Ke hoach PTTHCS

Chia sẻ bởi Quách Tá Thiện | Ngày 21/10/2018 | 102

Chia sẻ tài liệu: Ke hoach PTTHCS thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

kế hoạch phát triển gdthcs


Năm 2008
đồng chí phân biệt giữa kế hoạch và kế hoạch hóa như thế nào?
Kế hoạch:
Là toàn bộ nói chung những điều vạch ra một cách có hệ thống những công việc dự định làm trong một thời gian nhất định với cách thức, trình tự, thời hạn tiến hành.
Kế hoạch hóa:
Là làm cho phát triển một cách có kế hoạch.
Là công cụ Qlý được thể hiện bằng hai đặc trưng cơ bản là định hướng có lượng hóa ở mức độ cho phép và giữ được trạng thái cân đối giữa các bộ phận cấu thành của nền Ktế (ở tầm vĩ mô), giữa các yếu tố SX và vận hành SX (ở tầm vĩ mô) trong từng thời kỳ.
Theo đồng chí kế hoạch hóa giáo dục là gì?
Kế hoạch hóa giáo dục và đào tạo:
Với nghĩa rộng nhất là áp dụng sự phân tích hệ thống và hợp lý các QT phát triển GD với MĐ làm cho GD đạt được các KQ và có HQ hơn phù hợp với những yêu cầu và nhiệm vụ của người học và XH đặt ra.
đồng chí hiểu thế nào về lập kế hoạch?
Lập kế hoạch:
Là xây dựng phương án về mục tiêu, các hoạt động cụ thể của toàn bộ hệ thống trong một thời gian nhất định nhằm được mục tiêu.
Theo đồng chí kế hoạch năm học là gì?
Kế hoạch năm học:
Đây là kế hoạch tổng hợp tất cả các hoạt động trong năm học của toàn trường. Nó đóng vai trò chủ đạo, chi phối các hoạt động của trường và là cơ sở để xây dựng các kế hoạch khác ở trường học, nên phải tập trung trí và lực để xây dựng.
Đồng chí hãy xác định vị trí của kế hoạch trong chu trình quản lý?
Kiểm tra
Kế hoạch
Tổ chức
Chỉ đạo
đồng chí hãy cho biết những tác dụng của kế hoạch trong quản lý được liệt kê dưới đây là đúng hay sai?
? Để phối hợp các hoạt động trong trường học.
? Để khẳng định sự phát triển của nhà trường trong tương lai.
? Để đảm bảo cơ sở hợp lý cho hoạt động của nhà trường và tạo khả năng thực hiện các hoạt động một cách Ktế.
? Có tác dụng kiểm tra nên nó được xem như một công cụ Qlý.
đồng chí hãy nêu các tính chất của kế hoạch?
Tính khái quát.
Tính tỉ mỉ.
theo đồng chí có bao nhiêu nguyên tắc trong lập kế hoạch?
MĐ của KH phải được xác định rõ ràng.
Lập KH phải dựa trên CSKH và số liệu đáng tin cậy.
KH đề ra phải đo đếm được khi triển khai thực hiện.
KH cần có tính khả thi.
Mọi KH cục bộ của bộ phận cần được lồng ghép trong KH chung.
Các kế hoạch cần phải linh hoạt.
KH phải được công khai hóa.
Đồng chí hiểu thế nào về nội dung của từng nguyên tắc lập kế hoạch?
MĐ của KH phải được xác định rõ ràng.
Nêu rõ MĐ hay NV cần giải quyết.
MT hay kết quả mong muốn cần đạt được.
Các HĐ hay các CV chi tiếtcần thực hiện.
Các NL cần thiết đã được bàn bạc thống nhất và dẫn tới lợi ích rõ ràng.
Lập KH phải dựa trên CSKH và số liệu đáng tin cậy.
Quyết định khi lập kế hoạch phải dựa vào:
Phân tích vấn đề.
Xác định những nguyên nhân.
Đánh giá tác động của nhiều yếu tố.
Số liệu thực tế và các dự báo đáng tin cậy.
KH đề ra phải đo đếm được khi triển khai thực hiện.
