Khảo cổ học
Chia sẻ bởi Nguyễn Song |
Ngày 18/03/2024 |
12
Chia sẻ tài liệu: khảo cổ học thuộc Lịch sử
Nội dung tài liệu:
6. Nguồn gốc loài người
Người soạn: PGS.TS. Lâm Thị Mỹ Dung
Từ Vượn đến Người là một quá trình tiến hóa lâu dài và còn vô vàn mắt xích
Từ Người đến Vượn thì chỉ trong tích tắc!
CÁC CHỦ ĐIỂM
Những quan điểm về nguồn gốc loài người
Những điểm giống và khác nhau giữa người và động vật
Các giống vượn người cổ
Quá trình tiến hóa từ Homo habilis - Homo erectus - Homo sapiens đến Homo sapiens sapiens
Các đại chủng trên thế giới
Nguyên nhân và động lực của quá trình chuyển biến từ vượn thành người
6.1.Những quan điểm về nguồn gốc loài người
Huyền thoại
Duy tâm
Duy vật
Những quan điểm
về nguồn gốc loài người
Cổ đại: con người do thần linh sinh ra
Hy Lạp: cá sinh ra người
Ai Cập: thần Hanuma dùng đất nặn ra người trên bàn xoay đồ gốm
Kinh thánh: Chúa trời dùng đất nặn ra đàn ông và dùng xương sườn đàn ông nặn ra đàn bà
Trung Quốc: Nữ Oa dùng bùn nặn ra người
Việt Nam: con rồng cháu tiên
Những quan điểm
về nguồn gốc loài người
Cận-hiện đại: người cũng là một loài động vật
Linne (Thụy Điển) xếp người vào bộ Linh trưởng và đặt tên Homo cho giống người (Systema Natura, 1758)
Lamark (Pháp): người có nguồn gốc từ vượn người (Triết học động vật, 1809)
Charles Darwin (Anh): loài người đã phát sinh từ giống vượn người hoá thạch đã bị tiêu diệt (Nguồn gốc các loài, 1859; Nguồn gốc loài người và sự chọn giống, 1871)
Những điểm giống và khác nhau giữa người và động vật
Giống động vật có vú: đẻ con, cho con bú, bắp thịt, thần kinh, mạch máu, nội tạng, bộ xương
Dấu vết động vật (sự lại giống): ruột thừa, đốt xương cụt, lớp lông mỏng trên thân, trên mặt ở một số người
Đặc biệt khoa Phôi thai học cung cấp nhiều bằng chứng cho thấy: sự phát triển cá thể lặp lại ngắn gọn lịch sử phát sinh chủng loại
Sự giống nhau
giữa người và vượn người hiện đại
Không có đuôi, mặt và ngón thường không có lông, hướng lông, hình dạng mũi, vành tai và vị trí của mắt, vân tay, số lượng răng (32 răng), cấu tạo răng và các mấu mặt răng...
Thường sinh một con, rất ít khi sinh đôi, mang thai 7-9 tháng. Thai vượn người và thai người trong giai đoạn đầu rất giống nhau, chỉ tới tháng thứ 2 mới có sự khác biệt rõ rệt. Vượn người mới đẻ giống người hơn vượn lớn.
Trí lực của vượn người khá phát triển. Vượn người có nhiều cách thể hiện tình cảm, biết cười, biết khóc. Vượn người có 4 nhóm máu cơ bản như người. Có thể lấy máu người tiêm cho vượn người mà vượn người không chết.
Vượn người có thể lây nhiều bệnh của người: thương hàn, sốt rét và giang mai. Chứng trạng các bệnh đó ở vượn người cũng gần giống như người.
Những điểm giống nhau giữa vượn người hiện đại và người không có nghĩa người có nguồn gốc từ vượn người hiện nay mà chỉ chứng tỏ người và vượn người là những anh em họ hàng có chung tổ tiên
Chung một cội nguồn
6.3. Các giống vượn người cổ
Đầu kỷ Đệ Tam
- Linh trưởng nguyên thủy -->Khỉ hạ cấp (Parapithecus và Propliopithecus) (10 đến 14 triệu năm).
Propliopithecus là tổ tiên chung của loài người và các giống vượn người hiện đại.
Từ Propliopithecus đến Pliopithecus (dấu vết tìm thấy ở Pháp, Đức, Thụy Sĩ, Mông Cổ)- tổ tiên của vượn tay dài hiện đại.
