Hormon ADH
Chia sẻ bởi Võ Phương Thảo |
Ngày 23/10/2018 |
46
Chia sẻ tài liệu: Hormon ADH thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
?ng d?ng kích thích t? trong chan nuơi
HORMONE - ADH
Gv hướng dẫn: TS. VÕ VĂN TOÀN
Sv thực hiện : LÊ ĐẶNG CÔNG TOẠI
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với oxytocin thì ADH là một loại hormone được sinh ra từ thùy sau tuyến yên. Đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa cơ chế kháng lơi niệu. Nếu trong cơ thể hàm lượng ADH thừa hay thiếu đều dẫn đến những căn bệnh nguy hiểm về hệ niệu bài tiết. Chính vì thế cũng như nhiều hormone khác chúng ta cần nghiên cứu tìm hiểu về ADH để điều hòa những cơ chế về bài tiết tránh được những nguy cơ không mong muốn.
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
1.CÁC KHÁI NIỆM.
2.CÔNG THƯC HÓA HỌC
3.CÔNG THỨC CẤU TẠO
4.NGUỒN GỐC
5.CƠ CHẾ TÁC DỤNG
6.VAI TRÒ ĐỐI VỚI CƠ THỂ
7.ƯNG DỤNG
1.CÁC KHÁI NIỆM
1.1Khái niệm hormone
Hormon hay còn gọi là nội tiết tố là những hợp chất hóa học với tác động chính là kiểm soát chuyển hóa của tế bào.
Là những chất truyền đạt thông tin hóa học được sản xuất ra từ một số tuyến trong cơ thể đi theo dòng máu để đưa tới các cơ quan khác nhau và có tác động lên các cơ quan này với liều lượng rất nhỏ cũng gây ảnh hưởng lớn đến cơ thể.
1.CÁC KHÁI NIỆM
1.2 Hormone ADH (Antidiuretic hormone,)
Antidiuretic hormone hay còn được gọi phổ biến là arginine vasopressin , là một peptide gồm 9 acid amin tiết ra từ thùy sau tuyến yên có tác dụng kháng lợi niệu.
2.Công thức và cấu tạo hóa học
Cys-Tyr-Phe-GLN-ASN-Cys-Pro-Arg-gly:
3. cấu trúc không gian
4.Nguồn gốc
ADH được tạo ra từ nhân trên thuộc vùng dưới đồi,nhờ các protein vận chuyển theo các dây thần kinh đi xuống thùy sau tuyến yên .Đầu mút các dây naỳ kết thúc ở các mao mạch trong thùy sau tuyến yên và tiết ra ADH.
Trong điều kiện nghỉ ngơi, một số lượng lớn hormon này được chứa trong các hạt tiết trong thùy sau ở trạng thái kết hợp lỏng lẻo với neurophysin tương ứng. Khi có kích thích đặc hiệu, cả hormon và neurophysin đều được tiết ra
4.Nguồn gốc
5.Cơ chế tác dụng
Khi tiêm một lượng rất nhỏ (2 millimicrogram) ADH đã có tác dụng chống bài tiết nước tiểu ở thận. Nếu không có mặt ADH các ống thận hầu như mất tính thấm đối với nước dẫn đến giảm đột ngột khả năng tái hấp thu nước của các ống thận làm cho lượng nước tiểu tăng đột ngột. Khi có mặt ADH, tính thấm của các ống thận tăng làm cho nước được tái hấp thu trở lại và lượng nước trong cơ thể tăng.
5.Cơ chế tác dụng
Cơ chế tác dụng của hormon có thể được hiểu như sau: Hormon kết hợp với các receptor tại các tế bào biểu mô ống thận kích thích các tế bào tổng hợp một lượng lớn cAMP. Các cAMP tác động lên lớp màng tế bào phía lòng ống thận làm mở các khe tạo điều kiện cho nước có thể đi vào tế bào từ trong lòng ống. Tuy nhiên cơ chế tác dụng của cAMP làm mở các khe trên màng vẫn chưa được biết rõ.
