HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TOÁN 2009-2010

Chia sẻ bởi Lường Văn Đông | Ngày 23/10/2018 | 55

Chia sẻ tài liệu: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TOÁN 2009-2010 thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:


HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH TOÁN THPT
NĂM HỌC 2009-2010

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Khung Phân phối chương trình (KPPCT) này áp dụng cho các lớp cấp THPT từ năm học 2009-2010, gồm 2 phần: (A) Hướng dẫn sử dụng KPPCT; (B) Khung PPCT.
1. Về khung Phân phối chương trình
KPPCT quy định thời lượng dạy học cho từng phần của chương trình (chương, phần, bài học, môđun, chủ đề,...), trong đó có thời lượng dành cho luyện tập, bài tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành và thời lượng tiến hành kiểm tra định kì tương ứng với các phần đó.



Thời lượng nói trên quy định tại KPPCT áp dụng trong trường hợp học 1 buổi/ngày (thời lượng dành cho kiểm tra là không thay đổi, thời lượng dành cho các hoạt động khác là quy định tối thiểu). Tiến độ thực hiện chương trình khi kết thúc học kì I và kết thúc năm học được quy định thống nhất cho tất cả các trường THPT trong cả nước. Căn cứ KPPCT, các Sở GDĐT cụ thể hoá thành PPCT chi tiết cho từng bài của môn học và hoạt động giáo dục, bao gồm cả chủ đề tự chọn nâng cao (nếu có) cho phù hợp với địa phương, áp dụng chung cho các trường THPT thuộc quyền quản lí. Các trường THPT có điều kiện bố trí giáo viên và kinh phí chi trả giờ dạy vượt định mức (trong đó có các trường học nhiều hơn 6 buổi/tuần), có thể đề nghị để Sở GDĐT phê chuẩn điều chỉnh PPCT tăng thời lượng dạy học cho phù hợp (lãnh đạo Sở GDĐT phê duyệt, kí tên, đóng dấu).
2. Về Phân phối chương trình dạy học tự chọn

a) Môn học tự chọn nâng cao (NC) của ban Cơ bản có thể thực hiện bằng 1 trong 2 cách: Sử dụng SGK nâng cao hoặc sử dụng SGK biên soạn theo chương trình chuẩn kết hợp với chủ đề tự chọn nâng cao (CĐNC) của môn học đó. CĐNC của 8 môn phân hóa chỉ dùng cho ban Cơ bản. Thời lượng dạy học CĐNC của môn học là khoảng chênh lệch giữa thời lượng dành cho chương trình chuẩn và chương trình nâng cao môn học đó trong Kế hoạch giáo dục THPT. Các Sở GDĐT quy định cụ thể PPCT dạy học các CĐNC cho phù hợp với mạch kiến thức của SGK biên soạn theo CT chuẩn môn học đó. Tài liệu CĐNC sử dụng cho giáo viên và học sinh.

b) Dạy học chủ đề tự chọn bám sát (CĐBS) là để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng, không bổ sung kiến thức nâng cao mới. Hiệu trưởng các trường THPT lập Kế hoạch dạy học CĐBS (chọn môn học, ấn định số tiết/tuần cho từng môn, tên bài dạy) cho từng lớp, ổn định trong từng học kì trên cơ sở đề nghị của các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên chủ nhiệm lớp.
Bộ GDĐT ban hành tài liệu CĐBS lớp 10, dùng cho giáo viên để tham khảo, không ban hành tài liệu CĐBS lớp 11, 12. Giáo viên chuẩn bị kế hoạch bài giảng CĐBS với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn.
c) Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập CĐNC, CĐBS các môn học thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh Trung học cơ sở và học sinh Trung học phổ thông của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
4. Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá
a) Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học (PPDH):
- Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới PPDH là:
+ Phát huy tính tích cực, hứng thú học tập của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên;
+ Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh, thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải (nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất;
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, khuyến khích sử dụng hợp lý công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí nghiệm, thực hành, liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học;
+ Giáo viên sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu, tác phong thân thiện, khuyến khích, động viên học sinh học tập, tổ chức hợp lý cho học sinh làm việc cá nhân và theo nhóm;
+ Dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng học sinh khá giỏi và giúp đỡ học sinh học lực yếu kém.
- Đối với các môn học đòi hỏi năng khiếu như: Mĩ thuật, Âm nhạc (THCS), Thể dục (THCS, THPT) cần coi trọng truyền thụ kiến thức, hình thành kỹ năng, bồi dưỡng hứng thú học tập, không quá thiên về đánh giá thành tích theo yêu cầu đào tạo chuyên ngành hoạ sỹ, nhạc sỹ, vận động viên.
- Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng giáo viên và dự giờ thăm lớp của giáo viên, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường, địa phương, hội thi giáo viên giỏi các cấp.
b) Đổi mới kiểm tra, đánh giá (KTĐG):
- Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới KTĐG là:
+ Giáo viên đánh giá sát đúng trình độ học sinh với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình;
+ Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan trong KTĐG kết quả học tập của học sinh, chuẩn bị tốt cho việc đổi mới các kỳ thi theo chủ trương của Bộ GDĐT.
+ Thực hiện đúng quy định của Quy chế Đánh giá, xếp loại học sinh THCS, học sinh THPT do Bộ GDĐT ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành.


c) Đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG theo hướng hạn chế chỉ ghi nhớ máy móc, không nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học. Trong quá trình dạy học, cần từng bước đổi mới KTĐG bằng cách nêu vấn đề mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và biểu đạt chính kiến của bản thân.



II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ CỦA MÔN TOÁN

Giáo viên th?c hi?n chuẩn kiến thức, kĩ năng, yêu cầu về thái độ đối với học sinh của chương trình môn Toán ban hành theo quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006, Khung phân phối chương trình (KPPCT) của Bộ GDĐT và PPCT của Sở GDĐT.
Trong dạy, học và kiểm tra, đánh giá phải chú trọng
? Căn cứ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn Toán của Bộ GDĐT.
? Những kiến thức, kĩ năng cơ bản và phương pháp tư duy mang tính đặc thù của toán học phù hợp với định hướng của cấp học trung học phổ thông.
? Tăng cường tính thực tiễn và tính sư phạm, không yêu cầu quá cao về lí thuyết.
? Giúp học sinh nâng cao năng lực tư duy trừu tượng và hình thành cảm xúc thẩm mĩ, khả năng diễn đạt ý tưởng qua học tập môn Toán.

Về phương pháp dạy học
? Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, rèn luyện khả năng tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh nhằm hình thành và phát triển ở học sinh tư duy tích cực, độc lập và sáng tạo.
? Chọn lựa sử dụng những phương pháp phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập và phát huy khả năng tự học. Hoạt động hoá việc học tập của học sinh bằng những dẫn dắt cho học sinh tự thân trải nghiệm chiếm lĩnh tri thức, chống lối học thụ động.
? Tận dụng ưu thế của từng phương pháp dạy học, chú trọng sử dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
? Coi trọng cả cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng lẫn vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
? Thiết kế bài giảng, đề kiểm tra đánh giá cần theo khung đã hướng dẫn trong các tài liệu bồi dưỡng thực hiện chương trình và sách giáo khoa của Bộ GDĐT ban hành, trong đó đảm bảo quán triệt các yêu cầu đổi mới PPDH dó nờu trờn ? ph?n I.4 v? so?n gi?ng b�i v� ki?m tra dỏnh giỏ.
? Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng giáo viên và thông qua việc dự giờ thăm lớp của giáo viên, tổ chức rut kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường, địa phương, hội thi giáo viên giỏi các cấp.

? Thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng:
B? GDDT dó ban h�nh Chuong trỡnh GDPT trong dú cú chu?n ki?n th?c, ki nang c?a t?ng ch? d? n?i dung mụn h?c. Trong ph?n "Nh?ng v?n d? chung" c?a Chuong trỡnh GDPT dó xỏc d?nh: "Chu?n ki?n th?c, ki nang l� cỏc yờu c?u co b?n, t?i thi?u v? ki?n th?c, ki nang c?a mụn h?c, ho?t d?ng giỏo d?c m� h?c sinh c?n ph?i cú v� cú th? d?t du?c sau t?ng giai do?n h?c t?p". Dõy l� co s? phỏp lớ th?c hi?n d?y h?c d?m b?o nh?ng yờu c?u co b?n, t?i thi?u c?a chuong trỡnh, th?c hi?n d?y h?c kiểm tra, đánh giá phự h?p v?i cỏc d?i tu?ng h?c sinh; trờn co s? dú s? dỏp ?ng nhu c?u phỏt tri?n c?a t?ng cỏ nhõn h?c sinh, giỳp giỏo viờn ch? d?ng, linh ho?t, sỏng t?o trong ỏp d?ng chuong trỡnh, t?ng bu?c dem l?i cho h?c sinh ch?t lu?ng giỏo d?c th?c s? v� s? bỡnh d?ng trong phỏt tri?n nang l?c cỏ nhõn; gúp ph?n th?c hi?n chu?n hoỏ v� th?c hi?n d?y h?c phõn húa.
Bộ GDĐT đã hướng dẫn, khuyến khích giáo viên (GV) áp dụng linh hoạt chương trình và SGK theo đặc điểm vùng, miền và đối tượng học sinh (HS), nhưng không ít GV vẫn lúng túng khi áp dụng chương trình, vận dụng sách giáo khoa trong dạy học cho các đối tượng HS khác nhau.
Bởi vậy, tổ chức dạy học kiÓm tra, ®¸nh gia¸ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đảm bảo tổ chức, hướng dẫn HS học tập trong hoạt động, để từng đối tượng HS đều đạt được chuẩn đó và phát triển được các năng lực của cá nhân bằng những giải pháp phù hợp. Cụ thể: Việc thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông môn Toán cần theo các quan điểm: sát thực, trực quan, đúng chuẩn và đổi mới.


SÁT THỰC:
Sát với nội dung chuẩn, với thực tế đối tượng và điều kiện giảng dạy, với thời lượng cho phép; biên soạn đủ dạng các bài luyện tập tương đương với các ví dụ nêu trong chuẩn nhằm giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giải toán đạt chuẩn hoá và phân hoá theo mức độ yêu cầu của chương trình chuẩn và chương trình nâng cao. Thực hiện chuẩn gắn với chương trình tự chọn của bộ môn.
Chú trọng các ví dụ và bài toán có nội dung thực tiễn đời sống và gắn với các môn học khác (làm cho học sinh thấy rõ Toán học gắn với cuộc sống và làm quen với việc áp dụng tri thức Toán học để giải các bài toán thực tế, các bài toán của môn học Vật lí, Hoá học, Sinh học, …)
TRỰC QUAN:
Tiếp cận chuẩn bằng phương pháp trực quan nhằm giảm tính hàn lâm, giảm các nội dung nặng nề, đơn giản hoá những vấn đề phức tạp, nhưng không làm mất tính chính xác và suy luận có lý mà chuẩn đề ra.
Dạy và học kiến thức kĩ năng theo chuẩn trên cơ sở dẫn dắt từng bước từ những ví dụ và mô tả khái niệm một cách rõ ràng, tránh áp đặt thiếu tự nhiên.


ĐÚNG CHUẨN:
Đúng kiến thức, kĩ năng, mức độ phức tạp của dạng loại toán minh hoạ, những lưu ý nêu trong chuẩn.
Trước hết đảm bảo đạt chuẩn hoá và phân hoá theo mức độ yêu cầu của chương trình chuẩn và chương trình nâng cao; hạn chế các ví dụ và bài tập phức tạp, đòi hỏi kĩ thuật và mẹo mực nội dung khô cứng thiếu tự nhiên khó tiếp thu, giảm bớt số lượng công thức cần nhớ. Đảm bảo sự gọn, chặt chẽ và hệ thống kiến thức, kĩ năng mà chuẩn nêu.
Tăng cường tính chủ động của học sinh trong giờ học
ĐỔI MỚI:
Đổi mới về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
Theo chỉ đạo dạy và học của Bộ GD&ĐT: Đổi mới kiểm tra đánh giá theo chuẩn, đổi mới công cụ kiểm tra đánh giá, đổi mới thời lượng, đổi mới thứ tự thực hiện kiến thức kĩ năng chuẩn nêu, đổi mới phương tiện dạy học để đổi mới phương pháp dạy học tăng cường tính chủ động của học sinh trong giờ học, giúp học sinh tích cực, hứng thú học tập. Tìm tòi sáng tạo những cách đưa nội dung học tập một cách nhẹ nhàng, dễ hiểu, tự nhiên mà vẫn chính xác. Cần đa dạng hoá các hoạt động thực hiện chuẩn ( ôn lại kiến thức, giới thiệu kiến thức mới, học trước ở nhà, làm tại lớp, chia theo đề tài thực hiên cá nhân hay nhóm nhỏ, áp dụng ngay kiến thức vừa học, câu hỏi trắc nghiệm khách quan, sử dụng máy tính cầm tay để giải toán …).
VỚI HỌC SINH
- Với học sinh đại trà của mọi vùng miền, nội dung được nêu trong chuẩn kiến thức kĩ năng là nội dung học tập bắt buộc phải đạt, không hạn chế nội dung học tập với học sinh có nhu cầu học tập nâng cao.
- Với những học sinh có nhu cầu học tập mở rộng nâng cao hoặc đối tượng học sinh khá, giỏi có thể tham khảo Chương trình Nâng cao hoặc Chương trình Chuyên của Bộ GD&ĐT ban hành; có thể tham khảo trong sách giáo khoa, hoặc sách bài tập, sách tham khảo nội dung chuyên mà nhà trường tuyển chọn hoặc có thể tự học theo năng lực bản thân.
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình Trung học Phổ thông môn Toán giúp các em học sinh tự học, tự kiểm tra kiến thức, kĩ năng của bản thân theo các yêu cầu cơ bản, tối thiểu của kiến thức, kĩ năng môn toán mà học sinh cần phải có và phải đạt được qua học tập.

