HƯỚNG DẪN ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN HÓA NĂM 2010
Chia sẻ bởi Nguyễn Đình Bảy |
Ngày 09/05/2019 |
53
Chia sẻ tài liệu: HƯỚNG DẪN ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN HÓA NĂM 2010 thuộc Hóa học 12
Nội dung tài liệu:
HƯỚNG DẪN ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN HÓA HỌC
CẤU TRÚC ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2010 MÔN HÓA HỌC
I. Phần chung cho tất cả thí sinh (32 câu):
13
19
NGUYỄN ĐÌNH BẢY – TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH – THANH HÓA
II. Phần riêng
a- Theo chương trình Chuẩn (8 câu):
b- Theo chương trình Nâng cao (8 câu):
MỘT SỐ LƯU Ý:
Đặc điểm chung của đề thi trắc nghiệm môn Hóa học là phạm vi ra đề rất rộng.
Ví dụ:
Chỉ trong 1 bài ESTE: có thể ra ở các phần định nghĩa, đặc điểm cấu tạo, công thức, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí, tính chất hóa học, điều chế (trong khi cả 2 bài ESTE – LIPIT chỉ có 2 câu).
2. Có rất nhiều kiểu ra đề (cách hỏi) đối với 1 vấn đề cụ thể, khó tổng hợp thành các dạng ra đề như kiểu tự luận.
Trong 1 phần nhỏ (bài ESTE) như đồng phân chẳng hạn cũng có thể ra nhiều câu hỏi.
Chẳng hạn: Từ CTPT C4H8O2, có thể hỏi các câu hỏi sau đây về đồng phân:
- Có bao nhiêu đồng phân este?
- Có bao nhiêu đồng phân có khả năng thủy phân?
- Có bao nhiêu đồng phân phản ứng được với dung dịch NaOH?
- Có bao nhiêu đồng phân este có thể tham gia phản ứng tráng gương?...
Ví dụ:
3. Kiến thức chủ yếu tập trung ở lớp 12 nhưng không phải chỉ học trong SGK 12 là có thể làm được bài, mà phải xem lại kiến thức ở lớp 10 và 11 (đặc biệt là 12 câu tổng hợp).
"Tổng hợp nội dung các kiến thức hóa vô cơ" là phần phải xem lại ở lớp 10 (các bài Nguyên tử, Bảng hệ thống tuần hoàn, Phản ứng oxy hóa-khử, Nhóm VIA, VIIA) và ở lớp 11 (các bài Điện li, Axit nitric, Photpho và hợp chất);
"Tổng hợp nội dung các kiến thức hóa hữu cơ" phải xem lại các bài ở lớp 11 như: Hidrocacbon, Ankan, Anken, Ankadien, Ankin, Benzen, Dẫn xuất halogen, Ancol, Phenol, Andehit, Axit cacboxylic.
Ví dụ:
Cho các chất: C2H5Cl, C2H5OH, C6H5OH, CH3COOC2H5, C2H5NH2, H2NC2H4COOH. Có bao nhiêu chất phản ứng được với NaOH?
A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
2. Cho các nguyên tố X, Y, Z, T có số hiệu nguyên tử lần lượt là: 11, 12, 13,19. Thứ tự giảm dần tính kim loại là:
A. X > Y > Z > T B. Z > T > X >Y
C. T > X > Y > Z D. T > Z > X > Y
CẦN PHẢI HỌC NHƯ THẾ NÀO?
Tóm lược kiến thức, học thuộc và hiểu những vấn đề cơ bản trọng tâm.
Cần nhớ các khái niệm, cấu tạo, tính chất và biết cách vận dụng từng trường hợp cụ thể vào bài tập để chọn phương án đúng.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP TRONG CẨU HỎI LÍ THUYẾT
Các khái niệm (cả vô cơ và hữu cơ): Cần nắm thật chắc các định nghĩa, khái niệm để làm tốt loại bài tập này. Chú ý các khái niệm ở một số bài sau:
* Hóa hữu cơ: este, lipit, chất béo, xà phòng và chất tẩy rửa tổng hợp, amin, amino axit, protein, polime...
* Hóa vô cơ: hợp kim, ăn mòn kim loại (ăn mòn hóa học, ăn mòn điện hóa), nước cứng, gang, thép...
