KH năm học 2011 -2012

Chia sẻ bởi Nguyễn Thành Công | Ngày 25/04/2019 | 47

Chia sẻ tài liệu: KH năm học 2011 -2012 thuộc Vật lý 10

Nội dung tài liệu:

SỞ GD&ĐT TRÀ VINH
TRƯỜNG THPT LONG KHÁNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc


Số _____/KH-THPT
Long Khánh, ngày 19 tháng 9 năm 2011


KẾ HOẠCH
Năm học 2011 – 2012

Những căn cứ xây dựng kế hoạch:

Chỉ thị số 3398 /CT-BGDĐT ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2011 – 2012;
Quyết định số 1066/QĐ-UBNĐ ngày 06/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc kế hoạch thời gian năm học 2011 - 2012 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh;
Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 04/8/2011 của Uỷ Ban Nhân dân Tỉnh Trà Vinh về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2011 – 2012;
Hướng dẫn số 17/SGDĐT-GDTrH ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Sở GD&ĐT tạo Trà Vinh về thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2011 – 2012;
Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2010 - 2011 của trường và thực trạng năm học mới, yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương,
Trường THPT Long Khánh xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2011 - 2012 bao gồm các nội dung sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2010 – 2011
1.1. Ưu điểm:
- Công tác quản lý tiếp tục được củng cố đổi mới theo chủ đề “Năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Tinh thần đoàn kết, ý thức trách nhiệm và sự nổ lực trong công tác từ CBQL, giáo viên và nhân viên có những chuyển biến rất tích cực, góp phần hoàn thành nhiệm vụ năm học đã đề ra.
- Hoạt động chuyên môn tiếp tục được quan tâm đầu tư để nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao hiệu quả dạy học. Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục của học sinh cụ thể như sau:
+ Về học lực:
( Tỷ lệ TN.THPT: 87,41% (không tính thí sinh tự do), tuy thấp hơn tỷ lệ tỉnh (90,91%) nhưng đã vượt chỉ tiêu nghị quyết năm học đề ra.
THỐNG KÊ XẾP LOẠI HỌC LỰC THPT


