngữ
Để kiểm tra khả năng phát âm của học sinh khó khăn về nói, cần xây dựng và sử dụng bảng từ thử. Từ thử phải là từ chứa âm vị cần kiểm tra và thuộc vốn từ quen thuộc với trẻ. Đối với những em chưa biết đọc, cần dùng vật thật hoặc tranh minh họa cho mỗi từ thử để kiểm tra.
Đối với học sinh khó khăn về đọc và viết, sử dụng bài đọc trẻ chưa học để kiểm tra tốc độ đọc thành tiếng, số sai mắc phải và khả năng hiểu văn bản vừa đọc của trẻ.
Phần 2. Một số kỹ năng cơ bản dạy học sinh khuyết tật ngôn ngữ
I. MỘT SỐ KỸ NĂNG DẠY HỌC SINH PHÁT ÂM TIẾNG VIỆT
II. MỘT SỐ KỸ NĂNG HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHẮC PHỤC NÓI LẮP VÀ RỐI LOẠN VỀ GIỌNG
III. MỘT SỐ KỸ NĂNG HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN GIAO TIẾP
IV. HƯỚNG DẪN HỌC ĐỌC
I. MỘT SỐ KỸ NĂNG DẠY HỌC SINH
PHÁT ÂM TIẾNG VIỆT
Hoạt động 1: Mô tả âm vị tiếng Việt
Hoạt động 2: Hướng dẫn phát âm âm vị tiếng Việt
Hoạt động 3: Tìm hiểu các bước sửa lỗi phát âm bằng âm tiết trung gian
Hoạt động 4: Sửa lỗi phát âm âm đệm
Hoạt động 5: Sửa lỗi phát âm các nguyên âm đôi
Hoạt động 6: Sửa lỗi phát âm một số âm cuối
Hoạt động 7: Sửa lỗi phát âm thanh điệu
Hoạt động 1: Mô tả âm vị tiếng Việt
Nhiệm vụ:
+ Hãy liệt kê các nguyên âm, phụ âm và thanh điệu tiếng Việt.
+ Nêu sự khác nhau giữa phát âm nguyên âm và phát âm phụ âm.
Cấu tạo và hoạt động cơ quan phát âm
Hình vẽ cơ quan phát âm
1. Môi (1a môi trên, 1b môi dưới)
2. Lưỡi( 2a đầu lưỡi, 2b mặt lưỡi,
2c gốc lưỡi)
3. Răng (3a hàm trên, 3b hàm dưới)
4. Ngạc (4a ngạc cứng, 4b ngạc mềm)
A. Khoang miệng
B. Khoang mũi
Hoạt động 2: Hướng dẫn phát âm âm vị tiếng Việt
Các bước cơ bản giúp trẻ phát âm đúng một âm vị tiếng Việt:
Bước 1: Làm xuất hiện từ khoá ch?a õm v? mà trẻ phát âm sai (ví dụ, dùng tranh hỏi trẻ xem tranh vẽ gì?)
Bước 2: Phát âm mẫu từ đó để trẻ bắt chước và phát âm theo (nếu trẻ làm đúng thì chuyển sang bước 5)
Bước 3: Luyện phát âm âm vị mà trẻ phát âm sai
- Phát âm mẫu và cho trẻ phát âm theo 3 lần âm v? đó, nếu vẫn không được thì,
- Hướng dẫn trẻ nghe và nhìn để xác định được vị trí và phương thức cấu âm âm đó (sử dụng sơ đồ cấu âm), nếu vẫn không được thì,
- Cho trẻ nghe, nhìn và sờ (luồng hơi thoát ra và sự rung của dây thanh) để xác định âm vị đó và phát âm.
Bước 4: Phát âm đúng âm vị đó trong từ khóa 3 lần
Bước 5: Luyện tập mở rộng, cho trẻ tìm và phát âm nhiều tiếng/ từ có ch?a âm vị đó.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các bước sửa lỗi phát âm bằng âm tiết trung gian
Câu hỏi & nhiệm vụ:
1) Có bao nhiêu âm đệm, nguyên âm đôi, âm cuối và thanh điệu?
2) Với mỗi âm đệm, nguyên âm đôi, âm cuối –i, -u, -m, -n, -ng, thanh hỏi và thanh ngã hãy tìm 3 từ minh họa. Cho ví dụ về lỗi phát âm của trẻ đối với các âm vị này.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các bước sửa lỗi phát âm bằng âm tiết trung gian
Nhiệm vụ: Đọc Phiếu thông tin 2.1.3. và chuẩn bị trả lời trước lớp các câu hỏi:
1) Cơ sở của phương pháp âm tiết trung gian là gì?
2) Tại sao phương pháp này chỉ áp dụng hiệu quả ở vùng phương ngữ Bắc Bộ?
3) Quy trình của phương pháp này gồm mấy bước, là những bước nào?
Nhiệm vụ
Nhóm 1, 8, 4, 5: Lấy ví dụ về lỗi phát âm âm đệm và nguyên âm đôi iê. Lập quy trình sửa phát âm ở mỗi trường hợp đó.
Nhóm 2, 7: Lấy ví dụ về lỗi phát âm âm đệm và nguyên âm đôi ươ. Lập quy trình sửa phát âm ở mỗi trường hợp đó.
Nhóm 3 , 6: Lấy ví dụ về lỗi phát âm âm đệm và nguyên âm đôi uô. Lập quy trình sửa phát âm ở mỗi trường hợp đó.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các bước sửa lỗi phát âm bằng âm tiết trung gian
Phương pháp âm tiết trung gian sử dụng có hiệu quả ở vùng phương ngữ Bắc Bộ, sửa lỗi phát âm âm đệm, các nguyên âm đôi, âm cuối –i, -u, -m, -n, -ng và các thanh hỏi, ngã.
Trong phương pháp này, người ta sử dụng một âm tiết trung gian mà trẻ phát âm đúng kết hợp với âm tiết gốc mà trẻ đang phát âm sai để tạo hiệu quả phát âm đúng.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các bước sửa lỗi phát âm bằng âm tiết trung gian
5 bước áp dụng phương pháp này là:
+ 1) Xác định lỗi phát âm sai ở trẻ;
+ 2) Lập âm tiết trung gian;
+ 3) Phát âm tách biệt từng âm tiết;
+ 4) Phát âm kéo dài, vẫn tách biệt từng âm tiết và nhanh dần; và
+ 5) Phát âm nhanh dần nối liền hai âm tiết để tạo thành âm tiết gốc ở 1 lần bật hơi.
II. Một số kỹ năng hướng dẫn học sinh khắc phục hiện tượng nói lắp và rối loạn về giọng
Hoạt động 1: Khắc phục hiện tượng nói lắp
Hoạt động 2: Hướng dẫn trẻ có rối loạn về giọng luyện giọng
1. Khắc phục hiện tượng nói lắp
Khái niệm nói lắp
Các kiểu nói lắp
Các mức độ nói lắp
Các tình huống gây nói lắp
Biện pháp hạn chế - khắc phục
Nhiệm vụ
Cho ví dụ về nói lắp
Thử nêu định nghĩa về nói lắp
Nhiệm vụ
Đọc Phiếu thông tin 2.2.2, hãy:
1) So sánh các tình huống gây nói lắp được đề cập ở bảng này với kết quả thảo luận nhóm ở bước 2.
2) Cho biết có những kiểu và mức độ nói lắp nào được đề cập?
3) Cho biết có những biện pháp hạn chế và khắc phục hiện tượng nói lắp nào được đề cập? So sánh với biện pháp được nhóm nêu ra ở bước 2.
Nhiệm vụ
1) Các tình huống nào thường gây nói lắp ở học sinh?
2) Có những biện pháp gì để hạn chế và khắc phục hiện tượng nói lắp ở học sinh?
Các tình huống gây nói lắp
Không được người khác lắng nghe
Bị ngắt lời đột ngột
Sự cạnh tranh
Áp lực thời gian
Bị hỏi đột ngột
Đang trong trạng thái cảm xúc bất lợi
Kích thích quá mức
Biện pháp hạn chế nói lắp
Để trẻ cảm nhận là được lắng nghe
Nói chậm với trẻ
Giảm bớt sự cạnh tranh
Giảm áp lực
Chỉ ra & đánh giá những mặt mạnh -> giúp trẻ tự tin
Giữ liên hệ bình thường bằng ánh mắt
Diễn đạt lại
Thay đổi cách đặt câu hỏi và trả lời
Không khiển trách
Biện pháp khắc phục
1) Luyện tập điều chỉnh tốc độ nói
2) Nói theo hành động
Khắc phục hiện tượng nói lắp
Nói lắp là một dạng mất lưu loát lời nói, với các mức độ khác nhau. Mất lưu loát từ 10% số từ nói ra thì bắt đầu được phát hiện như một dạng khó khăn về nói.