Ví dụ:
Sự ăn mòn kim loại là :
A. sự phá huỷ kim loại do tác dụng của không khí.
B. sự phá huỷ kim loại hay hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh.
C. sự phá huỷ kim loại do tác dụng của các chất hoá học
D. sự phá huỷ kim loại và các hợp chất của kim loại với môi trường.
2. Công thức và đặc điểm cấu tạo của các hợp chất.
Hóa học hữu cơ: cần nắm công thức tổng quát, đặc điểm cấu tạo của một số loại hợp chất như este, chất béo, glucozơ, fructozơ, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ, amin, amino axit, peptit, protein...
Hóa học vô cơ: cấu tạo tinh thể kim loại, công thức một số hợp kim (siêu cứng, không bị ăn mòn, t0nc thấp...), công thức thạch cao, thành phần nước cứng (cation và anion), công thức quặng nhôm, quặng sắt, thành phần của gang và thép...
3. Đồng phân: (chỉ có ở hóa học hữu cơ)
Chú ý đồng phân của các loại hợp chất: este (no, đơn chức, mạch hở, từ C5 trở xuống), chất béo (tổ hợp số lượng), amin (bậc 1, 2, 3; thơm), amino axit (1 amin, 1 axit), peptit (trật tự sắp xếp).
4. Danh pháp: (chỉ có ở hóa học hữu cơ)
Chú ý danh pháp của các loại hợp chất: este, amin, amino axit, một số polime (chủ yếu trong SGK)
5. Tính chất vật lí:
Hóa học hữu cơ: chú ý tính chất vật lí của este (tính tan), cacbohidrat, amin.
Hóa học vô cơ (kim loại): tính chất vật lí chung của KL (4 tính chất), tính chất vật lí riêng của KL: khối lượng riêng (nặng nhất, nhẹ nhất), t0nc (cao nhất, thấp nhất), độ cứng (cứng nhất).
6. TÍNH CHẤT HÓA HỌC (TRỌNG TÂM NHẤT VÀ NHIỀU KIẾN THỨC NHẤT)
Hóa học hữu cơ: cần liệt kê tính chất của từng loại hợp chất, chú ý phản ứng đặc trưng nhất.
Ví dụ:
- ESTE: phản ứng thủy phân (mt axit: thuận nghịch, tạo axit và ancol; mt kiềm: 1 chiều, tạo muối và ancol).
GLUCOZƠ: t/c của ancol đa chức (hòa tan Cu(OH)2 tạo dd xanh lam; p/ư este); t/c của andehit (p/ư tráng gương, khử Cu(OH)2, khử H2); lên men rượu.
AMIN: có tính bazơ yếu
...
Hoặc cũng có thể liệt kê theo kiểu ngược lại: đi từ tác nhân của phản ứng.
Ví dụ:
Phản ứng với Na: ancol, phenol, axit cacboxylic (h/c có nhóm OH)
Phản ứng với NaOH: dẫn xuất halogen, phenol, axit cacboxylic, este
Phản ứng với AgNO3/NH3: ankin-1, andehit, axit fomic, este của axit fomic, glucozơ, fructozơ...
- Phản ứng thủy phân: dẫn xuất halogen, este, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ, peptit, protein...
* Kim loại: có thể liệt kê như sau
KL phản ứng với H2O:
+ ở nhiệt độ thường: K, Na, Ba, Ca...
+ ở nhiệt độ cao: Fe, Zn...
KL phản ứng với axit:
+ axit loại 1 (H2SO4 loãng, HCl): KL đứng trước H2
+ axit loại 2 (H2SO4 đặc, HNO3): Hầu hết KL (trừ Au, Pt)
+ KL thụ động trong axit H2SO4 đặc nguội, HNO3 đặc nguội: Al, Fe, Cr
KL tác dụng với phi kim: O2, S, Cl2...
* Hợp chất của kim loại: chú ý tính chất một số các hợp chất sau
Hợp chất của KL kiềm: NaOH (bazơ mạnh), NaHCO3 (lưỡng tính), Na2CO3 (bazơ), KNO3
Hợp chất của KL kiềm thổ: Ca(OH)2(tính bazơ), CaCO3 (đá vôi), CaSO4 (thạch cao).
