Keo đất và khả năng hấp thụ của keo đất

Chia sẻ bởi Trần Nguyên | Ngày 18/03/2024 | 9

Chia sẻ tài liệu: keo đất và khả năng hấp thụ của keo đất thuộc Sinh học

Nội dung tài liệu:

THỖ NHƯỠNG
Nhóm sinh viên:
Mục lục
I/ NGUỒN GỐC ĐẤT
1. Khái niệm về đất.
2. Thành phần của đất.
3. Quá trình hình thành đất.
4. Phong hóa
II/ CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH ĐẤT
1.Đá mẹ
2.Sinh vật
3.Khí hậu
4.Địa hình
5.Thời gian
6.Con người
III/PHẪU DIỆN ĐẤT
1.Khái niệm
2.Hình thái của phẫu diện
1.Khái niệm đất là gì?
Đất hay được gọi là thổ nhưỡng: Là lớp vật chất tơi xốp trên bề mặt lục địa.
Đặc trưng của đất:
Độ phì: Độ phì của đất chính là khả năng cung cấp nước, các chất dinh dưỡng, nhiệt khí cho thực vật và các điều kiện khác để thực vật sinh trưởng và phát triển. Đây là điểm mấu chốt để phân biệt giữa đất với đá.
Bề dày của quyển thổ nhưỡng không lớn. Nới có điều kiện thuận lợi nhất cũng chỉ vào khoảng 3 – 4 m và bên dưới nó là lớp vỏ phong hóa.
2. Thành phần của đất
Đất có 2 thành phần đó là các chất khoáng và các chất hữu cơ:
+ Các chất khoáng trong đất: Các chất này chiếm tỷ lệ rất cao từ 90 – 95% trọng lượng đat khô.
+ Các chất hữu cơ trong đất: Các chất này chiếm tỷ lệ nhỏ so với các chất khoáng. Nó có vai trò rất quan trọng đối với chất lượng đất (chúng vừa là chất dinh dưỡng của thực vật, vừa ảnh hưởng tới các đặc tính lý – hóa- sinh học, tới quá trình hình thành và hướng phát triển của đất.
3. Quá trình hình thành đất:
Có thể chia thành 3 nhóm quá trình hình thành đất:
- Quá trình sét hóa và feralit hóa.
- Qua trình biến đổi và tích lũy chất hữu cơ trong đất.
- Quá trình tạo đất ( phân tầng đất)
Năng lượng Mặt trời điều hành quá trình phong hóa.
Là quá trình biến đổi các vật liệu trên mặt đất hoặc gần mặt đất do tác động của không khí, nước, các tác nhân sinh vật...
Nguồn năng lượng gây nên quá trình phong hóa xuất phát từ ngoài vỏ Trái đất hoặc ngay tại vỏ Trái đất.
4. Phong hóa
4.1. Khái niệm về phong hóa
Năng lượng bên trong trái đất với các hoạt động kiến tạo, tạo núi, đưa các đá vào đới phong hóa.
1- Phong hóa vật lý - Phong hóa cơ học -
Trong tự nhiên phong hóa vật lý và phong hóa hóa học thường xảy ra cùng với nhau, tùy trường hợp mà một trong hai loại sẽ chiếm ưu thế hơn.
Kết quả của quá trình phong hóa:
- Hình thành các vật chất mới, các đá và các khoáng vật mới.
- Làm giảm cường độ chịu lực của đá từ đó phá vỡ chúng.
- Cải tạo bề mặt Trái đất, thay đổi các đặc trưng về thành phần vật chất.
Phong hoá cơ học: sự thay đổi hình dáng, kích cỡ của đá và của khoáng vật
Phong hóa hóa học: gồm quá trình thay đổi các khoáng vật có trước thành các khoáng vật mới.
Là quá trình làm đá vỡ vụn ra thành các mảnh nhỏ dưới tác dụng của năng lượng phát sinh từ hoạt động tự nhiên.
4.2. Phong hóa cơ học
a. Sự giãn nở, co rút do ch�nh l?ch nhi?t d?
Do thay đổi nhiệt độ nhanh, nhiều tạo nên sự giãn nở và co rút đá ? phong hóa cơ học. Quá trình này thường gặp ở các vùng đá không có lớp phủ đất hay thực vật.
Sự thay đổi nhiệt độ giữa ngày và đêm hay từ mùa này sang mùa khác
Sự bóc vỏ hóa tròn
Sự không đồng nhất của thành phần khoáng vật, làm cho hệ số dàn nở của chúng khác nhau.
Sự không đồng nhất của đá về thành phần vật chất, về kiến trúc, cấu tạo.
- Màu sắc: Đá có màu sẫm, tối dễ bị phong hóa hơn đá có màu nhạt.
- Độ hạt: Đá có độ hạt thô phong hoá mạnh hơn đá hạt nhỏ.
- Gradient biến đổi nhiệt độ trong một ngày đêm.
Những yếu tố có ảnh hưởng đến sự phá huỷ bằng chênh lệch nhiệt độ
Nước chảy vào các khe nứt v� các hốc đa,� bị đóng băng ? thể tích nước sẽ tăng khoảng 9%, tạo nên áp lực tác dụng vào đá làm vỡ vụn thành các mảnh nhỏ trên bề mặt của tảng đá.
b.Tác dụng của băng giá
Dung dịch muối đi vào trong các khe nứt, lỗ hổng của đá. Sau khi nước bay hơi, muốn kết tinh lại tạo ra một áp suất và phá hủy đá.
c. Sự kết tinh của muối
Là sự phân huỷ các đá bằng các tác dụng hoá học của các nhân tố như oxy, nước, khí CO2, các axit hữu cơ phân bố trong khí quyển, thuỷ quyển và sinh quyển.
4.3. Phong hoá hoá học
4.4.Phong hoá sinh học: Là sự phân huỷ các đá bằng các tác dụng hoá học và vật lý của các nhân tố như oxy, nước, khí CO2, các axit hữu cơ phân bố trong khí quyển, thuỷ quyển và sinh quyển.
Phong hoá sinh học-vật lý:
Sinh vật phá hoại đá theo phương thức cơ học. Rễ cây phát triển có thể gây 1 áp lực 10 -15kg/cm3. Sinh vật lúc đào hang, khoét lỗ để cư trú đồng thời cũng phá hoại đất đá.

