Ke hoạch PT THCS

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Kiệm | Ngày 01/05/2019 | 50

Chia sẻ tài liệu: Ke hoạch PT THCS thuộc Power Point

Nội dung tài liệu:

kế hoạch phát triển
giáo dục trung học cơ sở

Vị trí của kế hoạch trong
chu trình quản lý.
Kiểm tra
Kế hoạch
Tổ chức
Chỉ đạo
Tác dụng của kế hoạch trong quản lý.
- Để phối hợp các hoạt động trong nh� tru?ng học.
- Để khẳng định sự phát triển của nhà trường trong tương lai.
- Để đảm bảo cơ sở hợp lý cho các hoạt động của nhà trường và tạo khả năng thực hiện các hoạt động một cách kinh tế.
- Có tác dụng kiểm tra nên KH được xem như một công cụ quản lý.
Kế hoạch và kế hoạch hóa
Kế hoạch
Là những điều vạch ra một cách có hệ thống những công việc dự định làm trong một thời gian nhất định với cách thức, trình tự, thời hạn tiến hành.
Kế hoạch hóa
- Là làm cho phát triển một cách có kế hoạch.
- Là công cụ Quản lý được thể hiện bằng hai đặc trưng cơ bản: định hướng có lượng hóa ở mức độ cho phép và giữ được trạng thái cân đối giữa các bộ phận cấu thành của nền Kinh tế (ở tầm vĩ mô), giữa các yếu tố Sản xuất và vận hành Sản xuất (ở tầm vĩ mô) trong từng thời kỳ.
Kế hoạch hóa giáo dục
Với nghĩa rộng là áp dụng sự phân tích hệ thống và hợp lý các quá trình phát triển GD với mục đích làm cho GD đạt được các kết quả và có hiệu quả hơn, phù hợp với những yêu cầu và nhiệm vụ của người học và XH đặt ra.
Lập kế hoạch
Là xây dựng phương án về mục tiêu, các hoạt động cụ thể của toàn bộ hệ thống trong một thời gian nhất định nhằm được mục tiêu.
Kế hoạch năm học
Là kế hoạch tổng hợp tất cả các hoạt động trong năm học của nhà trường.
K? ho?ch đóng vai trò chủ đạo, chi phối các hoạt động của nhà trường và là cơ sở để xây dựng các kế hoạch khác ở trường học.
Nguyên tắc lập kế hoạch
1. M?c đích của KH phải được xác định rõ ràng.
2. Lập KH phải dựa trên cơ sở khoa học và số liệu
tin cậy.
3. KH đề ra phải đo được khi triển khai thực hiện.
4. KH cần có tính khả thi.
5. KH bộ phận cần được lồng ghép trong KH chung.
6. Các kế hoạch cần phải linh hoạt.
7. KH phải được công khai hóa.
Nội dung của từng nguyên tắc lập KH
1. Mục đích của KH phải được xác định rõ ràng.
Nêu rõ mục đích hay nhiệm vụ cần giải quyết.
Mục tiêu hay kết quả mong muốn cần đạt được.
- Các hoạt động hay công việc cần thực hiện.
Các nguồn lực cần thiết đã được bàn bạc thống nhất và hướng tới lợi ích rõ ràng.
2. Lập KH phải dựa trên cơ sở khoa học và số liệu tin cậy.
Quyết định khi lập kế hoạch phải dựa vào
Phân tích vấn đề.
Xác định những nguyên nhân.
Đánh giá tác động của nhiều yếu tố.
+ Số liệu thực tế và các dự báo đáng tin cậy.
3. KH đề ra phải đo được khi triển khai thực hiện.
Các chỉ tiêu chính xác
Các chỉ báo hoặc các chuẩn mực rõ ràng.
4. Kế hoạch cần có tính khả thi
Phù hợp với tình hình thực tế, năng lực thực hiện và khả năng có thể có của nguồn lực.
5. Mọi Kế hoạch bộ phận cần được lồng ghép trong Kế hoạch chung.
- Thể hiện sự thích ứng với mục đích và nhiệm vụ.
Thể hiện mối quan hệ ngang và dọc trong tổ chức của trường THCS.
Thể hiện sự tác động tương hỗ lẫn nhau giữa các kế hoạch bộ phận.
6. Các kế hoạch cần phải linh hoạt
Phù hợp với những thay đổi thông thường trong môi trường.
Phải xây dựng nhiều tình huống để các Hoạt động của KH được tiến hành theo sự thay đổi.
7. K? ho?ch phải được công khai hóa.
Bằng cách cung cấp đầy đủ thông tin:
Cho các cơ quan có liên quan.
Các cấp thực hiện về:
Những công việc cụ thể.
Tiến độ
Nguồn lực