Có các kiểu nói lắp khác nhau như: lặp âm, lặp tiếng hoặc từ, lặp cấu trúc, tắc nghẽn. Có 3 mức độ nói lắp cơ bản: 1) nhẹ, 2) vừa, và 3) nặng.
Để hạn chế tật nói lắp ở trẻ trước tiên cần tập trung vào việc tránh hoặc hạn chế các tình huống bất lợi về mặt tâm lý khi trẻ nói lắp trình bày. Có thể sửa tật nói lắp ở trẻ em bằng cách luyện tập cá nhân điều chỉnh tốc độ nói, hoặc áp dụng phương pháp nói theo hành động.
2. Hướng dẫn trẻ có rối loạn về giọng luyện giọng
1) Mô tả một vài trường hợp sai lệch về giọng thường gặp.
2) Cho ví dụ về tiếng kêu của các con vật hoặc âm thanh cuộc sống có tần số cao (ví dụ: tiếng kẻng, thanh la) và tần số trầm (ví dụ tiếng trống).
3) Trong tiếng Việt, các nguyên âm nào cao, nguyên âm nào trầm, thanh nào cao, thanh nào trầm?
Nhiệm vụ
Đọc phiếu thông tin 2.6. Sai lệch về giọng và cách khắc phục. Hãy tóm tắt và bình luận
Hướng dẫn trẻ có rối loạn về giọng luyện giọng
Những sai lệch về giọng thường gặp ở trẻ em là: không có giọng (câm), giọng quá cao hoặc quá trầm; phát âm quá mạnh (nói oang oang như lệnh vỡ) hoặc quá yếu (hụt hơi).
Các bài tập với âm trầm sẽ giúp chỉnh giọng cho những trẻ có giọng quá cao, và ngược lại.
Những khuyết tật liên quan đến dây thanh cần được khám, chữa trị và tư vấn của bác sĩ, trước khi có thể luyện giọng cho trẻ
III. Một số kỹ năng hướng dẫn học sinh khắc phục khó khăn giao tiếp
Hoạt động 1: Hướng dẫn luyện thở
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập cơ quan phát âm
Hoạt động 3: Hướng dẫn sử dụng các phương tiện giao tiếp thay thế lời nói
1. Hướng dẫn luyện thở
1) Hãy vẽ và mô tả hoạt động của bộ máy phát âm.
2) Theo bạn, vì sao nhiều trẻ khó khăn về nói cần được luyện thở khi hướng dẫn phát âm.
Hướng dẫn luyện thở
Nhiều trẻ khó khăn về nói, đặc biệt là trẻ nói khó có dung lượng khí hít vào phổi ít hơn mức trung bình, lại không biết sử dụng tiết kiệm luồng khí đi ra để nói; nhiều trẻ thậm chí không có khả năng vừa thở vừa nói,... điều đó dẫn đến hiện tượng nói rất chậm, nói nhát gừng, hoặc bị hụt hơi khi nói. Các em này cần được hướng dẫn luyện thở.
Yêu cầu của luyện thở là trẻ hít vào thật sâu và thở ra từ từ, hình thành thói quen vừa thở vừa nói.
Việc hướng dẫn trẻ luyện thở nên được thực hiện dưới hình thức các trò chơi sẽ giúp trẻ hứng thú luyện tập. (Ví dụ: trò chơi với nến, với bóng bóng bay, thổi bong bóng xà phòng, thổi lông gà,...)
2. Hướng dẫn luyện tập cơ quan phát âm
Nhiều trẻ khó khăn về nói, đặc biệt là ở trẻ nói khó thì sự vận động các bộ phận của cơ quan phát âm như môi, lưỡi, hàm dưới,... ít linh hoạt, mềm dẻo. Những trẻ này cần được hướng dẫn luyện tập cơ quan phát âm.
Việc hướng trẻ luyện tập cơ quan phát âm nên được thực hiện bằng các bài tập nhẹ nhàng, kết hợp trò chơi, giúp trẻ luyện vận động cơ hàm, môi, lưỡi được linh hoạt.
3. Hướng dẫn sử dụng các phương tiện giao tiếp thay thế
1) Mô tả một trường hợp trẻ không bị điếc song không nói được.
2) Nếu trẻ không nói được thì liệu có thể giao tiếp được không? Nếu được thì bằng cách nào?
Nhiệm vụ
Nhóm 2, 4, 6, 8: tìm 15 cặp từ đối lập thường dùng (khác với trong tài liệu). Hãy vẽ tranh biểu tượng cho các cặp từ đối lập đó
Nhóm 1, 3, 5,7: tìm 9 câu thường dùng trong giao tiếp (khác với trong tài liệu). Hãy vẽ tranh biểu tượng thay thế các câu đó.
3. Hướng dẫn sử dụng các phương tiện giao tiếp thay thế
Với những trẻ không nói được, chúng ta có thể làm và hướng dẫn trẻ sử dụng sách tranh và biểu tượng thay thế lời nói, hoặc có thể học sử dụng ký hiệu cử chỉ điệu bộ.
Những trẻ không nói được, đồng thời có khó khăn về vận động tay thì cần sử dụng sách tranh và biểu tượng. 3 dạng sách tranh và biểu tượng chính cần làm và sử dụng là: 1) Sách tranh/biểu tượng thể hiện các cặp từ đối lập hay dùng (ví dụ, đúng/sai, trên/dưới, trước/sau,...); 2) Sách tranh/biểu tượng thể hiện các cụm từ/ngữ và các câu thường dùng; và 3) Sách tranh/biểu tượng theo chủ đề giao tiếp phổ biến.
3. Hướng dẫn sử dụng các phương tiện giao tiếp thay thế
Với những trẻ không nói được nhưng có vận động tay và nét mặt linh hoạt thì có thể học sử dụng các ký hiệu cử chỉ điệu bộ bao gồm: 1) Chữ cái ngón tay; 2) Chữ số và các phép tính; 3) Các ký hiệu theo chủ đề.
Hướng dẫn sử dụng các phương tiện giao tiếp thay thế
1) Tìm 15 cặp từ đối lập thường sử dụng trong giao tiếp. Sử dụng giấy màu và bút dạ, hoặc giấy trắng và sáp màu, hãy làm sách tranh/ biểu tượng thể hiện các cặp từ đó.
2) Tìm 10 cụm từ/ngữ hoặc câu thường dùng trong giao tiếp. Sử dụng giấy màu và bút dạ, hoặc giấy trắng và sáp màu, hãy làm sách tranh/ biểu tượng thể hiện các cụm từ/ngữ hoặc câu thường dùng đó.
3) Xác định 1 chủ đề giao tiếp phổ biến, sau đó sử dụng giấy màu và bút dạ, hoặc giấy trắng và sáp màu để làm sách tranh/ biểu tượng tương ứng với các từ và câu thường gặp trong chủ đề đó.
IV. Hướng dẫn học sinh khó khăn về đọc và viết học đọc
Hoạt động 1: Hướng dẫn học đọc theo phương pháp lời nói tự nhiên
Hoạt động 2: Thực hành hướng dẫn cá nhân trẻ khó khăn về đọc và viết học đọc
1. Hướng dẫn học đọc theo phương pháp lời nói tự nhiên
Đọc cá nhân Phiếu thông tin 2.4.2, làm việc theo nhóm đôi, thảo luận trả lời câu hỏi:
1) Tiếp cận âm và tiếp cận nghĩa khác nhau như thế nào?
2) Chương trình và sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 hiện hành, việc dạy đọc cho trẻ em được thực hiện theo tiếp cận âm hay tiếp cận nghĩa?
Nhiệm vụ
Đọc Phiếu thông tin 2.4.3. , Hãy:
1) Mô tả tóm tắt phương pháp dạy đọc bằng lời nói tự nhiên. Cho biết phương pháp dạy đọc này được xây dựng theo tiếp cận âm hay tiếp cận nghĩa?
2) Với trẻ khó khăn về đọc và viết thì khi dạy đọc có cần phân tích vần hay không? Vì sao?
3) Nêu nhận xét của bạn về phương pháp dạy đọc này?