Dryopithecus (14 đến 20 triệu năm), dấu vết ở châu Âu và Nam Trung Quốc (vượn người Khai Viễn, Lộc Phong, Hồ Điệp). Dryopithecus là tổ tiên chung của người, hắc tinh tinh và khỉ đột.
Ramapithecus (cách ngày nay khoảng 14 triệu năm): Đại diện nguyên thủy nhất của họ người (homo). Hóa thạch ở savana như Kenyapithecus wicheri, Kenyapithecus africanus…
6.3. Các giống vượn người cổ
Australopithecus (cách đây 5 triệu năm) còn gọi là vượn Phương Nam. Vài trăm hóa thạch ở châu Phi, Á, Âu. Dung tích óc lớn 350-600cm3. Đi bằng hai chân nhưng còn vụng về
Vượn Phương Nam (phục dựng)
6.4. Các giống người cổ
Homo Habilis (phục dựng_
Quá trình tiến hóa từ Homo habilis - Homo erectus - Homo sapiens đến Homo sapiens sapiens
Homo habilis - Người khéo léo:
Do Lowis Leaky phát hiện 1960-1963 tại Olduvai (Tanzania, Đông Phi)
Niên đại: 3-1,6 triệu năm BP
Thể tích óc: 675-680cm3
Có những nét người và vượn người
Biết chế tạo công cụ và là chủ nhân văn hóa đá cũ sơ kỳ Tiền Sen
Homo Habilis: Người khéo léo
Đông Phi nơi tập trung hóa thạch Homo Habilis
Và anh tự gọi mình là Homo Habilis!
Vượn – sử dụng công cụ ngẫu nhiên
Người – chế tạo và sử dụng công cụ một cách hệ thống và có ý thức
Homo Erectus (phục dựng)
Quá trình tiến hóa từ Homo habilis - Homo erectus - Homo sapiens đến Homo sapiens sapiens
Homo erectus - Người đứng thẳng:
Do Eugene Dubois phát hiện 1890-1892 tại Java (Indonesia) sau đó phát hiện thêm nhiều nơi ở châu Âu, châu Phi và châu Á.
Người Javaanthropus: niên đại 70-50 vạn năm BP, thể tích óc 750-900cm3, cao 1,65m, đứng thẳng trên 2 chân, 2 tay tự do.
Người Sinanthropus pekinensis: niên đại 40 vạn năm BP, thể tích óc 915-1225cm3, cao 1,56-1,57m, đứng thẳng trên 2 chân, 2 tay tự do, thuận tay phải, đã sử dụng công cụ.
Ngoài ra còn phát hiện người Homo erectus ở các nơi:
Sinanthropus lantianensis (Lam Điền, TQ),
Homo erectus yuanmouensis (Nguyên Mưu, TQ),
Homo heidelbergensis (heidelberg, Đức),
Zinjanthropus (Olduvai, Tanzania)...
Sọ Chu Khẩu Điếm-Trung Quốc
Người Homo Erectus:
Sọ Turkana- Kenya
Homo Erectus – Người đứng thẳng
Được rồi nhưng đừng có đến khóc với tôi khi anh ngã đấy!
Homo Erectus
H.Er và H.Sp
Lều của người Homo Erectus
Người Heidelberg (phục dựng)
Người Heiderberg đi săn
Các địa điểm có hóa thạch Homo Erectus
Công cụ đá Onduvai và người cổ homo habilis, homo erectus
Quá trình tiến hóa từ Homo habilis - Homo erectus - Homo sapiens đến Homo sapiens sapiens
Người Homo neanderthalensis:
Được phát hiện 1856 tại Neanderthal (Đức)
Đã phát hiện nhiều cá thể ở châu Âu, Á, Phi
Niên đại: khoảng 150.000-30.000 năm BP
Thể tích óc: 1300-1700cm3
Sự xuất hiện, biến mất và chuyển biến của người Homo Neanderthalensis thành người hiện đại như thế nào vẫn còn nhiều bí ẩn ??? Song, sự có mặt của người Homo Neanderthalensis sau người đứng thẳng (Homo erectus) và trước người hiện đại (Homo sapien) là điều không còn phải bàn cãi.