Phong hoá sinh học- hoá học
Vi khuẩn và thực vật thường tiết ra acid hữu cơ để phá hủy đá, hút lấy nhưng nguyên tố cần thiết.
- Một số rễ thực vật tích điện âm  H+ và các ion dương môi trường acid phá huỷ các đá.
Rễ cây cũng thường thải CO2, thổ nhưỡng chứa nhiều CO2 hơn trong không khí từ 10 đến 100 lần làm cho các silicat dễ bị phân giải hơn.
- Hoạt động quang hợp làm tăng O và CO2 vào mặt đất.
- Tác dụng của băng giá:
Một số vật liệu rắn trong các dung dịch tự nhiên b? hịa tan
CaSO4.2H2O Ca2+ + SO42+ + 2 H2O
a.Hòa tan
Trong điều kiện bình thường:
- Muối của nhóm halogen và muối sunfua dễ hoà tan.
- Khoáng vật carbonat trong nước thuần khiết thì khó hoà tan nhưng nếu có CO2 trong nước thì dễ hoà tan vì H2O + CO2  HCO3 + H+  axit nhẹ ăn mòn carbonat.
Khoáng vật silicat khó hoà tan, + t0 cao + 1 áp lực nhất định thì lâu dài chúng sẽ bị hoà tan dần.
Có sự tham gia của CO2 trong các phản ứng phong hóa. TD: phong hoùa ñaù voâi goàm hai böôùc:
- Ñaàu tieân CO2 khí quyeån hoaø tan trong nöôùc taïo thaønh bicarbonat:
CO2 + H2O H2CO3H+ + HCO3-
- Tieáp theo laø bicacbonat taùc duïng vôùi calcit:
H+ +HCO3 - + CaCO3 Ca2+ + 2 HCO3 -
b.Carbonat hóa
Đây là phản ứng phong hóa gắn thêm H2O vào trong cấu trúc của chất rắn để tạo nên sản phẩm ngậm nước. Td phản ứng của fenspat kali với nước tạo ra khoáng vật sét và silic.
2 KAlSi3O8 +H2O +2 H + 2K+ + Al2Si2
O5 (OH) 4 +4SiO2 (khoáng vật sét )