6.Cơ chế điều tiết
1. Điều tiết thẩm thấu:
Khi tiêm dung dịch điện giải vào động mạch tới vùng dưới đồi, các ADH neuron sẽ lập tức chuyển xung động xuống thùy sau tuyến yên làm cho ADH được tiết ngay tức thì. Nếu chỉ tiêm nước cất sẽ thấy tác dụng ngược lại
2.Kích thích tiết ADH bởi sự thay đổi thể tích máu
Một yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiết ADH là sự thay đổi thể tích máu. Mất 10% thể tích máu sẽ làm tăng tiết ADH. Mất 25% thể tích máu sẽ làm lượng ADH được tiết cao gấp 50 lần so với lượng ADH tiết ra trong điều kiện bình thường. Khi lượng máu giảm sẽ làm cho áp suất tâm nhĩ giảm. Các cơ quan thụ cảm ở thời kỳ tâm nhĩ giãn kích thích tiết ADH
6.Điều tiết ADH
3. Những yếu tố khác ảnh hưởng đến sự tiết ADH gồm :
Các yếu tố gây tổn thương cơ giới, gây đau, sự lo lắng, các loại thuốc như morphine, nicotine, thuốc gây tê, gây mê (các loại thuốc này thường dẫn đến hiện tượng giữ lại nước trong cơ thể). Điều này giải thích tại sao khi trải qua trạng thái quá xúc động sẽ có hiện tượng lợi tiểu
Cồn sẽ ức chế tiết ADH nên trong các "cuộc chiến với rượu" sẽ có hiện tượng lợi tiểu. Cồn cũng có thể làm giãn mạch trong các tiểu thể thận dẫn đến tăng bài tiết nước tiểu.
6.Vai trò đối với cơ thể
-Tác dụng trên thận
Hiệu ứng quan trọng nhất của adh là để bảo tồn nước trong cơ thể bằng cách giảm sự mất nước trong nước tiểu. lợi tiểu là một tác nhân làm tăng tỷ lệ hình t
-Tác dụng trên hệ thống mạch máu
Ở nhiều loài, nồng độ cao của antidiuretic hormone gây co thắt phổ biến của các tiểu động mạch, dẫn đến áp lực động mạch tăng lên.
6.Vai trò đối vơi cơ thể
6.1Vai trò điều tiết nồng độ ion Na trong dịch ngoại bào của ADH
Trong điều kiện bình thường, khoảng 95% áp suất thẩm thấu của dịch ngoại bào được quyết đinh bởi nồng độ ion Na. Vì vậy ADH với chức năng điều tiết tính thẩm thấu của dịch ngoại bào cũng có nghĩa là điều tiết nồng độ của ion Na. Biến đổi nồng độ ion Na làm thay đổi sự tiết ADH.
6.Vai trò đối vơi cơ thể
6.2 Tiết quá nhiều ADH và hội chứng do tiết ADH với lượng không thích hợp:
Thường do khối u tại một số cơ quan (ví dụ khối u phế quản trong phổi). Tiết ADH quá mức làm giảm nồng độ ion Na trong dịch nội bào nhưng lượng nước trong cơ thể tăng không đáng kể.
Liều lớn ADH làm co hầu hết cơ trơn kể cả cơ thành ruột, ống dẫn mật và tử cung. Tuy vậy, nồng độ để gây tác dụng co cơ này rất cao so với nồng độ tác động làm giảm bài tiết nước tiểu.
Một số nhà tâm lý học cho rằng ADH được tiết vào vùng dưới đồi hoặc các vùng lân cận làm tăng khả năng duy trì trí nhớ.
7.Ứng dụng
7.Ứng dụng
Chủ yếu chỉ có một áp dụng lớn quan trọng đối với con người là sử dụng kháng lợi niệu, cân bằng bài tiết giảm lượng nước tiểu.
ứng dụng điều trị bệnh nhân đái tháo nhạt.
sản xuất ra nhiều lọai thuốc lợi niệu.
trong chăn nuôi thì chưa có ứng dụng nhiều.