Học sinh tự học, tự kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng qua học, kiểm tra các khái niệm cơ bản, các kĩ năng cơ bản, các công thức cần nhớ, các phương pháp giải, các dạng toán, ví dụ minh hoạ ... tương ứng với các chủ đề của chương trình; tự nghiền ngẫm nội dung học tập theo một yêu cầu, phong cách riêng và với tốc độ phù hợp. Tự học không những giúp học sinh tự thân nắm nội dung học một cách chắc chắn và bền vững, xác định phương pháp học tập và kĩ năng vận dụng tri thức, rèn luyện ý chí và năng lực hoạt động sáng tạo; tự thân bù đắp cho mình những lỗ hổng về kiến thức đáp ứng với yêu cầu của chương trình. (Qua các hoạt động học tập: Xây dựng kế hoạch, tập trung sức lực và thời gian cho nội dung trọng tâm, quan trọng nhất, nội dung còn khuyết hoặc chưa rõ, tránh dàn trải, phân tán. Nỗ lực, tự lực nắm nội dung học tập thông qua: đọc, tóm tắt tổng hợp, so sánh, phân loại; tự làm bài tập, đề kiểm tra. Tranh thủ sự giúp đỡ của thầy cô giáo, của bạn bè và của cha mẹ, anh em trong gia đình, trong dòng họ).
VỚI GIÁO VIÊN
- Về dạy và học
+ Từ khâu lập kế hoạch bài học, tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập của HS đến kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS nhất thiết phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng.
+ Từ các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp học để lựa chọn các giải pháp thích hợp nhằm giúp từng đối tượng HS đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng bằng sự cố gắng “vừa sức” với từng đối tượng HS đó.
+ Từ kế hoạch phát hiện và bồi dưỡng nâng cao năng lực cho những HS đã đạt chuẩn và có nhu cầu phát triển năng lực cá nhân trong môn học hoặc lĩnh vực học tập.
+ Thực hiện đầy đủ, đúng mức những nội dung cơ bản nhất, quan trọng nhất của chương trình môn học. Đây là một trong những điều kiện để đảm bảo mức chất lượng cơ bản và thực hiện sự bình đẳng về cơ hội học tập có chất lượng cho mọi đối tượng HS.
+ Thực hiện dạy học phù hợp với các đối tượng HS, hạn chế tiến tới xoá bỏ hiện tượng dạy học vượt quá sự cố gắng của HS, tạo ra sự “quá tải” và căng thẳng không cần thiết cho số đông HS hoặc hiện tượng dạy học “dưới tầm nhận thức” của số đông HS, làm cho HS mất hứng thú trong học tập. Thực hiện dạy học phù hợp với các đối tượng HS sẽ giữ được ổn định lâu dài, tạo cho HS sự tự tin và hứng thú trong học tập, góp phần rất quan trọng để nâng cao dần chất lượng GDPT.
+ Hình thành học vấn phổ thông toàn diện, làm cơ sở vững chắc để phát triển các năng lực cá nhân theo nhu cầu và thế mạnh của từng đối tượng HS.
+ Thực hiện nghiêm túc chương trình GDPT nhưng không “cứng nhắc”, “đồng loạt”, “bình quân” mà rất linh hoạt theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng đối tượng HS, góp phần tạo thế ổn định để nâng cao dần chất lượng GDPT.
+ Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng thực chất là thực hiện chuẩn hoá trình độ của HS, đòi hỏi HS ít nhất cũng phải đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng của các môn học bắt buộc trong chương trình GDPT. Việc chuẩn hoá trình độ học tập của HS lại đòi hỏi phải chuẩn hoá các điều kiện đảm bảo chất lượng học tập ở mức độ chuẩn, trong đó cần phải có những hỗ trợ đặc biệt cho bộ phận học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
- Chuẩn kiến thức kĩ năng là căn cứ để soạn bài, tiến hành dạy học, ôn tập và dựa trên đó để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. vừa chuẩn hoá vừa phân hóa đặc điểm vùng, miền cho các đối tượng học sinh khác nhau; đánh giá theo đề tự luận, để TNKQ hoặc đề hỗn hợp gồm cả bài toán tự lụân lẫn bài toán TNKQ.
- Ôn tập nhằm hệ thống hoá kiến thức đã học, hoàn thiện kĩ năng giải bài tập, qua ôn tập bổ khuyết cho những phát hiện thiếu sót về kiến thức, kĩ năng về suy luận toán học thiếu căn cứ lôgic hoặc chưa hợp lí; nhờ đó tạo cho từng học sinh vững tin vào năng lực bản thân có thể đạt kết quả tốt trong các kì kiểm tra đánh giá, thi cử.
- Việc ôn tập môn Toán cần đạt tới hiểu được bản chất và vận dụng được các nội dung học; khi ôn tập không nên quá chú ?ý? vào việc tìm những thủ thuật ghi nhớ được nhiều, dĩ nhiên, nhớ là cơ sở cần cho việc giải các bài toán, nhưng
không đủ; bởi vì việc nắm vững các cách giải các dạng loại bài toán cơ bản cho nhiều khả năng đạt kết quả tốt trong kiểm tra thi cử. Việc ôn tập giúp ta nhớ nội dung học tốt hơn và thực sự hữu ích cho việc giải các bài toán. Sự quan trọng của việc ôn tập là ở chỗ: giúp học sinh hệ thống lại và rút ra những điều cơ bản, chủ yếu, khái quát hoá của những kiến thức - kĩ năng đã học để thấy được sự tương đồng, tương ứng, đồng dạng, biến đổi về hình, khái niệm, phương pháp, dạng toán... trong chương trình môn học của toàn cấp học hay của một lớp