C.Hydrat hóa:
Nước vào ô mạng tinh thể khoáng vật để hình thành khoáng vật mới:
CaSO4 + H2O  CaSO42H2O
(anhydrit) (thạch cao)
(quá trình xảy ra đi kèm với sự tăng nở thể tích)
Fe2O3 + nH2O  Fe2O3nH2O
(hêmatit) (limonit)
Nước chỉ tách ra khỏi ô mang tinh thể khi nhiệt độ tăng cao 4000 C.
Oxy tham gia một số phản ứng phong hóa, Td: trong quá trình oxi hóa khoáng vật chứa sắt.
6 H2O + 2 Fe2SiO4 +O2 4 Fe ( OH) 3 + 2 SiO2 ( Hydroxyt sắt )
d.Oxy hóa
Sự thuỷ phân xảy ra khi các ion H+ và OH- phân giải từ nước tự nhiên, tác dụng với các ion của khoáng vật, trao đổi điện tử với nhau để tạo ra chất mới.
H+ thường thay thế các ion kim loại kiềm như­ K+ Na+, Ca2+, Mg2+
Nếu có CO2: Nước + CO2  HCO3-  H+ tăng lên thúc đẩy hiện tượng thuỷ phân.
e.Tác dụng thuỷ phân.
4K [AlSi3O8] + 6H2O  4KOH + Al4 [Si4O10] + [OH]8 + 8SiO2
nếu có CO2 tham gia:
4K [AlSi3O8] + 2CO2  4H2O + 2K2CO3 + Al4[Si4O10] (Orthoclase) (dung dịch) (kaolin)
+ [OH]8 + 8SiO2
(opal)
Td: Orthoclase bị phong hóa
Al4[Si4O10] + [OH]8 + 2H2O  Al2O3nH2O + SiO2nH2O
(kaolin) (bauxit) (opal)
Trong điều kiện ẩm nóng, kaolin tiếp tục bị phân giải
4.5. Tốc độ phong hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến phong hoá
Tốc độ phong hóa được xem như là mức độ phá hoại của phong hóa tính bình quân theo thời gian kể từ lúc đá lộ ra .
Td: núi lửa Karatau phun tro vào năm 1883, sau 60 năm đã thành một lớp thổ nhưỡng dày trên 10cm.
Tốc độ phong hoá ở vùng Goa của Ấn Độ là 1mm trên năm.
Khí hậu, trong đó đáng kể là nhiệt độ không khí, lượng mưa và sự phân phối, lượng bốc hơi, độ ẩm v.v…
Địa hình có ảnh hưởng đến khí hậu.
Tính chất của đá
?Phong hóa là phản ứng của các vật liệu trong vỏ trái đất để có trạng thái cân bằng khi các vật liệu này tiếp xúc với các điều kiện mới của môi trường như nước, không khí và các sinh vật.
Độ sâu và tốc độ phong hóa:
Phần lớn quá trình phong hóa diễn ra ở phần trên của vỏ Trái đất cho đến độ sâu từ vài mét đến vài chục mét.
Do một số tác nhân khác tác động từ phía dưới mặt đất làm cho quá trình phong hóa có thể xảy ra ở một độ sâu lớn hơn.
Cường độ và độ sâu phong hóa ở các đới khí hậu khác nhau
4.6. Tính giai đoạn và tính phân đới trong quá trình phong hoá
Kết quả của phong hóa là tạo ra 2 loại sản phẩm:
- Các đất, đá, dung dịch bị mang trôi đi và
- Phần giữ lại tại chỗ hình thành các tàn tích (eluvi).
Nghiên cứu các tàn tích, người ta nhận thấy các sản phẩm phong hóa trải qua các giai đoạn phong hoá trải khác nhau.
Nếu biết thành phần của đá bị phong hóa ? có thể xác định được các sản phẩm của quá trình phong hóa hóa học trên đá này.
Ngược lại, khi xem xét sản phẩm phong hóa ? một số kết luận về loại đá đã bị phong hóa (đá mẹ).
Giai đoan thứ nhất:
Giai đoạn võ vụn: chủ yếu do phong hóa cơ học phá vỡ các đá mẹ tạo thành vụn đá. Nơi khí hậu ẩm và nóng, giai đoạn này rất ngắn.
Giai đoạn thứ hai:
Giai đoạn sialit: Thường xảy ra ở vùng khí hậu khô. Phong hóa hóa học là chính.
Các silicat và alumosilicat bị phá huỷ phân giải  các cation .
Các kim loại kiềm và kiềm thổ + dung dịch  môi trường kiềm.
Hình thành 1 số khoáng vật sét trung gian của nhóm montmorilonit và 1 phần của nhóm hydromica.
Các muối CaCO3 ít tan được tập trung  các tàn tích vôi.
Giai đoạn thứ ba
Giai đoạn sialit axit: Xảy ra nhanh trong môi trường nóng ẩm, có tác động mạnh của khí quyển và rửa trôi nhanh. Tiếp tục sự phân huỷ tách các cation và phá huỷ từng phần SiO2 chuyển từ môi trường kiềm sang môi trường axit.
Khoáng vật sét trung gian bị phá huỷ  kaolin.
CaCO3 không còn lắng đọng nữa vì Ca bị hoà tan.
Giai đoạn thứ tư
Giai đoạn alit: Xảy ra trong môi trường nóng ẩm của khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới.
Tiếp tục phân huỷ các khoáng vật có trước để đi đến dạng bền vững trên bề mặt Trái đất: các hydroxit của Al, Fe, Si dưới dạng keo (bauxit, limonit, opal).
Vùng khô Vùng ẩm nóng
Đới Montmorilonit Đới laterit
Hydrormica Kaolinit, gibxit
Vỡ vụn Kaolinit
Đá gốc granit Hydromica
Vỡ vụn
Đá gốc granit
Các giai đoạn phong hóa rất phụ thuộc vào các đới khí hậu của Trái đất.
Vỏ phong hoá
Lớp vỏ mỏng ngoài của vò lục địa của Trái đất bao gồm các sản phẩm phong hóa tại chỗ (các tàn tích) và lớp đất trồng (lớp thổ nhưỡng).
Vỏ có chỗ dày chỗ mỏng hoặc có chỗ không tồn tại. Dày nhất ở vùng nhiệt đới, á nhiệt đới. Có chỗ dày hơn 100m.
Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của vỏ là khí hậu, địa hình, phương thức, cường độ, thời gian tác dụng phong hóa; thành phần đá gốc.
II/Các nhân tố hình thành đất
Các nhân tố hình thành đất bao gồm: Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình, thời gian và con người.
1) Đá mẹ: Mỗi loại đất đều được hình thành từ những sản phẩm phong hóa của đá mẹ. Đá mẹ quyết định thành phần cơ giới của đất, đá mẹ còn ảnh hưởng trực tiếp tới tính chất vật lý, hóa học của đất.
2) Sinh vật: Là nhân tố quan trọng nhất trong sự hình thành đất. Không những nó chỉ cung cấp chất hữu cơ cho đất mà nó còn tham gia vào các vòng tuần hoàn vật chất và năng lượng