Em bé Neanderthal (phục dựng)
Người Neanderthal
Hóa thạch ở châu Âu, Á, Phi
Trung gian giữa Homo Erectus
và Homo Sapiens
Người Neanderthal trưởng thành (phục dựng của BTTN Hoa Kỳ
Một nhóm nhân chủng học Pháp phát hiện dấu vết của sự "thanh trừng" có hệ thống ở người Neanderthal.
Người Neanderrthal đi đâu?
Theo nhà khoa học Pháp, sự biến mất của người Neanderthal cách đây 30.000 năm là do họ bị ăn thịt bởi người tinh khôn. Ý kiến này làm rộ lên các tranh cãi trong cộng đồng khoa học.
Người Neanderthal và Homo Sp. Bạn hữu hay Kẻ thù?!
Quá trình tiến hóa từ Homo habilis - Homo erectus - Homo sapiens đến Homo sapiens sapiens
Homo sapiens - Người thông minh:
Niên đại: hậu kỳ đá cũ (150.000 năm BP)
Thể tích óc: 1300-1500cm3
Hoàn toàn giống chúng ta ngày nay
Homo sapiens sapiens - Người thông minh thông minh:
Người hiện đại Homo sapiens
– Bước nhảy vọt thứ hai
Sọ Người Cromagnon
Adam và Eva
Homo Sp. Và Nghệ thuật sơ khai
Các địa điểm có hóa thạch người Homo Sapiens
So sánh sọ người vượn Phương Nam, Homo Erectus và Homo Sapiens
So sánh sọ người cổ Heidelberg. Neanderthal, Homo Sapiens
Mốc thời gian
• 55 triệu năm trước: Các linh trưởng đầu tiên xuất hiện.
• 8-6 triệu năm trước: Tinh tinh và người tách nhau trong cây di truyền.
• 5.8 triệu năm trước: Orririn tugenensis, tổ tiên cổ nhất của loài người được cho là bắt đầu đi bằng hai chân.
• 5.5 triệu năm trước: Ardipithecus, “nguyên người” đầu tiên, chung hành vi với tinh tinh và khỉ đột.
• 4 triệu năm trước: Vượn phương Nam xuất hiện, với kích thước não không hơn vượn nhưng đi thẳng bằng hai chân. Tổ tiên đầu tiên của loài người sống tại đồng cỏ miền nhiệt đới.
• 3.2 triệu năm trước: Lucy, thành viên danh tiếng của loài Australopithecus afarensis, sống tại Hadar, Ethiopia.
• 2.5 triệu năm trước: Người khéo xuất hiện. Có bộ não 600 cm3 nhưng vẫn mang nhiều nét khỉ, Homo habilis là loại người đầu tiên biết chế tác công cụ (truyền thống Oldowan, kéo dài khoảng một triệu năm). Do ăn thịt nên phần dư năng lượng được dùng để phát triển bộ não.
Mốc thời gian
2 triệu năm trước: Người đứng thẳng (Homo erectus) xuất hiện, với bộ não 1.000 cm3. Đây là loại người đầu tiên đoạn tuyệt hoàn toàn với việc trèo cây.
• 1.8 triệu năm trước: Người đứng thẳng thiên di sang châu Á.
• 1.6 triệu năm trước: Dấu vết khả dĩ của việc dùng lửa tại Koobi Fora, Kenya. Truyền thống Acheul xuất hiện thay thế truyền thống Oldowan trong việc chế tạo công cụ.
• 700 ngàn năm trước: Người Heidelberg sống tại châu Phi và châu Âu.
• 500 ngàn năm trước: Bằng chứng đầu tiên về “nhà” tại Chichibu, Nhật Bản
• 400 ngàn năm trước: Bắt đầu đi săn với cây thương.
• 230 ngàn năm trước: Người Neanderthal xuất hiện khắp châu Âu cho đến khi tuyệt chủng chỉ 28.000 năm trước.
• 195 ngàn năm trước: Người hiện đại từ cánh gà bước ra sân khấu.
• 170 ngàn năm trước: Eva ti thể, tổ mẫu của tòan bộ loài người hiện tại, sống tại Đông Phi.
• 140 ngàn năm trước: Dấu vết đầu tiên về thương mại đường xa.
• 60 ngàn năm trước: Adam nhiễm sắc thể Y, tổ phụ của tất cả mọi người trên địa cầu ngày nay, cũng sống tại Đông Phi.