Phương pháp lời nói tự nhiên
Bước 1: Hiểu và nói tự nhiên (trẻ nói về chủ đề mà mình thích)
Bước2: Viết và đọc (hướng dẫn trẻ viết và đọc lại câu mình vừa nói
Bước 3: Phân tích
+ Phân tích mức 1: Yêu cầu trẻ chỉ đúng tiếng đích định dạy.
+ Phân tích mức 2: Yêu cầu trẻ chỉ đúng âm đầu hoặc vần hoặc thanh điệu đích định dạy.
Phương pháp lời nói tự nhiên
Bước 4: Tổng hợp mới
+ Tổng hợp mới mức 1: Yêu cầu trẻ chỉ và đọc đúng tiếng vừa hướng dẫn trong các câu, đoạn văn khác nhau.
+ Tổng hợp mới mức 2: yêu cầu trẻ chỉ và đọc đúng âm đầu, vần, hoặc thanh vừa dạy trong các từ ứng dụng khác.
2. Thực hành hướng dẫn cá nhân trẻ khó khăn về đọc và viết học đọc
Thực hành sắm vai theo nhóm
Nhiệm vụ
Lập bảng vần tiếng Việt trong 2 trường hợp
- Vần không có âm đệm: N 1, 3, 5, 7
- Vần có âm đệm: 2, 4, 6, 8
Phần 3. Áp dụng các kỹ năng dạy học đặc thù với học sinh khuyết tật ngôn ngữ ở lớp hòa nhập
Hoạt động 1: Tích hợp mục tiêu hướng dẫn kỹ năng đặc thù trong mục tiêu bài học
Hoạt động 2: Hướng dẫn cá biệt học sinh khuyết tật ngôn ngữ trong tiết học hòa nhập
Hoạt động 3: Thực hành tổng hợp
Hoạt động 1: Xây dựng mục tiêu bài học cho lớp học hòa nhập học sinh khuyết tật ngôn ngữ
Đọc Phiếu thực hành 3.1., 1/2 số nhóm thực hiện 1 trong 2 nhiệm vụ dưới đây:
1) Sử dụng sách giáo khoa Tiếng Việt 1, tập 2, bài vần `Oan, Oăn` hãy thiết kế mục tiêu bài học chung cho cả lớp và mục tiêu riêng dành cho em X.
2) Sử dụng sách giáo khoa Tiếng Việt 4, tập 2, bài "Con chuồn chuồn nước`. hãy thiết kế mục tiêu bài học chung cho cả lớp và mục tiêu riêng dành cho em V.
Nhiệm vụ
1) Hãy mô tả một học sinh khó khăn về nói hoặc khó khăn về đọc và viết đang học hòa nhập ở tiểu học mà bạn biết.
2) Sử dụng sách giáo khoa một trong các môn Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên Xã hội hãy chọn một bài và thiết kế mục tiêu bài học cho lớp học hòa nhập có học sinh khuyết tật đó (Soạn cả mục tiêu chung và mục tiêu riêng).
1. Xây dựng mục tiêu bài học cho lớp học hòa nhập học sinh khuyết tật ngôn ngữ
Việc hình dung và mô tả được đặc điểm về điểm mạnh và khó khăn của học sinh khuyết tật ngôn ngữ trước khi thiết kế bài học giúp giáo viên có cơ sở để thiết kế mục tiêu và các hoạt động hướng dẫn cá biệt phù hợp với trẻ.
Mục tiêu hướng dẫn kỹ năng đặc thù cho trẻ khuyết tật ngôn ngữ cần được tích hợp trong mục tiêu mỗi bài học.
2. Hướng dẫn cá biệt học sinh khuyết tật ngôn ngữ trong tiết học hòa nhập
Để hướng dẫn kỹ năng đặc thù trong tiết học ở lớp hòa nhập thì cần có sự chuẩn bị từ khi thiết kế bài học, cân nhắc thời điểm đưa ra hướng dẫn đó trong quá trình tiết học.
Khác với khi hướng dẫn một thầy một trò, hướng dẫn kỹ năng đặc thù ở lớp học hòa nhập cần được thực hiện một cách linh hoạt, có thể lược bớt bước hướng dẫn (tập trung vào điểm chính), đảm bảo sự hài hòa với việc hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh nội dung bài học.
3. Thực hành tổng hợp
Đọc Phiếu thực hành 3.2 và trả lời các câu hỏi:
1) Có điểm gì khác trong kế hoạch của bài học minh họa này so với kế hoạch bài học thông thường?
2) Bạn có nhận xét gì về sự hài hòa giữa mục tiêu kiến thức - kỹ năng bài học với mục tiêu hướng dẫn kỹ năng đặc thù, giữa hướng dẫn học sinh bình thường và học sinh khuyết tật ngôn ngữ?
3) Theo bạn, kế hoạch bài học này cần cải tiến, điều chỉnh gì thêm?
3. Thực hành tổng hợp
Ở lớp học hòa nhập, việc rèn luyện cấu âm cơ bản cho các trẻ khó khăn về nói có thể thực hiện trong các hoạt động trò chơi.
Việc hướng dẫn kỹ năng phát âm đúng các âm vị được thực hiện chủ yếu trong các tiết học của môn Tiếng Việt. Tuy nhiên, trong giờ học của các môn học khác vẫn cần nhắc các em củng cố cách phát âm các âm vị được đã được hướng dẫn sửa lỗi.
3. Thực hành tổng hợp
Các từ ngữ chứa tiếng hoặc âm, vần đang hướng dẫn cho trẻ khó khăn về đọc và viết cũng cần được củng cố trong các bài học, môn học khác nhau.
Khi hướng dẫn kỹ năng đặc thù trong mỗi tiết học cần chú ý không làm ảnh hưởng việc học của các học sinh khác. Trong mỗi tình huống hướng dẫn cá nhân, không nên quá kéo dài. Có thể lược một số bước để tiết kiệm thời gian hướng dẫn cá nhân trên lớp.
3. Thực hành tổng hợp
Khi xây dựng mục tiêu bài học dành cho học sinh khuyết tật ngôn ngữ, cần chú ý cả mục tiêu kiến thức – kỹ năng bài học và mục tiêu học kỹ năng đặc thù. Trong đa số trường hợp, mục tiêu kiến thức và kỹ năng của bài học quan trọng hơn mục tiêu học kỹ năng đặc thù.
Phần 4. Hỗ trợ cá nhân học sinh khuyết tật ngôn ngữ
Hoạt động 1: Hỗ trợ của giáo viên
Hoạt động 2: Hỗ trợ của bạn bè
Hoạt động 3: Hỗ trợ của gia đình
1. Hỗ trợ của giáo viên
Giáo viên là người đóng vai trò chủ đạo trong hỗ trợ cá nhân trẻ khuyết tật ngôn ngữ, thể hiện:
1) Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân học sinh;
2) Hướng dẫn cá biệt học sinh khuyết tật ngôn ngữ trong các giờ học;
3) Làm mẫu và tạo cơ hội để bạn bè cùng lớp giúp học sinh khuyết tật ngôn ngữ khắc phục khó khăn;
4) Tư vấn và hướng dẫn phụ huynh cách giúp đỡ trẻ khuyết tật ngôn ngữ học tập và khắc phục khó khăn.
2. Hỗ trợ của bạn bè
Bạn bè trong lớp có thể tham gia tích cực vào việc giúp đỡ học sinh khuyết tật ngôn ngữ học tập và khắc phục khó khăn đặc thù ở lớp và ở nhà.
Giáo viên cần hướng dẫn và tạo cơ hội để học sinh được giúp đỡ lẫn nhau và giúp học sinh khuyết tật ngôn ngữ học tập và khắc phục khó khăn đặc thù.
3. Hỗ trợ của gia đình
Phụ huynh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cá nhân trẻ khuyết tật ngôn ngữ học tập và khắc phục khó khăn đặc thù thời gian ở nhà. Họ cũng là người cung cấp thông tin và tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân cho con em mình.
Giáo viên cần tư vấn và hỗ trợ gia đình trẻ phương pháp hướng dẫn trẻ học tập và khắc phục khó khăn đặc thù.
Phần 5. Đánh giá kết quả giáo dục
học sinh khuyết tật ngôn ngữ
Hoạt động 1: Xác định các lĩnh vực đánh giá
Hoạt động 2: Xây dựng công cụ và thực hiện điều chỉnh trong đánh giá
Hoạt động 3: Ghi chép và lưu hồ sơ đánh giá học sinh khuyết tật ngôn ngữ
1. Xác định các lĩnh vực đánh giá
Đọc Phiếu thông tin 5.1., trao đổi nhóm các câu hỏi:
1) Học sinh tiểu học được đánh giá trên các lĩnh vực nào?