Hợp chất của nhôm: Al2O3 và Al(OH)3 tính lưỡng tính), Al3+
- Hợp chất của sắt, đồng...
7. Điều chế:
Hóa hữu cơ: điều chế este, glucozơ, polime và vật liệu polime (con đường điều chế, mônome…)
Hóa vô cơ (điều chế kim loại):
- Điều chế KL kiềm (Na, K…): Đpnc muối halogen (thường là muối clorua) hoặc hidroxit. Ví dụ: điều chế Na thì phải đpnc NaCl hoặc NaOH
- Điều chế KL kiềm thổ (Mg, Ca, Ba…): Đpnc muối clorua. Ví dụ: điều chế Ca thì phải điện phân CaCl2
- Điều chế nhôm (Al): Đpnc oxit Al2O3
- Điều chế các KL còn lại (trung bình và yếu): đpdd, nhiệt luyện (dùng C, CO, Al, H2 khử oxit), thủy luyện.
Ví dụ: Phương pháp điện phân dung dịch dùng để điều chế các kim loại nào sau đây:
A. Fe, Ni, K, Cu B. Ca, Fe, Ni, Cu
C. Al, Zn, Cu, Ag D. Fe, Ni, Cu, Ag
8. Ứng dụng (hoặc vai trò):
Hóa học hữu cơ: este, chất béo, glucozơ, saccarozơ, xenlulozơ, amin, aminoaxit…
Hóa học vô cơ: hợp kim, điện phân, NaOH, NaHCO3, Na2CO3, KL kiềm thổ, CaCO3, CaSO4, Al, Al2O3, sắt và các hợp chất của sắt…
9. Phân biệt - Nhận biết:
Catinon (riêng rẽ hoặc hh): Na+, NH4+, Ca2+, Ba2+, Fe2+, Fe3+, Al3+, Cu2+
Anion (riêng rẽ hoặc hh): : NO3-, SO42-, CO32-, Cl-
Khí (riêng rẽ hoặc hh): SO2, CO2, NH3, H2S
BÀI TẬP
Nên làm lại các bài tập trong SGK
Để làm được bài tập, cần viết và cân bằng đúng phương trình.
Dạng bài tập thường căn cứ vào tỉ lệ mol của các chất để tính
Chúc các em đạt kết quả cao
trong kì thi tốt nghiệp!
CẤU TRÚC ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2010 MÔN HÓA HỌC
I. Phần chung cho tất cả thí sinh (32 câu):
13
19
NGUYỄN ĐÌNH BẢY – TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH – THANH HÓA
II. Phần riêng
a- Theo chương trình Chuẩn (8 câu):
b- Theo chương trình Nâng cao (8 câu):
MỘT SỐ LƯU Ý:
Đặc điểm chung của đề thi trắc nghiệm môn Hóa học là phạm vi ra đề rất rộng.
Ví dụ:
Chỉ trong 1 bài ESTE: có thể ra ở các phần định nghĩa, đặc điểm cấu tạo, công thức, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí, tính chất hóa học, điều chế (trong khi cả 2 bài ESTE – LIPIT chỉ có 2 câu).
2. Có rất nhiều kiểu ra đề (cách hỏi) đối với 1 vấn đề cụ thể, khó tổng hợp thành các dạng ra đề như kiểu tự luận.
Trong 1 phần nhỏ (bài ESTE) như đồng phân chẳng hạn cũng có thể ra nhiều câu hỏi.
Chẳng hạn: Từ CTPT C4H8O2, có thể hỏi các câu hỏi sau đây về đồng phân:
- Có bao nhiêu đồng phân este?
- Có bao nhiêu đồng phân có khả năng thủy phân?
- Có bao nhiêu đồng phân phản ứng được với dung dịch NaOH?
- Có bao nhiêu đồng phân este có thể tham gia phản ứng tráng gương?...
Ví dụ:
3. Kiến thức chủ yếu tập trung ở lớp 12 nhưng không phải chỉ học trong SGK 12 là có thể làm được bài, mà phải xem lại kiến thức ở lớp 10 và 11 (đặc biệt là 12 câu tổng hợp).