The end.
Cảm ơn thầy và các bạn
đã “cố gắng” theo dõi
HORMONE - ADH
Gv hướng dẫn: TS. VÕ VĂN TOÀN
Sv thực hiện : LÊ ĐẶNG CÔNG TOẠI
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với oxytocin thì ADH là một loại hormone được sinh ra từ thùy sau tuyến yên. Đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa cơ chế kháng lơi niệu. Nếu trong cơ thể hàm lượng ADH thừa hay thiếu đều dẫn đến những căn bệnh nguy hiểm về hệ niệu bài tiết. Chính vì thế cũng như nhiều hormone khác chúng ta cần nghiên cứu tìm hiểu về ADH để điều hòa những cơ chế về bài tiết tránh được những nguy cơ không mong muốn.
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
1.CÁC KHÁI NIỆM.
2.CÔNG THƯC HÓA HỌC
3.CÔNG THỨC CẤU TẠO
4.NGUỒN GỐC
5.CƠ CHẾ TÁC DỤNG
6.VAI TRÒ ĐỐI VỚI CƠ THỂ
7.ƯNG DỤNG
1.CÁC KHÁI NIỆM
1.1Khái niệm hormone
Hormon hay còn gọi là nội tiết tố là những hợp chất hóa học với tác động chính là kiểm soát chuyển hóa của tế bào.
Là những chất truyền đạt thông tin hóa học được sản xuất ra từ một số tuyến trong cơ thể đi theo dòng máu để đưa tới các cơ quan khác nhau và có tác động lên các cơ quan này với liều lượng rất nhỏ cũng gây ảnh hưởng lớn đến cơ thể.
1.CÁC KHÁI NIỆM
1.2 Hormone ADH (Antidiuretic hormone,)
Antidiuretic hormone hay còn được gọi phổ biến là arginine vasopressin , là một peptide gồm 9 acid amin tiết ra từ thùy sau tuyến yên có tác dụng kháng lợi niệu.
2.Công thức và cấu tạo hóa học
Cys-Tyr-Phe-GLN-ASN-Cys-Pro-Arg-gly:
3. cấu trúc không gian
4.Nguồn gốc
ADH được tạo ra từ nhân trên thuộc vùng dưới đồi,nhờ các protein vận chuyển theo các dây thần kinh đi xuống thùy sau tuyến yên .Đầu mút các dây naỳ kết thúc ở các mao mạch trong thùy sau tuyến yên và tiết ra ADH.
Trong điều kiện nghỉ ngơi, một số lượng lớn hormon này được chứa trong các hạt tiết trong thùy sau ở trạng thái kết hợp lỏng lẻo với neurophysin tương ứng. Khi có kích thích đặc hiệu, cả hormon và neurophysin đều được tiết ra
4.Nguồn gốc
5.Cơ chế tác dụng
Khi tiêm một lượng rất nhỏ (2 millimicrogram) ADH đã có tác dụng chống bài tiết nước tiểu ở thận. Nếu không có mặt ADH các ống thận hầu như mất tính thấm đối với nước dẫn đến giảm đột ngột khả năng tái hấp thu nước của các ống thận làm cho lượng nước tiểu tăng đột ngột. Khi có mặt ADH, tính thấm của các ống thận tăng làm cho nước được tái hấp thu trở lại và lượng nước trong cơ thể tăng.
5.Cơ chế tác dụng
Cơ chế tác dụng của hormon có thể được hiểu như sau: Hormon kết hợp với các receptor tại các tế bào biểu mô ống thận kích thích các tế bào tổng hợp một lượng lớn cAMP. Các cAMP tác động lên lớp màng tế bào phía lòng ống thận làm mở các khe tạo điều kiện cho nước có thể đi vào tế bào từ trong lòng ống. Tuy nhiên cơ chế tác dụng của cAMP làm mở các khe trên màng vẫn chưa được biết rõ.