2) Quy định về đánh giá học sinh khuyết tật có khác gì với học sinh không khuyết tật?
1. Xác định các lĩnh vực đánh giá
Đối với học sinh khuyết tật, tất cả các bài kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kì được lưu trữ thành hồ sơ học tập của học sinh. Học sinh khuyết tật học hòa nhập được đánh giá ở những môn học mà học sinh có khả năng theo học bình thường. Các môn học khác chỉ yêu cầu đánh giá dựa trên sự tiến bộ của chính học sinh (trích điểm 2a, điều 12, Quy định đánh giá và xếp loại học sinh Tiểu học của BGD& ĐT).
1. Xác định các lĩnh vực đánh giá
Các lĩnh vực đánh giá đối với học sinh khuyết tật ngôn ngữ gồm: 1) hạnh kiểm, 2) học lực, và 3) sự tiến bộ trong rèn luyện khắc phục khó khăn đặc thù và hòa nhập.
Kế hoạch giáo dục cá nhân được sử dụng làm căn cứ đánh giá sự tiến bộ trong rèn luyện khắc phục khó khăn đặc thù và hòa nhập của trẻ.
2. Xây dựng công cụ và thực hiện điều chỉnh trong đánh giá
Với mỗi trường hợp học sinh khuyết tật ngôn ngữ cần thiết kế công cụ kiểm tra sự tiến bộ về khắc phục khó khăn đặc thù của học sinh. Tương ứng với mỗi dạng khó khăn, cần có các công cụ đo khác nhau như: 1) Công cụ đo khả năng phát âm đúng các âm vị (bảng từ thử); 2) Mức độ lưu loát; 3) Khả năng sử dụng phương tiện giao tiếp thay thế; 4) Đo tốc độ đọc,...
Nhiều trẻ khuyết tật ngôn ngữ cần được điều chỉnh trong đánh giá học lực. Có thể điều chỉnh mức độ (giảm độ khó) hoặc hình thức kiểm tra trẻ (trả lời miệng, trắc nghiệm,...).
Công cụ sàng lọc trẻ khuyết tật ngôn ngữ
Thông tin chung: Họ tên, Ngày sinh, Học lớp, trường, Địa chỉ gia đình, dạng khó khan
1. Bộ máy phát âm
Môi; Răng; Lưỡi; Vòm họng; ngạc mềm (lưỡi con)
2. Khả năng nói và giao tiếp
Phỏt õm:
+ m d?u
+ m d?m
+ m chớnh
+ m cu?i
+ Thanh di?u
Vốn từ: nghèo nàn, bình thường, phong phú
Ngữ pháp: câu đủ thành phần hay câu què cụt, sai quy tắc
Giao tiếp: tự tin hay nhút nhát, rụt rè
Công cụ sàng lọc trẻ khuyết tật ngôn ngữ
3. Khả năng đọc, viết
3.1. Đọc
Tốc độ đọc: tiếng/phút
Độ chính xác
Khả năng hiểu:
3.2. Viết
Sản phẩm (mẫu chữ viết)
Kỹ năng viết
4. Năng lực học tập các môn học
5. Môi trường chăm sóc - giáo dục: ở lớp/trường, ở nhà
Kết luận
- Điểm mạnh của trẻ:
- Khó khăn của trẻ:
3. Ghi chép và lưu hồ sơ đánh giá học sinh khuyết tật ngôn ngữ
Ngoài các hồ sơ đánh giá như mọi học sinh khác, học sinh khuyết tật ngôn ngữ nói riêng, học sinh khuyết tật nói chung có sổ theo dõi sự tiến bộ (hoặc sổ kế hoạch giáo dục cá nhân). Các mục tiêu cần đạt, những điều chỉnh trong đánh giá học sinh cần được ghi rõ trong hồ sơ này.
Những sản phẩm của học sinh khuyết tật, đặc biệt là các bài kiểm tra điều chỉnh và kết quả kiểm tra sự tiến bộ trong khắc phục khó khăn đặc thù cần được lưu vào hồ sơ cá nhân của trẻ.
Kế hoạch bài học
Lớp: Môn: Bài:
Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung: Sau khi học bài này, học sinh lớp .... có khả năng:
1.2. Mục tiêu riêng: em ... có khả năng:
Nhóm
Lớp: Môn: Bài:
Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung: Sau khi học bài này, học sinh lớp có khả năng:
1.2. Mục tiêu riêng: em có khả năng:
Kế hoạch bài học
Lớp: Môn: Bài:
Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung: Sau khi học bài này, học sinh lớp .... có khả năng:
1.2. Mục tiêu riêng: em ..... có khả năng:
có hoàn cảnh khó khăn (PEDC)
Chào mừng quý thầy cô đến với
khoá tập huấn
Một số kỹ năng dạy trẻ khuyết tật ngôn ngữ trong lớp học hòa nhập
Tánh Linh, 10- 12/9/2009
Chúng ta sẽ làm gì trong 3 ngày?
Học tập, trao đổi tài liệu bài số 5: Một số kỹ năng dạy trẻ khuyết tật ngôn ngữ trong lớp học hòa nhập.
Phản hồi về tập huấn & tài liệu
Cách làm việc như thế nào?
Tập huấn cùng tham gia
Tập huấn cùng tham gia
Tập huấn cùng tham gia là:
Mọi học viên tham gia như là thành viên của một hội thảo: cùng bàn luận để giải quyết vấn đề
Người báo cáo chỉ đóng vai trò người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động
Cả học viên và người hướng dẫn cùng bàn bạc quyết định về vấn đề sẽ giải quyết, cách giải quyết
Cùng đánh giá và rút kinh nghiệm
Mục tiêu khóa học
Sau khi học khóa này, học viên có khả năng:
- Phát hiện tật ngôn ngữ ở học sinh tiểu học;
- Vận dụng một số kỹ năng dạy trẻ khuyết tật ngôn ngữ trong môi trường giáo dục hòa nhập;
- Hỗ trợ giáo dục cá nhân học sinh khuyết tật ngôn ngữ;
- Đánh giá kết quả giáo dục học sinh khuyết tật ngôn ngữ học hòa nhập.
Nội dung
Phần 1. Nhận biết tật ngôn ngữ ở học sinh tiểu học (0,5 ngày)
Phần 2. Một số kỹ năng cơ bản dạy học sinh khuyết tật ngôn ngữ (1 ngày)
Phần 3. Vận dụng các kỹ năng đặc thù dạy học sinh khuyết tật ngôn ngữ ở lớp hòa nhập (0,5 ngày)
Phần 4. Hỗ trợ cá nhân học sinh khuyết tật ngôn ngữ (0,5 ngày)
Phần 5. Đánh giá kết quả giáo dục học sinh khuyết tật ngôn ngữ (0,5 ngày)
Phát hiện tật ngôn ngữ ở học sinh tiểu học
1) Hoạt động 1: Các trường hợp điển hình
2) Hoạt động 2: Phát hiện khó khăn về nói ở học sinh
3) Hoạt động 3: Phát hiện khó khăn về đọc và viết
4) Hoạt động 4: Thực hành xác định tật ngôn ngữ
1) Các trường hợp điển hình
Nhiệm vụ
Đọc phiếu thực hành 1.1. và 1.2. (Tr 17&18) và trả lời các câu hỏi:
+ Khó khăn được nêu ra của mỗi trường hợp là gì?
+ Hãy kể về 2-3 trường hợp tương tự bạn đã từng gặp.
Học sinh khuyết tật ngôn ngữ
Học sinh khuyết tật ngôn ngữ là những em có khó khăn đáng kể về nói và/hoặc về đọc viết gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình giao tiếp và học tập.
Chú ý: các trường hợp khiếm thính, khuyết tật trí tuệ, tật vận động (ví dụ, bại liệt, bại não,...) gây ra tật ngôn ngôn ngữ thì gọi tên theo khuyết tật đầu tiên, không gọi là khuyết tật ngôn ngữ;
Hai nhóm học sinh khuyết tật ngôn ngữ chính là: 1) Nhóm khó khăn về nói và 2) Nhóm khó khăn về đọc và viết.
Các dạng tật ngôn ngữ thường gặp là: 1) nói ngọng; 2) nói lắp; 3) nói khó; 4) không nói được; 5) mất ngôn ngữ; 6) rối loạn giọng điệu; 7) khó khăn về đọc và viết.