- Giáo viên h­íng dÉn «n tËp, cÇn qu¸n triÖt râ: nh÷ng c¸ch «n tËp ®Òu lµ nh÷ng biÓu hiÖn cô thÓ cña viÖc hÖ thèng ho¸ kiÕn thøc theo h­íng lµm râ cÊu tróc cña tõng phÇn, tõng ch­¬ng, tõng m¹ch kiÕn thøc, tõng chñ ®Ò hay toµn thÓ cña ch­¬ng tr×nh; lµm râ vÞ trÝ cña mçi kiÕn thøc vµ quan hÖ gi÷a c¸c kiÕn thøc; tr¸nh viÖc hÖ thèng ho¸ nÆng tÝnh h×nh thøc nh­ liÖt kª c¸c c«ng thøc, c¸c ®Þnh lÝ,
các dạng toán đã học theo đúng khuôn mẫu và trình tự như trong sách giáo khoa. Cùng với việc hướng dẫn học sinh hệ thống hoá kiến thức, giỏo viờn giúp học sinh sắp xếp các bài tập và phân chia thành các dạng loại bài tập để nắm vững cách giải chung cho từng dạng loại chính, đồng thời nhắc lại và ghi ra được những kiến thức, định lí, công thức, suy luận đã học ở lớp dưới, nay thường phải sử dụng nhiều để giải toán.
Trong tình hình thực tế hiện nay, giỏo viờn cần tổ chức dạy và học chu đáo ngay từ đầu năm học, ôn tập đều đặn sau từng chương mục, giúp học sinh tự giải các câu hỏi và bài tập nờu trong chu?n ki?n th?c, ki nang; tuy?t nhiờn không làm thay.
- Giỏo viờn c?n ph?i linh ho?t trong d?y, cú th? d?n d?t h?c sinh ti?p c?n ki?n th?c, ki nang trỡnh b�y theo phuong phỏp khỏc, cỏch khỏc ho?c thay b?i vớ d? khỏc tu?
theo đối tượng, vùng miền để thực hiện chuẩn phù hợp với mức độ nhận thức của mõi loại đối tượng. Trong dạy học cũng như kiểm tra đánh giá cần lưu ý tới công cụ máy tính cầm tay để giảm tải về phần tính và tăng cường về phần toán cũng như đổi mới cả trình bày lời giải lẫn khâu ra đề và đáp án tương ứng yêu cầu tính đúng hoặc tính gần đúng; khích lệ những học sinh có cách giải đúng bới những kiến thức, kĩ năng của bản thân nỗ lực học tập.