TSHS
KHỐI 10


Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém


SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

163
12
7.4
20
12.3
58
35.6
47
28.8
26
16.0

TSHS
KHỐI 11


Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém


SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

152
6
3.9
34
22.4
59
38.8
44
28.9
9
5.9


KHỐI 12

TSHS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém


SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

145
10
6.9
38
26.2
77
53.1
18
12.4
2
1.38

CỘNG
460
28
6.09
92
20
194
42.2
109
23.7
37
8.04


( Có 05 học sinh đạt giải khuyến khích kỳ thi HSG cấp tỉnh ở môn các Ngữ văn, Địa lý và Lịch sử.
+ Về hạnh kiểm: 99,1% học sinh được xếp loại hạnh kiểm từ khá trở lên so với 85% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.
- Ba cuộc vận động và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” tiếp tục được triển khai và có bước phát triển làm chuyển biến tích cực về nhận thức của đội ngũ CBGVNV và học sinh trong toàn trường.
1.2. Tồn tại:
- Việc xây dựng nền nếp hoạt động của trường còn một vài hạn chế: nền nếp học tập của học sinh đôi khi chưa tốt, một số học sinh, giáo viên chưa chấp hành tốt nội quy của trường; Một bộ phận giáo viên chưa thật tích cực, cố gắng trong công tác; chưa chủ động, sáng tạo trong giảng dạy, giáo dục học sinh. Công tác quản lý của hiệu trưởng đôi lúc chưa chặt chẽ, kịp thời trong việc nắm thông tin về chất lượng dạy học; chưa kiên quyết xử lý các sai sót của giáo viên và học sinh.
- Tỷ lệ học sinh bỏ học giữa chừng còn cao 4,31% tăng 0,11% so với năm học 2009 – 2010. Nguyên nhân chủ yếu do điều kiện kinh tế gia đình, năng lực học tập yếu kém chán học, và sự thiếu quan tâm của một bộ phận không nhỏ PHHS đối với việc học và sinh hoạt của học sinh.
- Chất lượng bộ môn chưa đồng đều giữa các khối lớp, đặc biệt là các môn tự nhiên: Toán, Lý, Hóa,... Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng thấp hơn chỉ tiêu đề ra.
- Sinh hoạt định kỳ của tổ chuyên môn có đổi mới nhưng chất lượng nội dung sinh hoạt còn nặng tính hành chính, chưa đi sâu thảo luận nội dung chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học.
- Công tác giáo dục tư tưởng, pháp luật cho học sinh chưa đạt hiệu quả cao, học sinh vẫn còn vi phạm luật an toàn giao thông, vi phạm quy chế thi,....
- Hoạt động của các đoàn thể chưa đi sâu sát với tình hình, nhiệm vụ cụ thể của nhà trường, chưa thật sự là người bạn đồng hành trong các hoạt động dạy và học của CBGV và học sinh trong nhà trường.
2. Tình hình năm học 2011 - 2012
2.1. Thuận lợi
- Về cơ sở vật chất:
+ Trường có diện tích rộng 8037m2, nằm trên Quốc lộ 53, ngay trung tâm xã Long Khánh (hướng tới là trung tâm Thị trấn Long Thành).
+ Tổng số phòng học hiện có là 17, trong đó: Phòng học tập (12), Phòng máy tính (02) Thư viện (01), Thiết bị (01), Phòng máy chiếu (01); Khối phòng hành chính: 03, trong đó: Phòng BGH (01), phòng GV (01), Phòng đoàn thể (01).
+ Nhà vệ sinh: Phục vụ HS: 02, phục vụ GV 01, 01 nhà xe GV
- Về đội ngũ CBGVNV:
+ Đội ngũ CBGVNV đa số nhiệt tình và có trách nhiệm trong công tác; có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ công tác. Tính đến đầu năm học 2011 – 2012 toàn trường có 100% giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn, trong đó có 01 thạc sỹ, 04 giáo viên và 01 CBQL đang học cao học.
+ Tổng số CBGVNV hiện nay là 44, trong đó: BGH (02), Nhân viên (04), Giáo viên dạy lớp (38), giảm 03 giáo viên so với cuối năm học 2010 – 2011 (do 02 giáo viên thuyên chuyển, 01 giáo viên điều động công tác).
+ Đội ngũ giáo viên cốt cán đặc biệt là giáo viên dạy khối 12 đang dần ổn định.
- Về học sinh:
+ Số lượng học sinh vẫn ổn định, không thay đổi lớn so với những năm học trước. Tổng số học sinh hiện tại là 426/14 lớp, trong đó:
( Hệ THPT: 325 hs/10 lớp, bình quân 32,5 hs/lớp
( Hệ GDTX: 101 hs/04lớp, bình quân 25,25 hs/lớp
- Về quan hệ phối hợp với các lực lượng ngoài nhà trường:
+ Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện Uỷ, UBND Huyện Duyên Hải, sự lãnh đạo, chỉ đạo chuyên môn trực tiếp, đồng bộ của Sở GD&ĐT Trà Vinh và các phòng chức năng thuộc Sở.
+ Sự hỗ trợ của cơ quan ban ngành đoàn thể, hội khuyến học, và các mạnh thường quân tại địa phương, hội CMHS,… đối với việc học tập của học sinh đặc biệt là học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn hiếu học.
2.2. Khó khăn
- Về cơ sở vật chất:
+ Trường chưa được trang bị phòng học bộ môn Lý, Hóa, Sinh,..(theo Quyết định Số: 37/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 16 tháng 7 năm 2008).
+ Đường điện 01 pha nhiều năm qua chưa được nâng cấp, không đáp ứng nhu cầu về điện cho hoạt động dạy và học.
+ Trường không có nguồn kinh phí để xây nhà xe học sinh.
+ Nhà công vụ không đủ chổ ở cho giáo viên đặc biệt là giáo viên độc thân, ở xa phải ở tạm khu tập thể trưng dụng phòng học tre lá cũ.
- Về Đội ngũ CBGVNV:
+ Đa số là giáo viên trẻ, năng lực chuyên môn không đồng đều, ý thức nghề nghiệp của một vài giáo viên chưa thật tốt,..ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nâng cao chất lượng theo chiều sâu.
+ Đội ngũ không ổn định, một số giáo viên chỉ về trường một thời gian rồi chuyển đi khi đủ niên hạn, hoặc phải làm thêm việc khác vì lương giáo viên chưa thật sự đảm bảo cuộc sống ổn định.
+ Theo kế hoạch biên chế năm học, hiện nay trường còn thiếu 01 giáo viên Lịch sử, 01 văn thư và 01 nhân viên y tế.
- Về học sinh:
+ Chất lượng đầu vào còn yếu. Cụ thể năm học 2011 – 2012 điểm chuẩn tuyển sinh vào lớp 10 là 7 điểm (sau khi đã nhân hệ số Môn Ngữ văn và Toán).
+ Học sinh khối 10, 11 năm học 2010 – 2011 có học lực yếu phải thi lại hoặc lưu ban khá đông.
+ Một số học sinh có ý thức học tập chưa cao, định hướng nghề nghiệp chưa rõ ràng nên chưa cố gắng trong học tập. Nhiều học sinh mất căn bản từ cấp THCS.
II. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CHUNG
1. Phương hướng phấn đấu chung
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động: cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh (theo tinh thần chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính Trị), cuộc vận động Hai không 4 nội dung, cuộc vận động Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục:
+ Tăng cường các biện pháp để tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi, nâng tỷ lệ tốt nghiệp THPT bằng với tỷ lệ tỉnh;
+ Tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, dạy học phân hoá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông; tạo ra sự chuyển biến cơ bản về đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Tiếp tục đổi mới phương thức giáo dục đạo đức, giáo dục NGLL, GDHN theo tinh thần lồng ghép và tích hợp; chú trọng giáo dục pháp luật, giáo dục giới tính và kỹ năng sống cho học sinh.
- Tiếp tục thực hiện kỷ cương, nề nếp trong quản lý dạy học, kiểm tra đánh giá, thi cử, nhất là việc dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường. Phát huy tốt vai trò quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá.
- Tăng cường công tác quản lý học sinh: Giáo dục ATGT, bảo đảm ANTT trường học; Đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, văn hóa; Tiếp tục phòng chống tội phạm, bạo lực học đường, tệ nạn xã hội và tác hại của các trò chơi trực tuyến không lành mạnh.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2011 – 2012 của ngành Giáo dục, của trường với chủ đề: “Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”, cùng với chủ trương “Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện một đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý”.
2. Các yêu cầu và chỉ tiêu cụ thể
- 100% CBGV chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước; thực hiện tốt quy chế chuyên môn, quy định giảng dạy của ngành, của trường đề ra.
- Có 05 SKKN được áp dụng rộng rãi trong toàn trường. 2/3 tổng số giáo viên trong tổ chuyên môn viết chuyên đề mang tính ứng dụng cao trong công tác quản lý, dạy học thực tế tại trường.
- Mỗi giáo viên soạn và tổ chức dạy học hiệu quả ít nhất 02 GAĐT.
- Phấn đấu cuối năm học có từ 02 CBGVNV đạt danh hiệu CSTĐCS trở lên, 70 - 75% CBGVNV đạt danh hiệu LĐTT, phấn đấu 02 t
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thành Công
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)