Chú ý
Trường hợp tật ngôn ngữ gây ra bởi tật khác thì gọi tên theo khuyết tật đầu tiên. Ví dụ, trường hợp điếc không nói được thì khuyết tật đó thuộc dạng khiếm thính; trẻ bị down không học chữ được thuộc dạng tật trí tuệ, không gọi đó là tật ngôn ngữ.
Phát âm theo phương ngữ không bị coi là phát âm sai.
Trẻ dưới 6 tuổi, ngôn ngữ đang trong giai đoạn hoàn thiện nên cần thận trọng khi đánh giá ngôn ngữ của trẻ, nên tham khảo chuẩn phát triển ngôn ngữ tuổi mầm non.
2) Phát hiện khó khăn về nói ở học sinh
Nhiệm vụ:
1) Theo bạn, có những tiêu chí như thế nào để xác định khó khăn về nói?
2) Mô tả 2 trường hợp tật nói ngọng.
3) Mô tả 1 trường hợp tật nói lắp và 1 trường hợp rối loạn giọng điệu.
4) Mô tả 1 trong các trường hợp sau: 1) nói khó; hoặc 2) không nói được; hoặc 3) mất tiếng nói.
Phát hiện khó khăn về nói ở học sinh
Học sinh khó khăn về nói là những học sinh:
- Có chất lượng phát âm suy giảm một cách đáng kể (ví dụ, ngọng hoặc sai khoảng 1/5 tổng số âm vị theo thành phần âm tiết trở lên); hoặc,
- Thiếu tính lưu loát trong lời nói (ví dụ, thường xuyên nói lắp hoặc rối loạn giọng điệu); hoặc,
- Nói khó (chỉ nói được rất ít tiếng), mất tiếng nói, hoặc không nói được.
3) Phát hiện khó khăn về đọc và viết
Đọc Phiếu thực hành 1.4. Bệnh thành tích? (Tr 20)
+ Vấn đề và thông điệp bài báo nêu ra là gì?
+ Khó khăn cụ thể của mỗi trường hợp học sinh được nêu ra là gì?
+ Phải chăng nguyên nhân chắc chắn là do bệnh thành tích? Còn những nguyên nhân nào khác?
+ Hãy mô tả một trường hợp học sinh khó khăn về đọc và viết mà bạn biết.
Phát hiện khó khăn về đọc và viết
Một số học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi học đọc và viết, thường khó khăn và nhầm lẫn khi phân tích các âm và vần; đọc chậm và sai đáng kể so với bạn cùng học. Khó khăn về đọc và viết độc lập với khả năng trí tuệ.
Trong khó khăn về đọc và viết thì khó khăn về viết là hệ quả của khó khăn về đọc.
3 tiêu chí xác định khó khăn về đọc gồm: 1) tốc độ đọc thành tiếng chậm dưới mức trung bình một cách đáng kể; 2) Mắc nhiều lỗi sai khi đọc; và 3) Hiểu rất ít nội dung vừa đọc.
4) Thực hành xác định tật ngôn ngữ
- Lập bảng từ thử để kiểm tra chất lượng phát âm theo mẫu:
Nhiệm vụ
Nhóm 1: Lập bảng từ thử với các phụ 10 phụ âm đầu sau: ng, r, ph, v, l, tr, ch, x, d, nh
Nhóm 2: Lập bảg từ thử với 9 nguyên âm sau: i, ê, e, ư, ơ, a, u, ô, o
Nhóm 3: Lập bảng từ thử với âm đệm (u/o), 3 nguyên âm đôi iê, ươ, uô và 4 nguyên âm đơn ngắn ă, â, e ngắn, o ngắn.
Nhóm 4: Lập bảng từ thử với các âm cuối -i, -u, -m, -n, -ng, -p, -t, -c.
Thực hành xác định tật ngôn ngữ
Để kiểm tra khả năng phát âm của học sinh khó khăn về nói, cần xây dựng và sử dụng bảng từ thử. Từ thử phải là từ chứa âm vị cần kiểm tra và thuộc vốn từ quen thuộc với trẻ. Đối với những em chưa biết đọc, cần dùng vật thật hoặc tranh minh họa cho mỗi từ thử để kiểm tra.
Đối với học sinh khó khăn về đọc và viết, sử dụng bài đọc trẻ chưa học để kiểm tra tốc độ đọc thành tiếng, số sai mắc phải và khả năng hiểu văn bản vừa đọc của trẻ.
Phần 2. Một số kỹ năng cơ bản dạy học sinh khuyết tật ngôn ngữ
I. MỘT SỐ KỸ NĂNG DẠY HỌC SINH PHÁT ÂM TIẾNG VIỆT
II. MỘT SỐ KỸ NĂNG HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHẮC PHỤC NÓI LẮP VÀ RỐI LOẠN VỀ GIỌNG
III. MỘT SỐ KỸ NĂNG HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN GIAO TIẾP
IV. HƯỚNG DẪN HỌC ĐỌC
I. MỘT SỐ KỸ NĂNG DẠY HỌC SINH
PHÁT ÂM TIẾNG VIỆT
Hoạt động 1: Mô tả âm vị tiếng Việt
Hoạt động 2: Hướng dẫn phát âm âm vị tiếng Việt
Hoạt động 3: Tìm hiểu các bước sửa lỗi phát âm bằng âm tiết trung gian
Hoạt động 4: Sửa lỗi phát âm âm đệm
Hoạt động 5: Sửa lỗi phát âm các nguyên âm đôi
Hoạt động 6: Sửa lỗi phát âm một số âm cuối
Hoạt động 7: Sửa lỗi phát âm thanh điệu
Hoạt động 1: Mô tả âm vị tiếng Việt
Nhiệm vụ:
+ Hãy liệt kê các nguyên âm, phụ âm và thanh điệu tiếng Việt.
+ Nêu sự khác nhau giữa phát âm nguyên âm và phát âm phụ âm.
Cấu tạo và hoạt động cơ quan phát âm
Hình vẽ cơ quan phát âm
1. Môi (1a môi trên, 1b môi dưới)
2. Lưỡi( 2a đầu lưỡi, 2b mặt lưỡi,
2c gốc lưỡi)
3. Răng (3a hàm trên, 3b hàm dưới)
4. Ngạc (4a ngạc cứng, 4b ngạc mềm)
A. Khoang miệng
B. Khoang mũi
Hoạt động 2: Hướng dẫn phát âm âm vị tiếng Việt
Các bước cơ bản giúp trẻ phát âm đúng một âm vị tiếng Việt:
Bước 1: Làm xuất hiện từ khoá ch?a õm v? mà trẻ phát âm sai (ví dụ, dùng tranh hỏi trẻ xem tranh vẽ gì?)
Bước 2: Phát âm mẫu từ đó để trẻ bắt chước và phát âm theo (nếu trẻ làm đúng thì chuyển sang bước 5)
Bước 3: Luyện phát âm âm vị mà trẻ phát âm sai
- Phát âm mẫu và cho trẻ phát âm theo 3 lần âm v? đó, nếu vẫn không được thì,
- Hướng dẫn trẻ nghe và nhìn để xác định được vị trí và phương thức cấu âm âm đó (sử dụng sơ đồ cấu âm), nếu vẫn không được thì,
- Cho trẻ nghe, nhìn và sờ (luồng hơi thoát ra và sự rung của dây thanh) để xác định âm vị đó và phát âm.
Bước 4: Phát âm đúng âm vị đó trong từ khóa 3 lần
Bước 5: Luyện tập mở rộng, cho trẻ tìm và phát âm nhiều tiếng/ từ có ch?a âm vị đó.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các bước sửa lỗi phát âm bằng âm tiết trung gian
Câu hỏi & nhiệm vụ:
1) Có bao nhiêu âm đệm, nguyên âm đôi, âm cuối và thanh điệu?
2) Với mỗi âm đệm, nguyên âm đôi, âm cuối –i, -u, -m, -n, -ng, thanh hỏi và thanh ngã hãy tìm 3 từ minh họa. Cho ví dụ về lỗi phát âm của trẻ đối với các âm vị này.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các bước sửa lỗi phát âm bằng âm tiết trung gian
Nhiệm vụ: Đọc Phiếu thông tin 2.1.3. và chuẩn bị trả lời trước lớp các câu hỏi:
1) Cơ sở của phương pháp âm tiết trung gian là gì?
2) Tại sao phương pháp này chỉ áp dụng hiệu quả ở vùng phương ngữ Bắc Bộ?
3) Quy trình của phương pháp này gồm mấy bước, là những bước nào?