6.Cơ chế điều tiết
1. Điều tiết thẩm thấu:
Khi tiêm dung dịch điện giải vào động mạch tới vùng dưới đồi, các ADH neuron sẽ lập tức chuyển xung động xuống thùy sau tuyến yên làm cho ADH được tiết ngay tức thì. Nếu chỉ tiêm nước cất sẽ thấy tác dụng ngược lại
2.Kích thích tiết ADH bởi sự thay đổi thể tích máu
Một yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiết ADH là sự thay đổi thể tích máu. Mất 10% thể tích máu sẽ làm tăng tiết ADH. Mất 25% thể tích máu sẽ làm lượng ADH được tiết cao gấp 50 lần so với lượng ADH tiết ra trong điều kiện bình thường. Khi lượng máu giảm sẽ làm cho áp suất tâm nhĩ giảm. Các cơ quan thụ cảm ở thời kỳ tâm nhĩ giãn kích thích tiết ADH
6.Điều tiết ADH
3. Những yếu tố khác ảnh hưởng đến sự tiết ADH gồm :
Các yếu tố gây tổn thương cơ giới, gây đau, sự lo lắng, các loại thuốc như morphine, nicotine, thuốc gây tê, gây mê (các loại thuốc này thường dẫn đến hiện tượng giữ lại nước trong cơ thể). Điều này giải thích tại sao khi trải qua trạng thái quá xúc động sẽ có hiện tượng lợi tiểu
Cồn sẽ ức chế tiết ADH nên trong các "cuộc chiến với rượu" sẽ có hiện tượng lợi tiểu. Cồn cũng có thể làm giãn mạch trong các tiểu thể thận dẫn đến tăng bài tiết nước tiểu.
6.Vai trò đối với cơ thể
-Tác dụng trên thận
Hiệu ứng quan trọng nhất của adh là để bảo tồn nước trong cơ thể bằng cách giảm sự mất nước trong nước tiểu. lợi tiểu là một tác nhân làm tăng tỷ lệ hình t
-Tác dụng trên hệ thống mạch máu
Ở nhiều loài, nồng độ cao của antidiuretic hormone gây co thắt phổ biến của các tiểu động mạch, dẫn đến áp lực động mạch tăng lên.
6.Vai trò đối vơi cơ thể
6.1Vai trò điều tiết nồng độ ion Na trong dịch ngoại bào của ADH
Trong điều kiện bình thường, khoảng 95% áp suất thẩm thấu của dịch ngoại bào được quyết đinh bởi nồng độ ion Na. Vì vậy ADH với chức năng điều tiết tính thẩm thấu của dịch ngoại bào cũng có nghĩa là điều tiết nồng độ của ion Na. Biến đổi nồng độ ion Na làm thay đổi sự tiết ADH.
6.Vai trò đối vơi cơ thể
6.2 Tiết quá nhiều ADH và hội chứng do tiết ADH với lượng không thích hợp:
Thường do khối u tại một số cơ quan (ví dụ khối u phế quản trong phổi). Tiết ADH quá mức làm giảm nồng độ ion Na trong dịch nội bào nhưng lượng nước trong cơ thể tăng không đáng kể.
Liều lớn ADH làm co hầu hết cơ trơn kể cả cơ thành ruột, ống dẫn mật và tử cung. Tuy vậy, nồng độ để gây tác dụng co cơ này rất cao so với nồng độ tác động làm giảm bài tiết nước tiểu.
Một số nhà tâm lý học cho rằng ADH được tiết vào vùng dưới đồi hoặc các vùng lân cận làm tăng khả năng duy trì trí nhớ.
7.Ứng dụng
7.Ứng dụng
Chủ yếu chỉ có một áp dụng lớn quan trọng đối với con người là sử dụng kháng lợi niệu, cân bằng bài tiết giảm lượng nước tiểu.
ứng dụng điều trị bệnh nhân đái tháo nhạt.
sản xuất ra nhiều lọai thuốc lợi niệu.
trong chăn nuôi thì chưa có ứng dụng nhiều.
The end.
Cảm ơn thầy và các bạn
đã “cố gắng” theo dõi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Phương Thảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)