"Tổng hợp nội dung các kiến thức hóa vô cơ" là phần phải xem lại ở lớp 10 (các bài Nguyên tử, Bảng hệ thống tuần hoàn, Phản ứng oxy hóa-khử, Nhóm VIA, VIIA) và ở lớp 11 (các bài Điện li, Axit nitric, Photpho và hợp chất);
"Tổng hợp nội dung các kiến thức hóa hữu cơ" phải xem lại các bài ở lớp 11 như: Hidrocacbon, Ankan, Anken, Ankadien, Ankin, Benzen, Dẫn xuất halogen, Ancol, Phenol, Andehit, Axit cacboxylic.
Ví dụ:
Cho các chất: C2H5Cl, C2H5OH, C6H5OH, CH3COOC2H5, C2H5NH2, H2NC2H4COOH. Có bao nhiêu chất phản ứng được với NaOH?
A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
2. Cho các nguyên tố X, Y, Z, T có số hiệu nguyên tử lần lượt là: 11, 12, 13,19. Thứ tự giảm dần tính kim loại là:
A. X > Y > Z > T B. Z > T > X >Y
C. T > X > Y > Z D. T > Z > X > Y
CẦN PHẢI HỌC NHƯ THẾ NÀO?
Tóm lược kiến thức, học thuộc và hiểu những vấn đề cơ bản trọng tâm.
Cần nhớ các khái niệm, cấu tạo, tính chất và biết cách vận dụng từng trường hợp cụ thể vào bài tập để chọn phương án đúng.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP TRONG CẨU HỎI LÍ THUYẾT
Các khái niệm (cả vô cơ và hữu cơ): Cần nắm thật chắc các định nghĩa, khái niệm để làm tốt loại bài tập này. Chú ý các khái niệm ở một số bài sau:
* Hóa hữu cơ: este, lipit, chất béo, xà phòng và chất tẩy rửa tổng hợp, amin, amino axit, protein, polime...
* Hóa vô cơ: hợp kim, ăn mòn kim loại (ăn mòn hóa học, ăn mòn điện hóa), nước cứng, gang, thép...
Ví dụ:
Sự ăn mòn kim loại là :
A. sự phá huỷ kim loại do tác dụng của không khí.
B. sự phá huỷ kim loại hay hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh.
C. sự phá huỷ kim loại do tác dụng của các chất hoá học
D. sự phá huỷ kim loại và các hợp chất của kim loại với môi trường.
2. Công thức và đặc điểm cấu tạo của các hợp chất.
Hóa học hữu cơ: cần nắm công thức tổng quát, đặc điểm cấu tạo của một số loại hợp chất như este, chất béo, glucozơ, fructozơ, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ, amin, amino axit, peptit, protein...
Hóa học vô cơ: cấu tạo tinh thể kim loại, công thức một số hợp kim (siêu cứng, không bị ăn mòn, t0nc thấp...), công thức thạch cao, thành phần nước cứng (cation và anion), công thức quặng nhôm, quặng sắt, thành phần của gang và thép...
3. Đồng phân: (chỉ có ở hóa học hữu cơ)
Chú ý đồng phân của các loại hợp chất: este (no, đơn chức, mạch hở, từ C5 trở xuống), chất béo (tổ hợp số lượng), amin (bậc 1, 2, 3; thơm), amino axit (1 amin, 1 axit), peptit (trật tự sắp xếp).
4. Danh pháp: (chỉ có ở hóa học hữu cơ)
Chú ý danh pháp của các loại hợp chất: este, amin, amino axit, một số polime (chủ yếu trong SGK)
5. Tính chất vật lí:
Hóa học hữu cơ: chú ý tính chất vật lí của este (tính tan), cacbohidrat, amin.
Hóa học vô cơ (kim loại): tính chất vật lí chung của KL (4 tính chất), tính chất vật lí riêng của KL: khối lượng riêng (nặng nhất, nhẹ nhất), t0nc (cao nhất, thấp nhất), độ cứng (cứng nhất).
6. TÍNH CHẤT HÓA HỌC (TRỌNG TÂM NHẤT VÀ NHIỀU KIẾN THỨC NHẤT)
Hóa học hữu cơ: cần liệt kê tính chất của từng loại hợp chất, chú ý phản ứng đặc trưng nhất.
Ví dụ:
- ESTE: phản ứng thủy phân (mt axit: thuận nghịch, tạo axit và ancol; mt kiềm: 1 chiều, tạo muối và ancol).