Thảo luận nhóm
1. Anh/ Chị nêu những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của những khó khăn trong việc lập kế hoạch ở trường THCS?
2. Anh/ Chị cho biết tiến trình lập kế hoạch và cấu trúc nội dung cơ bản của bản kế hoạch năm học ở trường THCS?
3. Anh/ Chị nêu những kinh nghiệm trong việc lập kế hoạch ở trường THCS?


Cấu trúc nội dung của một bản
kế hoạch năm học
Phần thứ nhất: Phân tích đặc điểm chủ yếu
Phân tích, đánh giá tình hình đặc điểm bên trong và bên ngoài nhà trường :
Tình hình, đặc điểm của nhà trường: Mặt mạnh, mặt yếu của trường (các yếu tố nội lực) về đội ngũ, học sinh, về CSVC, tài chính,.... cùng những phân tích về chúng.
Tình hình môi trường XH (các yếu tố ngoại lực): Những cơ hội mà nhà trường có thể tận dụng như sự quan tâm của Đảng và nhà nước, của chính quyền địa phương, nhu cầu học tập của học sinh....Những nguy cơ và thách thức mà nhà trường cần tránh và khắc phục như cơ chế hoạt động, sự quan tâm của cha mẹ học sinh, sự tác động của những tệ nạn XH.
Thành tích nhà trường trong những năm qua, đặc biệt là trong một vài năm gần đây.
Phần thứ hai: Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu và biện pháp thực hiện các hoạt động của nhà trường trong năm học
1. Hoạt động dạy - học và GD đạo đức cho HS
2. Xây dựng đội ngũ và bồi dưỡng GV
3. Công tác thi đua
4. Hoạt động GD hướng nghiệp .
5. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
6. Xây dựng CSVC trường học, thư viện và CSVC khác phục vụ DH-GD
7. Xã hội hoá Giáo dục
8. Công tác giám sát, kiểm tra nội bộ.
Ví d? Kế hoạch năm học 2007 - 2008
ở trường THCS (phần 2)
Cơ sở pháp lý và thực tế để xác định nhu cầu, chỉ tiêu kế hoạch
Cơ sở pháp lý
- Các Nghị quyết từ các cấp Đảng (Trung ương và địa phương);
- Các chỉ thị từ Chính phủ đến các cấp chính quyền; Các chỉ thị năm học từ Bộ GD&ĐT đến các cơ quan Quản lý GD&ĐT khác.
- Nghị quyết Đại hội Chi bộ, và nghị quyết Hội nghị cán bộ công chức nhà trường.
Các mục tiêu, chỉ tiêu cần thực hiện
Các chỉ tiêu này có thể do đơn vị xây dựng và cũng có thể được giao từ cấp QL cấp trên (chẳng hạn như chỉ tiêu đào tạo, chỉ tiêu tuyển sinh, chỉ tiêu biên chế, chỉ tiêu về xây dựng CSVC...).
Các điều kiện nội lực của trường
Đội ngũ cán bộ, GV, CBQL
CSVC và thiết bị : Phòng học, phòng học bộ môn; Khối phục vụ học tập (nhà tập đa năng, thư viện, phòng thiết bị GD, phòng hoạt động Đoàn - Đội,...) Khối hành chính quản trị; khu sân chơi bãi tập....
Các thành tích về GD&ĐT, nghiên cứu khoa học của nhà trường và các kết quả thực hiện kế hoạch của năm học trước...
Các điều kiện ngoại lực của trường
Sự quan tâm của XH, các chủ trương và chính sách về GD.
Sự phát triển của kinh tế - XH.
Nhu cầu của XH, của phát triển kinh tế đối với GD.
Sự phát triển dân số.
Mặt bằng dân trí, truyền thống văn hoá.
Các ảnh hưởng tiêu cực của môi trường tác động vào GD.
Các cạnh tranh hiện hữu và tiềm ẩn đối với nhà trường.
Những cơ sở pháp lý của KH năm học
2007 - 2008 ở trường thcs
Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của GDMN, GDPT, GDTX, GDCN và các trường, khoa sư phạm trong năm học 2007 - 2008 của Bộ GD&ĐT số 39/2007/CT-BGDĐT ngày31/7/07.
Các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT năm học 2007 - 2008
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GD TrH năm học 2007 - 2008.
Kế hoạch năm học 2007 - 2008 GD TrH.