Tác động của sinh vật
3) Khí hậu: Góp phần tạo vật chất khoáng và vật chất hữu cơ trong đất. Nó quyết định sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Khí hậu còn ảnh hưởng lớn đến tốc độ và chiếu hướng hình thành đất.
TÁC ĐỘNG CỦA KHÍ HẬU
4) Địa hình: Là yếu tố tác động gián tiếp làm cho số lượng và chất lượng vật chất trong đất thay đổi theo địa hình, đồng thời cũng làm cho cường độ và xu hướng phát tiển của đất cũng thay đổi.
5) Thời gian: Việc hình thành mỗi loại đất cần phải có một khoảng thời gian nhất định. Nó quyết định tuổi của đất.
6) Con người: Con người làm biến đổi đất theo hướng tích cực hay theo hướng tiêu cực làm thoái hóa đất trong quá trình hoạt động sản xuất, canh tác của con người.

Quá trình canh tác của con người
III/ Phẫu diện đất
Phẫu diện đất địa thành
Phẫu diện đất thủy thành
1.Phẫu diện đất là gì?

 Phẫu diện đất là phần cắt ngang qua các lớp đất (thẳng góc với mặt đất từ trên xuống dưới) để lộ ra các tầng đất ngang.
2.Hình thái của phẩu diện:
A0: Lớp đất mùn : Là lớp chứa các chất hữu cơ ở dạng bán phân hủy, sẫm màu, mùi và cấu trúc đa dạng.
A. Lớp đất mặt: Chứa các chất hữu cơ đã phân hủy tương đối, trộn lẫn với một lượng nhỏ khoáng chất.
B. Lớp hỗn hợp của các chất hữu cơ đã phân hủy và khoáng chất.
C. Lớp đất cái hay lớp khoáng chất, thành phần của lớp này thay đổi tùy theo nguồn gốc của nó.
D. Lớp đá nguồn gốc của đất, lớp này bị phân hủy ở phần bề mặt trên cùng do phong hóa và phân rã.
A0
A

B


C


D
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Nguyên
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)