Các chỉ tiêu chính xác
Các chỉ báo hoặc các chuẩn mực rõ ràng.
KH cần có tính khả thi
Phù hợp với tình hình thực tế, năng lực thực hiện và khả năng có thể có của nguồn lực.
Mọi KH cục bộ của bộ phận cần được lồng ghép trong KH chung.
Thể hiện sự thích ứng với MĐ và NV.
Thể hiện mối quan hệ ngang và dọc trong TC của trường THPT.
Thể hiện sự tác động tương hỗ lẫn nhau giữa các KH bộ phận.
Ông/bà hãy đề xuất một số tình huống trong KH năm học 2007 - 2008?
Các kế hoạch cần phải linh hoạt
Phù hợp với những thay đổi thông thường trong môi trường.
Phải xây dựng nhiều tình huống để các HĐ của KH được tiến hành theo sự thay đổi.
KH phải được công khai hóa.
Bằng cách cung cấp đầy đủ thông tin:
Cho các cơ quan có liên quan.
Các cấp thực hiện về:
Những công việc cụ thể.
Tiến độ
Nguồn lực
Cấu trúc nội dung của một bản kế hoạch năm học
Phần thứ nhất: Phân tích đặc điểm chủ yếu của năm học
Phân tích đánh giá tình hình đặc điểm bên trong và bên ngoài nhà trường :
Tình hình, đặc điểm của nhà trường: Mặt mạnh, mặt yếu của trường (các yếu tố nội lực) về đội ngũ, học sinh, về CSVC, tài chính,.... cùng những phân tích về chúng.
Tình hình môi trường XH (các yếu tố ngoại lực): Những cơ hội mà nhà trường có thể tận dụng như sự quan tâm của Đảng và nhà nước, của chính quyền địa phương, nhu cầu học tập của học sinh....Những nguy cơ và thách thức mà nhà trường cần tránh và khắc phục như cơ chế hoạt động, sự quan tâm của cha mẹ học sinh, sự tác động của những tệ nạn XH (ma tuý, mại dâm,...)...
Thành tích nhà trường trong những năm qua, đặc biệt là trong một vài năm gần đây.
Phần thứ hai: Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu và biện pháp thực hiện các mặt công tác của trường trong năm học
Công tác dạy - học và GD đạo đức cho HS
Xây dựng đội ngũ và bồi dưỡng GV
Công tác thi đua
Hoạt động GD nghề phổ thông và hướng nghiệp
Hoạt động ngoài giờ, hoạt động XH
Xây dựng CSVC, thư viện, sách giáo khoa và các CSVC khác phục vụ cho GD
XH hoá công tác GD
Công tác quản lý, giám sát, kiểm tra nội bộ.
Hãy trình bày phần 2 trong bản KH năm học 2007 - 2008 ở trường THCS của đồng chí:
Cơ sở pháp lý và thực tế để xác định nhu cầu, chỉ tiêu kế hoạch
11.1. Cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý để xây dựng kế hoạch trong GD là các loại chỉ thị từ các cấp lãnh đạo và Qlý như:
Các Nghị quyết từ các cấp Đảng (Trung ương và địa phương);
Các chỉ thị từ Chính phủ đến các cấp chính quyền ; Các chỉ thị năm học của ngành dọc từ Bộ GD&ĐT đến các cơ quan Qlý GD&ĐT khác.
Nghị quyết Đại hội Chi bộ, và nghị quyết Hội nghị cán bộ công chức nhà trường.
11.2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cần thực hiện
Các chỉ tiêu này có thể do đơn vị xây dựng và cũng có thể được giao từ cấp Qlý cấp trên (chẳng hạn như chỉ tiêu đào tạo, chỉ tiêu tuyển sinh, chỉ tiêu biên chế, chỉ tiêu về xây dựng CSVC...).
11.3. Các điều kiện nội lực của trường
Đội ngũ cán bộ, GV, CBQL
CSVC và thiết bị : Phòng học, phòng học bộ môn; Khối phục vụ học tập (nhà tập đa năng, thư viện, phòng thiết bị GD, phòng hoạt động Đoàn - Đội,...) Khối hành chính quản trị; khu sân chơi bãi tập....