Về đánh giá

- Thực hiện:
+ Các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh: đánh giá thuờng xuyên (kiểm tra miệng, kiểm tra viết 10 ? 15 phỳt, kiểm tra bài làm ở nhà của học sinh), đánh giá định kì (kiểm tra cuối chuơng, kiểm tra giữa học kì, kiểm tra cuối học kì, kiểm tra cuối năm học).

+ Các đề kiểm tra học kỳ, cuối năm nên ra theo hình thức tự luận; Các đề kiểm tra khác ra
theo các hình thức: tự luận, trắc nghiệm khách quan hoặc kết hợp tự luận với trắc nghiệm khách quan.
+ Kết hợp hài hoà việc đánh giá theo bài làm tự luận và bài làm trắc nghiệm.
+ Đề kiểm tra, đánh giá cần phù hợp với mức độ yêu cầu của chuơng trình và có chú ý đến tính sáng tạo, phân hoá học sinh.
+ Đảm bảo chất luợng tiết trả bài cuối kì, cuối năm, đánh giá đuợc năng lực toán học của từng học sinh theo chuẩn kiến thức toán.
- Các loại bài kiểm tra trong một học kì:
+ Kiểm tra miệng: 1 lần /1 học sinh.

+ Kiểm tra 15`: 3 bài (D?i s?, Giải tích: 1 bài. Hình học: 1 bài. Thực hành toán: 1 bài).
+ Kiểm tra 45`: 3 bài (D?i s?, Giải tích: 2 bài. Hình học: 1 bài).
+ Kiểm tra 90`: vào cuối học kì I và học kì II (gồm D?i s?, Giải tích và Hình học).
Luu ý: Phân bố các bài kiểm tra 45` vào cuối chuơng hoặc cách nhau khoảng từ 10-15 tiết.
VỚI CƠ QUAN, CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

- Với các cơ quan, cán bộ quản lí giáo dục thì nội dung chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ tối thiểu để đánh giá, kiểm tra việc dạy và học.
- Ở vùng thuận lợi, học sinh cần được tăng cường chất lượng học tập qua việc tiếp cận các nguồn thông tin, các phương tiện công nghệ để củng cố, mở rộng, nâng cao kiến thức.
- Trong thanh tra, kiểm tra dạy và học cần quán triệt tinh thần:
+ Khuyến khích giáo viên sáng tạo linh hoạt trong mỗi bài học, tiết học; giáo viên có thể trình bày dạy nội dung kiến thức như đã nêu trong sách giáo khoa, tuy nhiên có thể linh hoạt trong cách trình bày
(có thể trình bày theo phương pháp khác, cách khác hoặc thay bởi ví dụ khác tương tự về mức độ nhận thức); kiểm tra (hoặc ra đề thi) đúng theo yêu cầu mức độ đã đề cập trong chuẩn kiến thức, kĩ năng với những bài toán khác tương đương mức độ nhận thức;
+ Cần lưu ý tới công cụ máy tính cầm tay để giảm tải về phần tính và tăng cường về phần toán để đổi mới cả trình bày lời giải lẫn khâu ra đề và đáp án tương ứng yêu cầu tính đúng hoặc tính gần đúng;
+ Khích lệ những học sinh có cách giải đúng bới những kiến thức, kĩ năng của bản thân nỗ lực học tập.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lường Văn Đông
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)