Nhiệm vụ
Nhóm 1, 8, 4, 5: Lấy ví dụ về lỗi phát âm âm đệm và nguyên âm đôi iê. Lập quy trình sửa phát âm ở mỗi trường hợp đó.
Nhóm 2, 7: Lấy ví dụ về lỗi phát âm âm đệm và nguyên âm đôi ươ. Lập quy trình sửa phát âm ở mỗi trường hợp đó.
Nhóm 3 , 6: Lấy ví dụ về lỗi phát âm âm đệm và nguyên âm đôi uô. Lập quy trình sửa phát âm ở mỗi trường hợp đó.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các bước sửa lỗi phát âm bằng âm tiết trung gian
Phương pháp âm tiết trung gian sử dụng có hiệu quả ở vùng phương ngữ Bắc Bộ, sửa lỗi phát âm âm đệm, các nguyên âm đôi, âm cuối –i, -u, -m, -n, -ng và các thanh hỏi, ngã.
Trong phương pháp này, người ta sử dụng một âm tiết trung gian mà trẻ phát âm đúng kết hợp với âm tiết gốc mà trẻ đang phát âm sai để tạo hiệu quả phát âm đúng.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các bước sửa lỗi phát âm bằng âm tiết trung gian
5 bước áp dụng phương pháp này là:
+ 1) Xác định lỗi phát âm sai ở trẻ;
+ 2) Lập âm tiết trung gian;
+ 3) Phát âm tách biệt từng âm tiết;
+ 4) Phát âm kéo dài, vẫn tách biệt từng âm tiết và nhanh dần; và
+ 5) Phát âm nhanh dần nối liền hai âm tiết để tạo thành âm tiết gốc ở 1 lần bật hơi.
II. Một số kỹ năng hướng dẫn học sinh khắc phục hiện tượng nói lắp và rối loạn về giọng
Hoạt động 1: Khắc phục hiện tượng nói lắp
Hoạt động 2: Hướng dẫn trẻ có rối loạn về giọng luyện giọng
1. Khắc phục hiện tượng nói lắp
Khái niệm nói lắp
Các kiểu nói lắp
Các mức độ nói lắp
Các tình huống gây nói lắp
Biện pháp hạn chế - khắc phục
Nhiệm vụ
Cho ví dụ về nói lắp
Thử nêu định nghĩa về nói lắp
Nhiệm vụ
Đọc Phiếu thông tin 2.2.2, hãy:
1) So sánh các tình huống gây nói lắp được đề cập ở bảng này với kết quả thảo luận nhóm ở bước 2.
2) Cho biết có những kiểu và mức độ nói lắp nào được đề cập?
3) Cho biết có những biện pháp hạn chế và khắc phục hiện tượng nói lắp nào được đề cập? So sánh với biện pháp được nhóm nêu ra ở bước 2.
Nhiệm vụ
1) Các tình huống nào thường gây nói lắp ở học sinh?
2) Có những biện pháp gì để hạn chế và khắc phục hiện tượng nói lắp ở học sinh?
Các tình huống gây nói lắp
Không được người khác lắng nghe
Bị ngắt lời đột ngột
Sự cạnh tranh
Áp lực thời gian
Bị hỏi đột ngột
Đang trong trạng thái cảm xúc bất lợi
Kích thích quá mức
Biện pháp hạn chế nói lắp
Để trẻ cảm nhận là được lắng nghe
Nói chậm với trẻ
Giảm bớt sự cạnh tranh
Giảm áp lực
Chỉ ra & đánh giá những mặt mạnh -> giúp trẻ tự tin
Giữ liên hệ bình thường bằng ánh mắt
Diễn đạt lại
Thay đổi cách đặt câu hỏi và trả lời
Không khiển trách
Biện pháp khắc phục
1) Luyện tập điều chỉnh tốc độ nói
2) Nói theo hành động
Khắc phục hiện tượng nói lắp
Nói lắp là một dạng mất lưu loát lời nói, với các mức độ khác nhau. Mất lưu loát từ 10% số từ nói ra thì bắt đầu được phát hiện như một dạng khó khăn về nói.
Có các kiểu nói lắp khác nhau như: lặp âm, lặp tiếng hoặc từ, lặp cấu trúc, tắc nghẽn. Có 3 mức độ nói lắp cơ bản: 1) nhẹ, 2) vừa, và 3) nặng.
Để hạn chế tật nói lắp ở trẻ trước tiên cần tập trung vào việc tránh hoặc hạn chế các tình huống bất lợi về mặt tâm lý khi trẻ nói lắp trình bày. Có thể sửa tật nói lắp ở trẻ em bằng cách luyện tập cá nhân điều chỉnh tốc độ nói, hoặc áp dụng phương pháp nói theo hành động.
2. Hướng dẫn trẻ có rối loạn về giọng luyện giọng
1) Mô tả một vài trường hợp sai lệch về giọng thường gặp.
2) Cho ví dụ về tiếng kêu của các con vật hoặc âm thanh cuộc sống có tần số cao (ví dụ: tiếng kẻng, thanh la) và tần số trầm (ví dụ tiếng trống).
3) Trong tiếng Việt, các nguyên âm nào cao, nguyên âm nào trầm, thanh nào cao, thanh nào trầm?
Nhiệm vụ
Đọc phiếu thông tin 2.6. Sai lệch về giọng và cách khắc phục. Hãy tóm tắt và bình luận
Hướng dẫn trẻ có rối loạn về giọng luyện giọng
Những sai lệch về giọng thường gặp ở trẻ em là: không có giọng (câm), giọng quá cao hoặc quá trầm; phát âm quá mạnh (nói oang oang như lệnh vỡ) hoặc quá yếu (hụt hơi).
Các bài tập với âm trầm sẽ giúp chỉnh giọng cho những trẻ có giọng quá cao, và ngược lại.
Những khuyết tật liên quan đến dây thanh cần được khám, chữa trị và tư vấn của bác sĩ, trước khi có thể luyện giọng cho trẻ
III. Một số kỹ năng hướng dẫn học sinh khắc phục khó khăn giao tiếp
Hoạt động 1: Hướng dẫn luyện thở
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập cơ quan phát âm
Hoạt động 3: Hướng dẫn sử dụng các phương tiện giao tiếp thay thế lời nói
1. Hướng dẫn luyện thở
1) Hãy vẽ và mô tả hoạt động của bộ máy phát âm.
2) Theo bạn, vì sao nhiều trẻ khó khăn về nói cần được luyện thở khi hướng dẫn phát âm.
Hướng dẫn luyện thở
Nhiều trẻ khó khăn về nói, đặc biệt là trẻ nói khó có dung lượng khí hít vào phổi ít hơn mức trung bình, lại không biết sử dụng tiết kiệm luồng khí đi ra để nói; nhiều trẻ thậm chí không có khả năng vừa thở vừa nói,... điều đó dẫn đến hiện tượng nói rất chậm, nói nhát gừng, hoặc bị hụt hơi khi nói. Các em này cần được hướng dẫn luyện thở.
Yêu cầu của luyện thở là trẻ hít vào thật sâu và thở ra từ từ, hình thành thói quen vừa thở vừa nói.
Việc hướng dẫn trẻ luyện thở nên được thực hiện dưới hình thức các trò chơi sẽ giúp trẻ hứng thú luyện tập. (Ví dụ: trò chơi với nến, với bóng bóng bay, thổi bong bóng xà phòng, thổi lông gà,...)
2. Hướng dẫn luyện tập cơ quan phát âm
Nhiều trẻ khó khăn về nói, đặc biệt là ở trẻ nói khó thì sự vận động các bộ phận của cơ quan phát âm như môi, lưỡi, hàm dưới,... ít linh hoạt, mềm dẻo. Những trẻ này cần được hướng dẫn luyện tập cơ quan phát âm.
Việc hướng trẻ luyện tập cơ quan phát âm nên được thực hiện bằng các bài tập nhẹ nhàng, kết hợp trò chơi, giúp trẻ luyện vận động cơ hàm, môi, lưỡi được linh hoạt.
3. Hướng dẫn sử dụng các phương tiện giao tiếp thay thế
1) Mô tả một trường hợp trẻ không bị điếc song không nói được.
2) Nếu trẻ không nói được thì liệu có thể giao tiếp được không? Nếu được thì bằng cách nào?
Nhiệm vụ
Nhóm 2, 4, 6, 8: tìm 15 cặp từ đối lập thường dùng (khác với trong tài liệu). Hãy vẽ tranh biểu tượng cho các cặp từ đối lập đó
Nhóm 1, 3, 5,7: tìm 9 câu thường dùng trong giao tiếp (khác với trong tài liệu). Hãy vẽ tranh biểu tượng thay thế các câu đó.