• 50 ngàn năm trước: “Bước đại nhảy vọt”, với nền văn hóa thay đổi cực kì nhanh chóng.
Quá trình tiến hóa từ Homo habilis - Homo erectus - Homo sapiens đến Homo sapiens sapiens
6.5.Hóa thạch người cổ ở Việt Nam
Các hóa thạch người ở Thẩm Khuyên và Thẩm Hai (Lạng Sơn) thuộc hóa thạch người đứng thẳng (Homo erectus).
- Các hóa thạch người ở Thẩm Òm (Nghệ An) và Hang Hùm (Yên Bái) thuộc người hiện đại sớm (Homo sapiens).
- Các hóa thạch ở Thung Lang (Ninh Bình) và Kéo Lèng (Lạng Sơn) thuộc người hiện đại muộn (Homo sapiens sapiens).
6.6. Các đại chủng trên thế giới
Đại chủng Da vàng (Mongoloid), Đại chủng Da trắng (Europoid) và Đại chủng Da đen (Australo - Negroid).
Các đại chủng trên thế giới
Niên điểm: giai đoạn xuất hiện người Homo sapiens
Những đặc điểm chủng tộc là những đặc điểm thân thể thứ yếu bên ngoài như màu da, màu tóc, dạng mắt, dạng mũi, dạng sọ bên ngoài…. Những đặc điểm đó hoàn toàn không có ý nghĩa quyết định đối với đời sống con người. Tất cả các chủng tộc đều có khả năng như nhau trong việc chinh phục tự nhiên, sáng tạo kỹ thuật và văn hoá. Cấu tạo của tóc, của chân tay cũng như đặc điểm sinh lý ở tất cả các chủng tộc đều giống nhau.
Nguyên nhân hình thành các đặc điểm chủng tộc rất phức tạp. Trong quá trình hình thành chủng tộc, hoàn cảnh tự nhiên đã đóng một vai trò quan trọng.
Sự cách biệt cô lập giữa các nhóm người và sự lai giống đóng vai trò to lớn trong việc xuất hiện chủng tộc. Cho đến nay, không có một dân tộc nào là không pha máu nhiều thành phần chủng tộc khác nhau. Những người theo chủ nghĩa chủng tộc cho rằng có những chủng tộc “cao đẳng” thuần tuý, có dòng máu tinh khiết, đó là điều bịa đặt vô căn cứ.
6.7. Động lực
Ăngghen cho rằng: chính lao động là điều kiện cơ bản quyết định sự chuyển biến của con vượn thành con người ngay trong quá trình chuyển biến cơ thể.
Lao động và hoạt động xã hội không quyết định các di truyền sinh học người, mà chủ yếu là quyết định và tạo ra tính người, tạo ra bản chất xã hội của con người, tạc vào cái cơ thể tự nhiên của con người, cái bản tính xã hội đó. cơ cấu sinh học người và nhu cầu tồn tại của cơ thể đó là nhân tố làm xuất hiện lao động có hệ thống, có mục đích, chuyển từ lao động giản đơn, tự phát của động vật bậc cao lên lao động loài người. Đó là quan niệm hệ nhân - quả nội tại của sự phát triển
Quá trình tiến hóa từ động vật bậc cao lên loài người rất biện chứng, đồng thời với những tiệm tiến, có những đột biến sinh ra loài mới, giống mới, có sự đứt đoạn trãi qua các bước trung gian, vừa mang tính tất yếu vừa có tính ngẫu nhiên.
Vượn thành người là nhờ những đột biến, phải có những đột biến về gen thì vượn (con vật) mới trở thành một con vật khác hẳn về giải phẫu và bộ não, để có tên là "người". Khi đã là "người" rồi (đã biết lao động kiểu "người") thì lao động có thể ảnh hưởng đến sự tiến hoá nào đó ở con người.
Tư duy của con người cũng là kết quả của quá trình tiến hóa sinh học?
Chim làm tổ, người làm nhà
Phương pháp luận
Có ba vấn đề nổi bật:
- Quan hệ giữa cái môi trường tự nhiên phóng xạ và cái sinh học trong quá trình tiến hóa con người (nguồn gốc sinh học).
- Quan hệ giữa cái sinh học và cái xã hội (nguồn gốc xã hội).
- Quan hệ giữa tiệm tiến và nhảy vọt, đột bến trong quá trình xuất hiện con người và loài người.