Quyết định về thực hiện KH thời gian năm học 2007 - 2008.
Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của GDMN, GDPT, GDTX, GDCN và các trường, khoa sư phạm trong năm học 2007 - 2008 của Bộ GD&ĐT số 39/2007/CT-BGDĐT ngày 31/7/2007.
Gắn kết việc thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ CT về cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" với việc thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của TT CP về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong GD, toàn ngành tiếp tục triển khai quyết liệt cuộc vận động "Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong GD" ("Hai không").
Tiếp tục thực hiện đổi mới CT, ND, PP GD, trọng tâm là tổ chức thực hiện tốt phân ban lớp 10, lớp 11 và khắc phục việc ngồi nhầm lớp. Phát triển và ứng dụng rộng rãi hệ thống các công cụ phục vụ đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra, đánh giá. Đẩy mạnh GD toàn diện, chú trọng GD đạo đức, lối sống, GD hướng nghiệp và GD pháp luật.
Phát triển hệ thống khảo thí và kiểm định chất lượng, tiếp tục đổi mới công tác thi, Kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu phản ánh đúng chất lượng.
4. Xây dựng và nâng cao ch?t lu?ng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD.
Nâng cao năng lực của hệ thống QLGD từ TU đến địa phương và năng lực Qu?n lý của các trường.
Củng cố và tăng cường CSVC-TBGD, phát triển mạng lưới trường, lớp học, phòng học bộ môn, nhà công cụ cho GV; thu hút các nguồn lực cho XD CSVC, trường, lớp học, TBGD bằng những chính sách và quy hoạch rõ ràng.
Đẩy mạnh công tác XHHGD, thực hiện GD cho mọi người,xây d?ng XH h?c t?p, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
Thực hiện công bằng trong GD, ưu tiên phát triển GD dân tộc, GD vùng khó khăn, GD khuyết tật.
Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu nhằm tạo tiền đề cho công tác bồi dưỡng nhân tài.
Tiến trình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học trong trường THCS
Tiến trình lập kế hoạch
Ki?m tra, đánh giá,
tái KH
Xây d?ng KH
Tiền KH
XD KH sơ bộ
XD KH chính thức
T? ch?c thực hiện KH
Chỉ đạo thực hiện KH
1. Xây dựng kế hoạch
Tiền kế hoạch: Căn cứ những cơ sở pháp lý và thực tiễn đã nêu ở trên, giai đoạn tiền kế hoạch cần thực hiện các nội dung cơ bản sau :
Xác định nhu cầu và thu thập thông tin
Dự báo, chẩn đoán
Xây dựng kế hoạch sơ bộ
Xây dựng kế hoạch chính thức
Sơ đồ: Quan hệ trong tổ chức lập kế hoạch năm học
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch
Truyền đạt, giải thích nhiệm vụ cho các bộ phận, các cá nhân thực hiện kế hoạch;
Phân bổ kinh phí và các điều kiện vật chất cho việc thực hiện kế hoạch.
Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận và các thành viên; Thiết lập mối quan hệ quản lý, cơ chế thông tin.
Lập kế hoạch cụ thể cho việc thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trong kế hoạch.
Ra các quyết định thực hiện kế hoạch
3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Chỉ huy, ra các quyết định làm cho hoạt động của nhà trường diễn ra thuận lợi theo đúng chương trình và đạt được mục tiêu mong muốn.
Động viên, khích lệ mọi người khi họ gặp khó khăn, cần thiết có sự khen thưởng.
Theo dõi và giám sát; Điều chỉnh sửa chữa.
Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch để quản lí và điều chỉnh. Trong bước chỉ đạo, người ta thường thực hiện theo chu trình " hoạch định - kiểm soát " .