Các thành tích về GD&ĐT, nghiên cứu khoa học của nhà trường và các kết quả thực hiện kế hoạch của năm học trước...
11.4. Các điều kiện ngoại lực của trường
Sự quan tâm của XH, các chủ trương và chính sách về GD.
Sự phát triển của kinh tế - XH.
Nhu cầu của XH, của phát triển kinh tế đối với GD.
Sự phát triển dân số.
Mặt bằng dân trí, truyền thống văn hoá.
Các ảnh hưởng tiêu cực của môi trường tác động vào GD.
Các cạnh tranh hiện hữu và tiềm ẩn đối với nhà trường.
Hãy trình bày những cơ sở pháp lý cho KH năm học 2007 - 2008 ở trường THcs của đồng chí?
Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của GDMN, GDPT, GDTX, GDCN và các trường, khoa sư phạm trong năm học 2007 - 2008 của Bộ GD&ĐT số 39/2007/CT-BGDĐT ngày 31/7/2007.
Các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT năm học 2007 - 2008:
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GD TrH năm học 2007 - 2008.
Gợi ý một số giải pháp để thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ năm học 2007 - 2008.
Kế hoạch năm học 2007 - 2008 GD TrH.
Quyết định về thực hiện KH thời gian năm học 2007 - 2008.
Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của GDMN, GDPT, GDTX, GDCN và các trường, khoa sư phạm trong năm học 2007 - 2008 của Bộ GD&ĐT số 39/2007/CT-BGDĐT ngày 31/7/2007.
Gắn kết việc thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ CT về cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" với việc thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của TT CP về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong GD, toàn ngành tiếp tục triển khai quyết liệt cuộc vận động "Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong GD" ("Hai không").
Tiếp tục thực hiện đổi mới CT, ND, PP GD, trọng tâm là TC thực hiện tốt phân ban lớp 10, lớp 11 và khắc phục việc ngồi nhầm lớp. Phát triển và ứng dụng rộng rãi hệ thống các công cụ phục vụ đổi mới PP DH, đổi mới Ktra, đánh giá. Đẩy mạnh GD toàn diện, chú trọng GD ĐĐ, lối sống, GD hướng nghiệp và GD pháp luật.
Phát triển hệ thống khảo thí và KĐCL, tiếp tục đổi mới công tác thi, Ktra, đánh giá theo yêu cầu phản ánh đúng CL.
Xây dựng và nâng cao CL đội ngũ nhà giáo và CBQL GD.
Nâng cao năng lực của hệ thống Qlý GD từ TƯ đến địa phương và năng lực Qlý của các trường.
Củng cố và tăng cường CSVC, TBGD, phát triển mạng lưới trường, lớp học, phòng học bộ môn, nhà công cụ cho GV; thu hút các nguồn lực cho XD CSVC, trường, lớp học, TBGD bằng những chính sách và quy hoạch rõ ràng.
Đẩy mạnh công tác XHH GD, thực hiện GD cho mọi người, XD XHHT, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
Thực hiện công bằng trong GD, ưu tiên phát triển GD dân tộc, GD vùng khó khăn, GD khuyết tật.
Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu nhằm tạo tiền đề cho công tác bồi dưỡng nhân tài.
Tiến trình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học trong trường THPT
Sơ đồ tiến trình lập kế hoạch
KTr, đánh giá,
tái KH
XD KH
Tiền KH
XD KH sơ bộ
XD KH chính thức
TC thực hiện KH
Chỉ đạo thực hiện KH
12.1. Xây dựng kế hoạch
Tiền kế hoạch (giai đoạn chuẩn bị kế hoạch hoá): Căn cứ những cơ sở pháp lý và thực tiễn đã nêu ở trên, giai đoạn tiền kế hoạch cần thực hiện các nội dung cơ bản sau :
Xác định nhu cầu và thu thập thông tin
Dự báo, chẩn đoán
Xây dựng kế hoạch sơ bộ
Xây dựng kế hoạch chính thức
Sơ đồ: Quan hệ trong tổ chức lập kế hoạch năm học
12.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch
Truyền đạt, giải thích nhiệm vụ cho các bộ phận, các cá nhân thực hiện kế hoạch;
Phân bổ kinh phí và các điều kiện vật chất cho việc thực hiện kế hoạch.
Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận và các thành viên; Thiết lập mối quan hệ quản lý, cơ chế thông tin.
Lập chương trình hoạt động, tức là kế hoạch cụ thể cho việc thực hiện các việc đã nêu trong kế hoạch.
Ra các quyết định thực hiện kế hoạch
12.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Chỉ huy, ra các quyết định làm cho hoạt động của nhà trường diễn ra thuận lợi theo đúng chương trình và đạt được mục tiêu mong muốn.
Động viên, khích lệ mọi người khi họ gặp khó khăn, cần thiết có sự khen thưởng bằng vật chất.
Theo dõi và giám sát; Điều chỉnh sửa chữa.
Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch để quản lí và điều chỉnh. Trong bước chỉ đạo, người ta thường thực hiện theo chu trình " hoạch định - kiểm soát " như sau :

Sơ đồ: Chu trình "hoạch định - kiểm soát` cơ bản
A
Lập KH
B
Thực hiện KH
D
Tiến hành các
HĐ điều chỉnh
C
So sánh các KQ
đạt được với KH
Điều chỉnh KH tương lai
Kiểm soát
Hoạch định
12.4. Kiểm tra đánh giá
Xác định mức độ đạt được so với kế hoạch, phát hiện những sai lệch, xem xét những gì chưa đạt được hoặc ở mức độ thấp cùng những nguyên nhân của chúng và những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn để điều chỉnh cho kịp thời, phù hợp.
Ktra giai đoạn cuối kì và đánh giá tổng thể kế hoạch và đây là một trong những cứ liệu để lập kế hoạch cho chu trình mới.
Như vậy kiểm tra chẳng những giúp cho việc đánh giá thực chất trạng thái đạt được của nhà trường khi kết thúc một kì kế hoạch mà nó còn có tác dụng cho việc chuẩn bị tích cực.
Một số phương pháp sử dụng trong lập kế hoạch phát triển trường thpt
13.1. Một số PP tính toán nhu cầu trong lập kế hoạch
13.1.1. Phương pháp định mức
Đây là một trong những phương pháp tính toán chủ yếu trong khi lập kế hoạch. Việc áp dụng phương pháp này cho phép xác định và tuân thủ các tỉ lệ giữa nhu cầu và nguồn lực, so sánh các chi phí và kết quả.
Công thức: N = Qi x di x qi
Trong đó:
N là nhu cầu.
Qi là khối lượng hoặc nhiệm vụ của hoạt động thứ i.
di là định mức sử dụng thứ i.
qi là hệ số giữa định mức thứ i so với định mức chuẩn.
13.1.2. Phương pháp tiêu chuẩn định biên
Tiêu chuẩn định biên là nhu cầu cần thiết cho một đơn vị chuẩn hoạt động, phương pháp tiêu chuẩn định biên thường sử dụng để tính nhu cầu nhân lực cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động.

Trong đó:
N là nhu cầu.
Đ là số đơn vị chuẩn.
tc là tiêu chuẩn định biên.
Tsd là thời gian mà đơn vị chuẩn hoạt động.
T là thời gian hoạt động theo chế độ.
13.1.3. Phương pháp tỉ lệ cố định
Mọi yếu tố trong GD đều biến động. Tuy nhiên có thể chọn một số bình quân nhiều năm của một yếu tố nào đó trong GD và coi đó là cố định. Từ các cố định tương đối đó có thể tính ra con số của những yếu tố khác.
Công thức: N = Qi x hi
Trong đó:
N là nhu cầu.
Qi là khối lượng hoặc nhiệm vụ.
hi là tỉ lệ cần thiết.