GLUCOZƠ: t/c của ancol đa chức (hòa tan Cu(OH)2 tạo dd xanh lam; p/ư este); t/c của andehit (p/ư tráng gương, khử Cu(OH)2, khử H2); lên men rượu.
AMIN: có tính bazơ yếu
...
Hoặc cũng có thể liệt kê theo kiểu ngược lại: đi từ tác nhân của phản ứng.
Ví dụ:
Phản ứng với Na: ancol, phenol, axit cacboxylic (h/c có nhóm OH)
Phản ứng với NaOH: dẫn xuất halogen, phenol, axit cacboxylic, este
Phản ứng với AgNO3/NH3: ankin-1, andehit, axit fomic, este của axit fomic, glucozơ, fructozơ...
- Phản ứng thủy phân: dẫn xuất halogen, este, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ, peptit, protein...
* Kim loại: có thể liệt kê như sau
KL phản ứng với H2O:
+ ở nhiệt độ thường: K, Na, Ba, Ca...
+ ở nhiệt độ cao: Fe, Zn...
KL phản ứng với axit:
+ axit loại 1 (H2SO4 loãng, HCl): KL đứng trước H2
+ axit loại 2 (H2SO4 đặc, HNO3): Hầu hết KL (trừ Au, Pt)
+ KL thụ động trong axit H2SO4 đặc nguội, HNO3 đặc nguội: Al, Fe, Cr
KL tác dụng với phi kim: O2, S, Cl2...
* Hợp chất của kim loại: chú ý tính chất một số các hợp chất sau
Hợp chất của KL kiềm: NaOH (bazơ mạnh), NaHCO3 (lưỡng tính), Na2CO3 (bazơ), KNO3
Hợp chất của KL kiềm thổ: Ca(OH)2(tính bazơ), CaCO3 (đá vôi), CaSO4 (thạch cao).
Hợp chất của nhôm: Al2O3 và Al(OH)3 tính lưỡng tính), Al3+
- Hợp chất của sắt, đồng...
7. Điều chế:
Hóa hữu cơ: điều chế este, glucozơ, polime và vật liệu polime (con đường điều chế, mônome…)
Hóa vô cơ (điều chế kim loại):
- Điều chế KL kiềm (Na, K…): Đpnc muối halogen (thường là muối clorua) hoặc hidroxit. Ví dụ: điều chế Na thì phải đpnc NaCl hoặc NaOH
- Điều chế KL kiềm thổ (Mg, Ca, Ba…): Đpnc muối clorua. Ví dụ: điều chế Ca thì phải điện phân CaCl2
- Điều chế nhôm (Al): Đpnc oxit Al2O3
- Điều chế các KL còn lại (trung bình và yếu): đpdd, nhiệt luyện (dùng C, CO, Al, H2 khử oxit), thủy luyện.
Ví dụ: Phương pháp điện phân dung dịch dùng để điều chế các kim loại nào sau đây:
A. Fe, Ni, K, Cu B. Ca, Fe, Ni, Cu
C. Al, Zn, Cu, Ag D. Fe, Ni, Cu, Ag
8. Ứng dụng (hoặc vai trò):
Hóa học hữu cơ: este, chất béo, glucozơ, saccarozơ, xenlulozơ, amin, aminoaxit…
Hóa học vô cơ: hợp kim, điện phân, NaOH, NaHCO3, Na2CO3, KL kiềm thổ, CaCO3, CaSO4, Al, Al2O3, sắt và các hợp chất của sắt…
9. Phân biệt - Nhận biết:
Catinon (riêng rẽ hoặc hh): Na+, NH4+, Ca2+, Ba2+, Fe2+, Fe3+, Al3+, Cu2+
Anion (riêng rẽ hoặc hh): : NO3-, SO42-, CO32-, Cl-
Khí (riêng rẽ hoặc hh): SO2, CO2, NH3, H2S
BÀI TẬP
Nên làm lại các bài tập trong SGK
Để làm được bài tập, cần viết và cân bằng đúng phương trình.
Dạng bài tập thường căn cứ vào tỉ lệ mol của các chất để tính
Chúc các em đạt kết quả cao
trong kì thi tốt nghiệp!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Đình Bảy
Dung lượng: |
Lượt tài: 5
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)