HỌC KHẢO CỔ THẬT LÀ VUI!
Người soạn: PGS.TS. Lâm Thị Mỹ Dung
Từ Vượn đến Người là một quá trình tiến hóa lâu dài và còn vô vàn mắt xích
Từ Người đến Vượn thì chỉ trong tích tắc!
CÁC CHỦ ĐIỂM
Những quan điểm về nguồn gốc loài người
Những điểm giống và khác nhau giữa người và động vật
Các giống vượn người cổ
Quá trình tiến hóa từ Homo habilis - Homo erectus - Homo sapiens đến Homo sapiens sapiens
Các đại chủng trên thế giới
Nguyên nhân và động lực của quá trình chuyển biến từ vượn thành người
6.1.Những quan điểm về nguồn gốc loài người
Huyền thoại
Duy tâm
Duy vật
Những quan điểm
về nguồn gốc loài người
Cổ đại: con người do thần linh sinh ra
Hy Lạp: cá sinh ra người
Ai Cập: thần Hanuma dùng đất nặn ra người trên bàn xoay đồ gốm
Kinh thánh: Chúa trời dùng đất nặn ra đàn ông và dùng xương sườn đàn ông nặn ra đàn bà
Trung Quốc: Nữ Oa dùng bùn nặn ra người
Việt Nam: con rồng cháu tiên
Những quan điểm
về nguồn gốc loài người
Cận-hiện đại: người cũng là một loài động vật
Linne (Thụy Điển) xếp người vào bộ Linh trưởng và đặt tên Homo cho giống người (Systema Natura, 1758)
Lamark (Pháp): người có nguồn gốc từ vượn người (Triết học động vật, 1809)
Charles Darwin (Anh): loài người đã phát sinh từ giống vượn người hoá thạch đã bị tiêu diệt (Nguồn gốc các loài, 1859; Nguồn gốc loài người và sự chọn giống, 1871)
Những điểm giống và khác nhau giữa người và động vật
Giống động vật có vú: đẻ con, cho con bú, bắp thịt, thần kinh, mạch máu, nội tạng, bộ xương
Dấu vết động vật (sự lại giống): ruột thừa, đốt xương cụt, lớp lông mỏng trên thân, trên mặt ở một số người
Đặc biệt khoa Phôi thai học cung cấp nhiều bằng chứng cho thấy: sự phát triển cá thể lặp lại ngắn gọn lịch sử phát sinh chủng loại
Sự giống nhau
giữa người và vượn người hiện đại
Không có đuôi, mặt và ngón thường không có lông, hướng lông, hình dạng mũi, vành tai và vị trí của mắt, vân tay, số lượng răng (32 răng), cấu tạo răng và các mấu mặt răng...
Thường sinh một con, rất ít khi sinh đôi, mang thai 7-9 tháng. Thai vượn người và thai người trong giai đoạn đầu rất giống nhau, chỉ tới tháng thứ 2 mới có sự khác biệt rõ rệt. Vượn người mới đẻ giống người hơn vượn lớn.
Trí lực của vượn người khá phát triển. Vượn người có nhiều cách thể hiện tình cảm, biết cười, biết khóc. Vượn người có 4 nhóm máu cơ bản như người. Có thể lấy máu người tiêm cho vượn người mà vượn người không chết.
Vượn người có thể lây nhiều bệnh của người: thương hàn, sốt rét và giang mai. Chứng trạng các bệnh đó ở vượn người cũng gần giống như người.
Những điểm giống nhau giữa vượn người hiện đại và người không có nghĩa người có nguồn gốc từ vượn người hiện nay mà chỉ chứng tỏ người và vượn người là những anh em họ hàng có chung tổ tiên
Chung một cội nguồn
6.3. Các giống vượn người cổ
Đầu kỷ Đệ Tam
- Linh trưởng nguyên thủy -->Khỉ hạ cấp (Parapithecus và Propliopithecus) (10 đến 14 triệu năm).
Propliopithecus là tổ tiên chung của loài người và các giống vượn người hiện đại.
Từ Propliopithecus đến Pliopithecus (dấu vết tìm thấy ở Pháp, Đức, Thụy Sĩ, Mông Cổ)- tổ tiên của vượn tay dài hiện đại.