3. Hướng dẫn sử dụng các phương tiện giao tiếp thay thế
Với những trẻ không nói được, chúng ta có thể làm và hướng dẫn trẻ sử dụng sách tranh và biểu tượng thay thế lời nói, hoặc có thể học sử dụng ký hiệu cử chỉ điệu bộ.
Những trẻ không nói được, đồng thời có khó khăn về vận động tay thì cần sử dụng sách tranh và biểu tượng. 3 dạng sách tranh và biểu tượng chính cần làm và sử dụng là: 1) Sách tranh/biểu tượng thể hiện các cặp từ đối lập hay dùng (ví dụ, đúng/sai, trên/dưới, trước/sau,...); 2) Sách tranh/biểu tượng thể hiện các cụm từ/ngữ và các câu thường dùng; và 3) Sách tranh/biểu tượng theo chủ đề giao tiếp phổ biến.
3. Hướng dẫn sử dụng các phương tiện giao tiếp thay thế
Với những trẻ không nói được nhưng có vận động tay và nét mặt linh hoạt thì có thể học sử dụng các ký hiệu cử chỉ điệu bộ bao gồm: 1) Chữ cái ngón tay; 2) Chữ số và các phép tính; 3) Các ký hiệu theo chủ đề.
Hướng dẫn sử dụng các phương tiện giao tiếp thay thế
1) Tìm 15 cặp từ đối lập thường sử dụng trong giao tiếp. Sử dụng giấy màu và bút dạ, hoặc giấy trắng và sáp màu, hãy làm sách tranh/ biểu tượng thể hiện các cặp từ đó.
2) Tìm 10 cụm từ/ngữ hoặc câu thường dùng trong giao tiếp. Sử dụng giấy màu và bút dạ, hoặc giấy trắng và sáp màu, hãy làm sách tranh/ biểu tượng thể hiện các cụm từ/ngữ hoặc câu thường dùng đó.
3) Xác định 1 chủ đề giao tiếp phổ biến, sau đó sử dụng giấy màu và bút dạ, hoặc giấy trắng và sáp màu để làm sách tranh/ biểu tượng tương ứng với các từ và câu thường gặp trong chủ đề đó.
IV. Hướng dẫn học sinh khó khăn về đọc và viết học đọc
Hoạt động 1: Hướng dẫn học đọc theo phương pháp lời nói tự nhiên
Hoạt động 2: Thực hành hướng dẫn cá nhân trẻ khó khăn về đọc và viết học đọc
1. Hướng dẫn học đọc theo phương pháp lời nói tự nhiên
Đọc cá nhân Phiếu thông tin 2.4.2, làm việc theo nhóm đôi, thảo luận trả lời câu hỏi:
1) Tiếp cận âm và tiếp cận nghĩa khác nhau như thế nào?
2) Chương trình và sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 hiện hành, việc dạy đọc cho trẻ em được thực hiện theo tiếp cận âm hay tiếp cận nghĩa?
Nhiệm vụ
Đọc Phiếu thông tin 2.4.3. , Hãy:
1) Mô tả tóm tắt phương pháp dạy đọc bằng lời nói tự nhiên. Cho biết phương pháp dạy đọc này được xây dựng theo tiếp cận âm hay tiếp cận nghĩa?
2) Với trẻ khó khăn về đọc và viết thì khi dạy đọc có cần phân tích vần hay không? Vì sao?
3) Nêu nhận xét của bạn về phương pháp dạy đọc này?
Phương pháp lời nói tự nhiên
Bước 1: Hiểu và nói tự nhiên (trẻ nói về chủ đề mà mình thích)
Bước2: Viết và đọc (hướng dẫn trẻ viết và đọc lại câu mình vừa nói
Bước 3: Phân tích
+ Phân tích mức 1: Yêu cầu trẻ chỉ đúng tiếng đích định dạy.
+ Phân tích mức 2: Yêu cầu trẻ chỉ đúng âm đầu hoặc vần hoặc thanh điệu đích định dạy.
Phương pháp lời nói tự nhiên
Bước 4: Tổng hợp mới
+ Tổng hợp mới mức 1: Yêu cầu trẻ chỉ và đọc đúng tiếng vừa hướng dẫn trong các câu, đoạn văn khác nhau.
+ Tổng hợp mới mức 2: yêu cầu trẻ chỉ và đọc đúng âm đầu, vần, hoặc thanh vừa dạy trong các từ ứng dụng khác.
2. Thực hành hướng dẫn cá nhân trẻ khó khăn về đọc và viết học đọc
Thực hành sắm vai theo nhóm
Nhiệm vụ
Lập bảng vần tiếng Việt trong 2 trường hợp
- Vần không có âm đệm: N 1, 3, 5, 7
- Vần có âm đệm: 2, 4, 6, 8
Phần 3. Áp dụng các kỹ năng dạy học đặc thù với học sinh khuyết tật ngôn ngữ ở lớp hòa nhập
Hoạt động 1: Tích hợp mục tiêu hướng dẫn kỹ năng đặc thù trong mục tiêu bài học
Hoạt động 2: Hướng dẫn cá biệt học sinh khuyết tật ngôn ngữ trong tiết học hòa nhập
Hoạt động 3: Thực hành tổng hợp
Hoạt động 1: Xây dựng mục tiêu bài học cho lớp học hòa nhập học sinh khuyết tật ngôn ngữ
Đọc Phiếu thực hành 3.1., 1/2 số nhóm thực hiện 1 trong 2 nhiệm vụ dưới đây:
1) Sử dụng sách giáo khoa Tiếng Việt 1, tập 2, bài vần `Oan, Oăn` hãy thiết kế mục tiêu bài học chung cho cả lớp và mục tiêu riêng dành cho em X.
2) Sử dụng sách giáo khoa Tiếng Việt 4, tập 2, bài "Con chuồn chuồn nước`. hãy thiết kế mục tiêu bài học chung cho cả lớp và mục tiêu riêng dành cho em V.
Nhiệm vụ
1) Hãy mô tả một học sinh khó khăn về nói hoặc khó khăn về đọc và viết đang học hòa nhập ở tiểu học mà bạn biết.
2) Sử dụng sách giáo khoa một trong các môn Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên Xã hội hãy chọn một bài và thiết kế mục tiêu bài học cho lớp học hòa nhập có học sinh khuyết tật đó (Soạn cả mục tiêu chung và mục tiêu riêng).
1. Xây dựng mục tiêu bài học cho lớp học hòa nhập học sinh khuyết tật ngôn ngữ
Việc hình dung và mô tả được đặc điểm về điểm mạnh và khó khăn của học sinh khuyết tật ngôn ngữ trước khi thiết kế bài học giúp giáo viên có cơ sở để thiết kế mục tiêu và các hoạt động hướng dẫn cá biệt phù hợp với trẻ.
Mục tiêu hướng dẫn kỹ năng đặc thù cho trẻ khuyết tật ngôn ngữ cần được tích hợp trong mục tiêu mỗi bài học.
2. Hướng dẫn cá biệt học sinh khuyết tật ngôn ngữ trong tiết học hòa nhập
Để hướng dẫn kỹ năng đặc thù trong tiết học ở lớp hòa nhập thì cần có sự chuẩn bị từ khi thiết kế bài học, cân nhắc thời điểm đưa ra hướng dẫn đó trong quá trình tiết học.
Khác với khi hướng dẫn một thầy một trò, hướng dẫn kỹ năng đặc thù ở lớp học hòa nhập cần được thực hiện một cách linh hoạt, có thể lược bớt bước hướng dẫn (tập trung vào điểm chính), đảm bảo sự hài hòa với việc hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh nội dung bài học.
3. Thực hành tổng hợp
Đọc Phiếu thực hành 3.2 và trả lời các câu hỏi:
1) Có điểm gì khác trong kế hoạch của bài học minh họa này so với kế hoạch bài học thông thường?
2) Bạn có nhận xét gì về sự hài hòa giữa mục tiêu kiến thức - kỹ năng bài học với mục tiêu hướng dẫn kỹ năng đặc thù, giữa hướng dẫn học sinh bình thường và học sinh khuyết tật ngôn ngữ?
3) Theo bạn, kế hoạch bài học này cần cải tiến, điều chỉnh gì thêm?