Sơ đồ: Chu trình "hoạch định - kiểm soát` cơ bản
A
Lập KH
B
Thực hiện KH
D
Tiến hành các
HĐ điều chỉnh
C
So sánh các KQ
đạt được với KH
Điều chỉnh KH tương lai
Kiểm soát
Hoạch định
4. Kiểm tra đánh giá
Xác định mức độ đạt được so với kế hoạch, phát hiện những sai lệch, những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn, những việc chưa đạt và những nguyên nhân của hạn chế để uốn nắn, điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
Kiểm tra giai đoạn cuối kì và đánh giá tổng thể kế hoạch. Kết quả KT- ĐG là một trong những căn cứ để lập kế hoạch cho chu trình mới.
Kiểm tra đánh giá không chỉ xác định thực chất trạng thái và những kết quả đạt được của nhà trường khi kết thúc một kì kế hoạch mà còn có tác dụng điều chỉnh khi xây dựng KH mới.
Một số phương pháp sử dụng trong lập kế hoạch phát triển trường thCS
A. Một số PP tính toán nhu cầu trong lập kế hoạch
1. Phương pháp định mức
Đây là một trong những phương pháp tính toán chủ yếu trong khi lập kế hoạch. Việc áp dụng phương pháp này cho phép xác định và tuân thủ các tỉ lệ giữa nhu cầu và nguồn lực, so sánh các chi phí và kết quả.
Công thức: N = Qi x di x qi
- N là nhu cầu.
- Qi là khối lượng hoặc nhiệm vụ của hoạt động thứ i.
- di là định mức sử dụng thứ i.
- qi là hệ số giữa định mức thứ i so với định mức chuẩn.
2. Phương pháp tiêu chuẩn định biên
Tiêu chuẩn định biên là nhu cầu cần thiết cho một đơn vị chuẩn hoạt động, phương pháp tiêu chuẩn định biên thường sử dụng để tính nhu cầu nhân lực cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động.