Dryopithecus (14 đến 20 triệu năm), dấu vết ở châu Âu và Nam Trung Quốc (vượn người Khai Viễn, Lộc Phong, Hồ Điệp). Dryopithecus là tổ tiên chung của người, hắc tinh tinh và khỉ đột.
Ramapithecus (cách ngày nay khoảng 14 triệu năm): Đại diện nguyên thủy nhất của họ người (homo). Hóa thạch ở savana như Kenyapithecus wicheri, Kenyapithecus africanus…
6.3. Các giống vượn người cổ
Australopithecus (cách đây 5 triệu năm) còn gọi là vượn Phương Nam. Vài trăm hóa thạch ở châu Phi, Á, Âu. Dung tích óc lớn 350-600cm3. Đi bằng hai chân nhưng còn vụng về
Vượn Phương Nam (phục dựng)
6.4. Các giống người cổ
Homo Habilis (phục dựng_
Quá trình tiến hóa từ Homo habilis - Homo erectus - Homo sapiens đến Homo sapiens sapiens
Homo habilis - Người khéo léo:
Do Lowis Leaky phát hiện 1960-1963 tại Olduvai (Tanzania, Đông Phi)
Niên đại: 3-1,6 triệu năm BP
Thể tích óc: 675-680cm3
Có những nét người và vượn người
Biết chế tạo công cụ và là chủ nhân văn hóa đá cũ sơ kỳ Tiền Sen
Homo Habilis: Người khéo léo
Đông Phi nơi tập trung hóa thạch Homo Habilis
Và anh tự gọi mình là Homo Habilis!
Vượn – sử dụng công cụ ngẫu nhiên
Người – chế tạo và sử dụng công cụ một cách hệ thống và có ý thức
Homo Erectus (phục dựng)
Quá trình tiến hóa từ Homo habilis - Homo erectus - Homo sapiens đến Homo sapiens sapiens
Homo erectus - Người đứng thẳng:
Do Eugene Dubois phát hiện 1890-1892 tại Java (Indonesia) sau đó phát hiện thêm nhiều nơi ở châu Âu, châu Phi và châu Á.
Người Javaanthropus: niên đại 70-50 vạn năm BP, thể tích óc 750-900cm3, cao 1,65m, đứng thẳng trên 2 chân, 2 tay tự do.
Người Sinanthropus pekinensis: niên đại 40 vạn năm BP, thể tích óc 915-1225cm3, cao 1,56-1,57m, đứng thẳng trên 2 chân, 2 tay tự do, thuận tay phải, đã sử dụng công cụ.
Ngoài ra còn phát hiện người Homo erectus ở các nơi:
Sinanthropus lantianensis (Lam Điền, TQ),
Homo erectus yuanmouensis (Nguyên Mưu, TQ),
Homo heidelbergensis (heidelberg, Đức),
Zinjanthropus (Olduvai, Tanzania)...
Sọ Chu Khẩu Điếm-Trung Quốc
Người Homo Erectus:
Sọ Turkana- Kenya
Homo Erectus – Người đứng thẳng
Được rồi nhưng đừng có đến khóc với tôi khi anh ngã đấy!
Homo Erectus
H.Er và H.Sp
Lều của người Homo Erectus
Người Heidelberg (phục dựng)
Người Heiderberg đi săn
Các địa điểm có hóa thạch Homo Erectus
Công cụ đá Onduvai và người cổ homo habilis, homo erectus
Quá trình tiến hóa từ Homo habilis - Homo erectus - Homo sapiens đến Homo sapiens sapiens
Người Homo neanderthalensis:
Được phát hiện 1856 tại Neanderthal (Đức)
Đã phát hiện nhiều cá thể ở châu Âu, Á, Phi
Niên đại: khoảng 150.000-30.000 năm BP
Thể tích óc: 1300-1700cm3
Sự xuất hiện, biến mất và chuyển biến của người Homo Neanderthalensis thành người hiện đại như thế nào vẫn còn nhiều bí ẩn ??? Song, sự có mặt của người Homo Neanderthalensis sau người đứng thẳng (Homo erectus) và trước người hiện đại (Homo sapien) là điều không còn phải bàn cãi.
Em bé Neanderthal (phục dựng)
Người Neanderthal
Hóa thạch ở châu Âu, Á, Phi
Trung gian giữa Homo Erectus
và Homo Sapiens
Người Neanderthal trưởng thành (phục dựng của BTTN Hoa Kỳ
Một nhóm nhân chủng học Pháp phát hiện dấu vết của sự "thanh trừng" có hệ thống ở người Neanderthal.