3. Thực hành tổng hợp
Ở lớp học hòa nhập, việc rèn luyện cấu âm cơ bản cho các trẻ khó khăn về nói có thể thực hiện trong các hoạt động trò chơi.
Việc hướng dẫn kỹ năng phát âm đúng các âm vị được thực hiện chủ yếu trong các tiết học của môn Tiếng Việt. Tuy nhiên, trong giờ học của các môn học khác vẫn cần nhắc các em củng cố cách phát âm các âm vị được đã được hướng dẫn sửa lỗi.
3. Thực hành tổng hợp
Các từ ngữ chứa tiếng hoặc âm, vần đang hướng dẫn cho trẻ khó khăn về đọc và viết cũng cần được củng cố trong các bài học, môn học khác nhau.
Khi hướng dẫn kỹ năng đặc thù trong mỗi tiết học cần chú ý không làm ảnh hưởng việc học của các học sinh khác. Trong mỗi tình huống hướng dẫn cá nhân, không nên quá kéo dài. Có thể lược một số bước để tiết kiệm thời gian hướng dẫn cá nhân trên lớp.
3. Thực hành tổng hợp
Khi xây dựng mục tiêu bài học dành cho học sinh khuyết tật ngôn ngữ, cần chú ý cả mục tiêu kiến thức – kỹ năng bài học và mục tiêu học kỹ năng đặc thù. Trong đa số trường hợp, mục tiêu kiến thức và kỹ năng của bài học quan trọng hơn mục tiêu học kỹ năng đặc thù.
Phần 4. Hỗ trợ cá nhân học sinh khuyết tật ngôn ngữ
Hoạt động 1: Hỗ trợ của giáo viên
Hoạt động 2: Hỗ trợ của bạn bè
Hoạt động 3: Hỗ trợ của gia đình
1. Hỗ trợ của giáo viên
Giáo viên là người đóng vai trò chủ đạo trong hỗ trợ cá nhân trẻ khuyết tật ngôn ngữ, thể hiện:
1) Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân học sinh;
2) Hướng dẫn cá biệt học sinh khuyết tật ngôn ngữ trong các giờ học;
3) Làm mẫu và tạo cơ hội để bạn bè cùng lớp giúp học sinh khuyết tật ngôn ngữ khắc phục khó khăn;
4) Tư vấn và hướng dẫn phụ huynh cách giúp đỡ trẻ khuyết tật ngôn ngữ học tập và khắc phục khó khăn.
2. Hỗ trợ của bạn bè
Bạn bè trong lớp có thể tham gia tích cực vào việc giúp đỡ học sinh khuyết tật ngôn ngữ học tập và khắc phục khó khăn đặc thù ở lớp và ở nhà.
Giáo viên cần hướng dẫn và tạo cơ hội để học sinh được giúp đỡ lẫn nhau và giúp học sinh khuyết tật ngôn ngữ học tập và khắc phục khó khăn đặc thù.
3. Hỗ trợ của gia đình
Phụ huynh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cá nhân trẻ khuyết tật ngôn ngữ học tập và khắc phục khó khăn đặc thù thời gian ở nhà. Họ cũng là người cung cấp thông tin và tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân cho con em mình.
Giáo viên cần tư vấn và hỗ trợ gia đình trẻ phương pháp hướng dẫn trẻ học tập và khắc phục khó khăn đặc thù.
Phần 5. Đánh giá kết quả giáo dục
học sinh khuyết tật ngôn ngữ
Hoạt động 1: Xác định các lĩnh vực đánh giá
Hoạt động 2: Xây dựng công cụ và thực hiện điều chỉnh trong đánh giá
Hoạt động 3: Ghi chép và lưu hồ sơ đánh giá học sinh khuyết tật ngôn ngữ
1. Xác định các lĩnh vực đánh giá
Đọc Phiếu thông tin 5.1., trao đổi nhóm các câu hỏi:
1) Học sinh tiểu học được đánh giá trên các lĩnh vực nào?
2) Quy định về đánh giá học sinh khuyết tật có khác gì với học sinh không khuyết tật?
1. Xác định các lĩnh vực đánh giá
Đối với học sinh khuyết tật, tất cả các bài kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kì được lưu trữ thành hồ sơ học tập của học sinh. Học sinh khuyết tật học hòa nhập được đánh giá ở những môn học mà học sinh có khả năng theo học bình thường. Các môn học khác chỉ yêu cầu đánh giá dựa trên sự tiến bộ của chính học sinh (trích điểm 2a, điều 12, Quy định đánh giá và xếp loại học sinh Tiểu học của BGD& ĐT).
1. Xác định các lĩnh vực đánh giá
Các lĩnh vực đánh giá đối với học sinh khuyết tật ngôn ngữ gồm: 1) hạnh kiểm, 2) học lực, và 3) sự tiến bộ trong rèn luyện khắc phục khó khăn đặc thù và hòa nhập.
Kế hoạch giáo dục cá nhân được sử dụng làm căn cứ đánh giá sự tiến bộ trong rèn luyện khắc phục khó khăn đặc thù và hòa nhập của trẻ.
2. Xây dựng công cụ và thực hiện điều chỉnh trong đánh giá
Với mỗi trường hợp học sinh khuyết tật ngôn ngữ cần thiết kế công cụ kiểm tra sự tiến bộ về khắc phục khó khăn đặc thù của học sinh. Tương ứng với mỗi dạng khó khăn, cần có các công cụ đo khác nhau như: 1) Công cụ đo khả năng phát âm đúng các âm vị (bảng từ thử); 2) Mức độ lưu loát; 3) Khả năng sử dụng phương tiện giao tiếp thay thế; 4) Đo tốc độ đọc,...
Nhiều trẻ khuyết tật ngôn ngữ cần được điều chỉnh trong đánh giá học lực. Có thể điều chỉnh mức độ (giảm độ khó) hoặc hình thức kiểm tra trẻ (trả lời miệng, trắc nghiệm,...).
Công cụ sàng lọc trẻ khuyết tật ngôn ngữ
Thông tin chung: Họ tên, Ngày sinh, Học lớp, trường, Địa chỉ gia đình, dạng khó khan
1. Bộ máy phát âm
Môi; Răng; Lưỡi; Vòm họng; ngạc mềm (lưỡi con)
2. Khả năng nói và giao tiếp
Phỏt õm:
+ m d?u
+ m d?m
+ m chớnh
+ m cu?i
+ Thanh di?u
Vốn từ: nghèo nàn, bình thường, phong phú
Ngữ pháp: câu đủ thành phần hay câu què cụt, sai quy tắc
Giao tiếp: tự tin hay nhút nhát, rụt rè
Công cụ sàng lọc trẻ khuyết tật ngôn ngữ
3. Khả năng đọc, viết
3.1. Đọc
Tốc độ đọc: tiếng/phút
Độ chính xác
Khả năng hiểu:
3.2. Viết
Sản phẩm (mẫu chữ viết)
Kỹ năng viết
4. Năng lực học tập các môn học
5. Môi trường chăm sóc - giáo dục: ở lớp/trường, ở nhà
Kết luận
- Điểm mạnh của trẻ:
- Khó khăn của trẻ:
3. Ghi chép và lưu hồ sơ đánh giá học sinh khuyết tật ngôn ngữ
Ngoài các hồ sơ đánh giá như mọi học sinh khác, học sinh khuyết tật ngôn ngữ nói riêng, học sinh khuyết tật nói chung có sổ theo dõi sự tiến bộ (hoặc sổ kế hoạch giáo dục cá nhân). Các mục tiêu cần đạt, những điều chỉnh trong đánh giá học sinh cần được ghi rõ trong hồ sơ này.
Những sản phẩm của học sinh khuyết tật, đặc biệt là các bài kiểm tra điều chỉnh và kết quả kiểm tra sự tiến bộ trong khắc phục khó khăn đặc thù cần được lưu vào hồ sơ cá nhân của trẻ.
Kế hoạch bài học
Lớp: Môn: Bài:
Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung: Sau khi học bài này, học sinh lớp .... có khả năng:
1.2. Mục tiêu riêng: em ... có khả năng:
Nhóm
Lớp: Môn: Bài:
Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung: Sau khi học bài này, học sinh lớp có khả năng:
1.2. Mục tiêu riêng: em có khả năng:
Kế hoạch bài học
Lớp: Môn: Bài:
Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung: Sau khi học bài này, học sinh lớp .... có khả năng:
1.2. Mục tiêu riêng: em ..... có khả năng:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Văn Lý
Dung lượng: 99,20KB|
Lượt tài: 2
Loại file: zip
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)