- N là nhu cầu.
- Đ là số đơn vị chuẩn.
- tc là tiêu chuẩn định biên.
- Tsd là thời gian mà đơn vị chuẩn hoạt động.
- T là thời gian hoạt động theo chế độ.
3. Phương pháp tỉ lệ cố định
Mọi yếu tố trong GD đều biến động. Tuy nhiên có thể chọn một số bình quân nhiều năm của một yếu tố nào đó trong GD và coi đó là cố định. Từ các cố định tương đối đó có thể tính ra con số của những yếu tố khác.
Công thức: N = Qi x hi
- N là nhu cầu.
- Qi là khối lượng hoặc nhiệm vụ.
- hi là tỉ lệ cần thiết.
4. Phương pháp cân đối
Nguyên tắc cơ bản là đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa khả năng cung cấp (cung) và nhu cầu thực tế (cầu) và được biểu diễn bởi những phương trình cân bằng hoặc bảng cân đối. Có thể minh hoạ bằng sơ đồ:
Cân đối
Mất cân đối
Cân đối mới
Công việc chủ yếu của PP này là xây dựng "bảng cân đối ". Đó là một bảng gồm hai cột : Nhu cầu và khả năng, trong đó cột nhu cầu lập trước, cột khả năng lập sau và độc lập với nhau:
B. Một số Phương pháp xác định các chỉ tiêu
cơ bản trong lập kế hoạch
1. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch
Chỉ tiêu sự nghiệp : Thể hiện mục tiêu phát triển GD theo chiến lược phát triển KT - XH của đất nước
Chỉ tiêu nhân lực : Là một trong những nhân tố để thực hiện các mục tiêu của GD&ĐT
Chỉ tiêu ngân sách và CSVC :
Tổng ngân sách NN chi cho trường.
Kế hoạch về CSVC-TBGD
Nguồn vốn : Ngân sách NN; XHH; Viện trợ; Các nguồn huy động khác.
2. Hệ thống chỉ tiêu giao kế hoạch
Chỉ tiêu phát triển sự nghiệp GD- ĐT: Chỉ tiêu này được giao từ cấp trên (Sở GD&ĐT; Bộ GD&ĐT) chia theo cấp học.
Chỉ tiêu ngân sách: Căn cứ vào pháp lệnh của Thủ tướng chính phủ, chỉ tiêu này được phân theo định mức cho các cấp học, bậc học, theo vùng lãnh thổ.
C. Một số PP khoa học trong lập kế hoạch
1. Phương pháp phân tích
Là phân chia hệ GD thành những hệ con, nghiên cứu riêng từng hệ con để có những kết quả cụ thể. Khi đã có kết quả của các hệ con, ghép chúng lại , thiết lập thêm những quan hệ mới giữa các hệ con với nhau, điều chỉnh lại các hệ thành phần để đảm bảo toàn bộ hoạt động và thống nhất.
Trong trường học có thể nghiên cứu các hệ con như:
Tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các đoàn thể.
Các mảng hoạt động chủ yếu: Hoạt động D&H; Hoạt động GD ngoài giờ lên lớp; CSVC- TBDH...
2. Phương pháp chương trình - mục tiêu
Xây dựng các mục tiêu, chia mục tiêu thành từng cấp. Xây dựng các chương trình đạt tới các mục tiêu. Từ những chương trình đó mà tìm ra các biện pháp tác động, thúc đẩy hệ thống phát triển.
3. Phương pháp biểu diễn bằng sơ đồ Gant
PP này do Hery Gant đề xướng.
Sơ đồ Gant gồm hai cột : Cột ngang biểu thị thời gian, cột dọc biểu thị các công việc cần làm. Cột ngang chỉ thời gian thực hiện công việc, thường được biểu thị bằng hai màu khác nhau để chỉ tiến độ theo kế hoạch và tiến độ thực tế.
4. Phương pháp sơ đồ mạng (PERT)
Mỗi hoạt động GD&ĐT trong nhà trường hàm chứa chuỗi sự kiện. Các sự kiện này không liên hệ tuyến tính mà liên hệ thành một mạng. Trên mạng có một số sự kiện nút. Cần thấy được sự kiện nút và điều phối công việc, tính toán thời gian sao cho không sót việc, không bê trễ, không phải chờ đợi nhau, tránh được các lãng phí nhân lực, tài lực, vật lực.
5. Phương pháp ma trận
Mối quan hệ giữa hệ thống GD với môi trường
Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Môi trường văn hoá - xã hội
Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường khoa học công nghệ và thông tin
Môi trường vật chất
Môi trường vi mô
Khách hàng
Người cung cấp, người chi trả
Các đối thủ cạnh tranh
Các cơ hội và nguy cơ do môi trường tạo nên
Phương pháp ma trận SWOT
Sơ đồ: Ma trận SWOT
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Kiệm
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)