Người Neanderrthal đi đâu?
Theo nhà khoa học Pháp, sự biến mất của người Neanderthal cách đây 30.000 năm là do họ bị ăn thịt bởi người tinh khôn. Ý kiến này làm rộ lên các tranh cãi trong cộng đồng khoa học.
Người Neanderthal và Homo Sp. Bạn hữu hay Kẻ thù?!
Quá trình tiến hóa từ Homo habilis - Homo erectus - Homo sapiens đến Homo sapiens sapiens
Homo sapiens - Người thông minh:
Niên đại: hậu kỳ đá cũ (150.000 năm BP)
Thể tích óc: 1300-1500cm3
Hoàn toàn giống chúng ta ngày nay
Homo sapiens sapiens - Người thông minh thông minh:
Người hiện đại Homo sapiens
– Bước nhảy vọt thứ hai
Sọ Người Cromagnon
Adam và Eva
Homo Sp. Và Nghệ thuật sơ khai
Các địa điểm có hóa thạch người Homo Sapiens
So sánh sọ người vượn Phương Nam, Homo Erectus và Homo Sapiens
So sánh sọ người cổ Heidelberg. Neanderthal, Homo Sapiens
Mốc thời gian
• 55 triệu năm trước: Các linh trưởng đầu tiên xuất hiện.
• 8-6 triệu năm trước: Tinh tinh và người tách nhau trong cây di truyền.
• 5.8 triệu năm trước: Orririn tugenensis, tổ tiên cổ nhất của loài người được cho là bắt đầu đi bằng hai chân.
• 5.5 triệu năm trước: Ardipithecus, “nguyên người” đầu tiên, chung hành vi với tinh tinh và khỉ đột.
• 4 triệu năm trước: Vượn phương Nam xuất hiện, với kích thước não không hơn vượn nhưng đi thẳng bằng hai chân. Tổ tiên đầu tiên của loài người sống tại đồng cỏ miền nhiệt đới.
• 3.2 triệu năm trước: Lucy, thành viên danh tiếng của loài Australopithecus afarensis, sống tại Hadar, Ethiopia.
• 2.5 triệu năm trước: Người khéo xuất hiện. Có bộ não 600 cm3 nhưng vẫn mang nhiều nét khỉ, Homo habilis là loại người đầu tiên biết chế tác công cụ (truyền thống Oldowan, kéo dài khoảng một triệu năm). Do ăn thịt nên phần dư năng lượng được dùng để phát triển bộ não.
Mốc thời gian
2 triệu năm trước: Người đứng thẳng (Homo erectus) xuất hiện, với bộ não 1.000 cm3. Đây là loại người đầu tiên đoạn tuyệt hoàn toàn với việc trèo cây.
• 1.8 triệu năm trước: Người đứng thẳng thiên di sang châu Á.
• 1.6 triệu năm trước: Dấu vết khả dĩ của việc dùng lửa tại Koobi Fora, Kenya. Truyền thống Acheul xuất hiện thay thế truyền thống Oldowan trong việc chế tạo công cụ.
• 700 ngàn năm trước: Người Heidelberg sống tại châu Phi và châu Âu.
• 500 ngàn năm trước: Bằng chứng đầu tiên về “nhà” tại Chichibu, Nhật Bản
• 400 ngàn năm trước: Bắt đầu đi săn với cây thương.
• 230 ngàn năm trước: Người Neanderthal xuất hiện khắp châu Âu cho đến khi tuyệt chủng chỉ 28.000 năm trước.
• 195 ngàn năm trước: Người hiện đại từ cánh gà bước ra sân khấu.
• 170 ngàn năm trước: Eva ti thể, tổ mẫu của tòan bộ loài người hiện tại, sống tại Đông Phi.
• 140 ngàn năm trước: Dấu vết đầu tiên về thương mại đường xa.
• 60 ngàn năm trước: Adam nhiễm sắc thể Y, tổ phụ của tất cả mọi người trên địa cầu ngày nay, cũng sống tại Đông Phi.
• 50 ngàn năm trước: “Bước đại nhảy vọt”, với nền văn hóa thay đổi cực kì nhanh chóng.