13.1.4. Phương pháp cân đối
Nguyên tắc cơ bản là đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa khả năng cung cấp (cung) và nhu cầu thực tế (cầu) và được biểu diễn bởi những phương trình cân bằng hoặc bảng cân đối. Có thể minh hoạ bằng sơ đồ:
Cân đối
Mất cân đối
Cân đối mới
Công việc chủ yếu của PP này là xây dựng "bảng cân đối ". Đó là một bảng gồm hai cột : Nhu cầu và khả năng, trong đó cột nhu cầu lập trước, cột khả năng lập sau và độc lập với nhau:
13.2. Một số PP xác định các chỉ tiêu cơ bản trong lập kế hoạch
13.2.1. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch
Trong trường THPT hệ thống chỉ tiêu cơ bản bao gồm các loại sau đây:
Chỉ tiêu sự nghiệp : Thể hiện mục tiêu phát triển GD theo chiến lược phát triển Ktế - XH của đất nước
Chỉ tiêu nhân lực : Là một trong những nhân tố để thực hiện các mục tiêu của GD&ĐT
Chỉ tiêu ngân sách và CSVC :
Tổng chi ngân sách NN chi cho trường.
Kế hoạch về CSVC, TBKT dạy học
Nguồn vốn : Ngân sách NN; XHH; Viện trợ; Các nguồn huy động khác.
13.2.2. Hệ thống chỉ tiêu giao kế hoạch
Chỉ tiêu phát triển sự nghiệp GD -đào tạo: Chỉ tiêu này được giao từ cấp trên (Sở GD&ĐT; Bộ GD&ĐT) chia theo cấp học.
Chỉ tiêu ngân sách: Căn cứ vào Pháp lệnh của Thủ tướng chính phủ, chỉ tiêu này được phân theo định mức cho các cấp học, bậc học, theo vùng lãnh thổ.
13.3. Một số PP khoa học trong lập kế hoạch
13.3.1. Phương pháp phân tích
Là phân chia hệ GD thành những hệ con, nghiên cứu riêng từng hệ con một cách sâu sắc để có những kết quả cụ thể. Khi đã có kết quả của các hệ con, ghép chúng lại thành hệ ban đầu, thiết lập thêm những quan hệ mới giữa các hệ con với nhau, điều chỉnh lại các hệ thành phần để đảm bảo toàn bộ hoạt động và thống nhất.
Trong trường học có thể nghiên cứu các hệ con như:
Tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các đoàn thể.
Các mảng hoạt động chủ yếu: Hoạt động D&H; Hoạt động GD ngoài giờ lên lớp; CSVC, TBDH...
13.3.2. Phương pháp chương trình - mục tiêu
Xây dựng các mục tiêu, chia mục tiêu thành từng cấp. Xây dựng các chương trình đạt tới các mục tiêu. Từ những chương trình đó mà tìm ra các biện pháp tác động, thúc đẩy hệ thống phát triển.
13.3.3. Phương pháp biểu diễn bằng sơ đồ Gant
PP này do Hery Gant đề xướng.
Sơ đồ Gant gồm hai cột : Cột ngang biểu thị thời gian, cột dọc biểu thị các công việc cần làm. Những thanh ngang chỉ thời gian thực hiện công việc, thường được biểu thị bằng hai màu khác nhau để chỉ tiến độ theo kế hoạch và tiến độ thực tế.
13.3.4. Phương pháp sơ đồ mạng (PERT)
Mỗi hoạt động GD&ĐT trong nhà trường hàm chứa chuỗi sự kiện. Các sự kiện này không liên hệ tuyến tính mà liên hệ thành một mạng. Trên mạng có một số sự kiện nút. Cần thấy được sự kiện nút và điều phối công việc, tính toán thời gian sao cho không sót việc, không bê trễ, không phải chờ đợi nhau, tránh được các lãng phí nhân lực, tài lực, vật lực.
13.3.5. Phương pháp ma trận
Mối quan hệ giữa hệ thống GD với môi trường
Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Môi trường văn hoá - xã hội
Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường khoa học công nghệ và thông tin
Môi trường vật chất
Môi trường vi mô
Khách hàng
Người cung cấp, người chi trả
Các đối thủ cạnh tranh
Các cơ hội và nguy cơ do môi trường tạo nên
Phương pháp ma trận SWOT trong xây dựng chiến lược hoạt động của một hệ thống GD
Sơ đồ: Ma trận SWOT
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Quách Tá Thiện
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)