Quá trình tiến hóa từ Homo habilis - Homo erectus - Homo sapiens đến Homo sapiens sapiens
6.5.Hóa thạch người cổ ở Việt Nam
Các hóa thạch người ở Thẩm Khuyên và Thẩm Hai (Lạng Sơn) thuộc hóa thạch người đứng thẳng (Homo erectus).
- Các hóa thạch người ở Thẩm Òm (Nghệ An) và Hang Hùm (Yên Bái) thuộc người hiện đại sớm (Homo sapiens).
- Các hóa thạch ở Thung Lang (Ninh Bình) và Kéo Lèng (Lạng Sơn) thuộc người hiện đại muộn (Homo sapiens sapiens).
6.6. Các đại chủng trên thế giới
Đại chủng Da vàng (Mongoloid), Đại chủng Da trắng (Europoid) và Đại chủng Da đen (Australo - Negroid).
Các đại chủng trên thế giới
Niên điểm: giai đoạn xuất hiện người Homo sapiens
Những đặc điểm chủng tộc là những đặc điểm thân thể thứ yếu bên ngoài như màu da, màu tóc, dạng mắt, dạng mũi, dạng sọ bên ngoài…. Những đặc điểm đó hoàn toàn không có ý nghĩa quyết định đối với đời sống con người. Tất cả các chủng tộc đều có khả năng như nhau trong việc chinh phục tự nhiên, sáng tạo kỹ thuật và văn hoá. Cấu tạo của tóc, của chân tay cũng như đặc điểm sinh lý ở tất cả các chủng tộc đều giống nhau.
Nguyên nhân hình thành các đặc điểm chủng tộc rất phức tạp. Trong quá trình hình thành chủng tộc, hoàn cảnh tự nhiên đã đóng một vai trò quan trọng.
Sự cách biệt cô lập giữa các nhóm người và sự lai giống đóng vai trò to lớn trong việc xuất hiện chủng tộc. Cho đến nay, không có một dân tộc nào là không pha máu nhiều thành phần chủng tộc khác nhau. Những người theo chủ nghĩa chủng tộc cho rằng có những chủng tộc “cao đẳng” thuần tuý, có dòng máu tinh khiết, đó là điều bịa đặt vô căn cứ.
6.7. Động lực
Ăngghen cho rằng: chính lao động là điều kiện cơ bản quyết định sự chuyển biến của con vượn thành con người ngay trong quá trình chuyển biến cơ thể.
Lao động và hoạt động xã hội không quyết định các di truyền sinh học người, mà chủ yếu là quyết định và tạo ra tính người, tạo ra bản chất xã hội của con người, tạc vào cái cơ thể tự nhiên của con người, cái bản tính xã hội đó. cơ cấu sinh học người và nhu cầu tồn tại của cơ thể đó là nhân tố làm xuất hiện lao động có hệ thống, có mục đích, chuyển từ lao động giản đơn, tự phát của động vật bậc cao lên lao động loài người. Đó là quan niệm hệ nhân - quả nội tại của sự phát triển
Quá trình tiến hóa từ động vật bậc cao lên loài người rất biện chứng, đồng thời với những tiệm tiến, có những đột biến sinh ra loài mới, giống mới, có sự đứt đoạn trãi qua các bước trung gian, vừa mang tính tất yếu vừa có tính ngẫu nhiên.
Vượn thành người là nhờ những đột biến, phải có những đột biến về gen thì vượn (con vật) mới trở thành một con vật khác hẳn về giải phẫu và bộ não, để có tên là "người". Khi đã là "người" rồi (đã biết lao động kiểu "người") thì lao động có thể ảnh hưởng đến sự tiến hoá nào đó ở con người.
Tư duy của con người cũng là kết quả của quá trình tiến hóa sinh học?
Chim làm tổ, người làm nhà
Phương pháp luận
Có ba vấn đề nổi bật:
- Quan hệ giữa cái môi trường tự nhiên phóng xạ và cái sinh học trong quá trình tiến hóa con người (nguồn gốc sinh học).
- Quan hệ giữa cái sinh học và cái xã hội (nguồn gốc xã hội).
- Quan hệ giữa tiệm tiến và nhảy vọt, đột bến trong quá trình xuất hiện con người và loài người.
HỌC KHẢO CỔ THẬT LÀ VUI!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Song
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)