Hợp chất kháng kháng sinh của vi khuẩn

Chia sẻ bởi Hồ Hoài Diệp An | Ngày 23/10/2018 | 56

Chia sẻ tài liệu: hợp chất kháng kháng sinh của vi khuẩn thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
MÔN VI SINH VẬT


CHỦ ĐỀ :

CƠ CHẾ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA
VI KHUẨN

Kháng kháng sinh là …
Kháng sinh được coi như một vũ khí vĩ đại trong cuộc chiến của loài người nhằm chống lại vi khuẩn và các nhiễm khuẩn do chúng gây ra.
Nhưng…
…trong nhiều trường hợp, vi khuẩn vẫn “may mắn” sống sót và … truyền lại sự “may mắn” ấy cho “con cháu” của chúng…
… Và người ta gọi đó là :
hiện tượng đề kháng kháng sinh(antibioresistance).
…Trong một số trường hợp,vi khuẩn đề kháng nhưng đó là sự đề kháng giả .Nó không chịu tác động của kháng sinh(ở trạng thái không phát triển, hoặc có các tổ chức hoại tử, tổ chức viêm bao bọc…)


….Còn trong trường hợp khác, đó là sự đề kháng thật : đề kháng tự nhiên (Inherent/Natural Bacteria) hoặc đề kháng thu nhận (Accquire Resistant).

Kháng kháng sinh là …
II. Đề kháng thật
Đề kháng tự nhiên(Inherent/Natural Becteria)
Nhiều loại vi khuẩn đề kháng tự nhiên với một số kháng sinh ,tức là vi khuẩn không chịu tác dụng của một số kháng sinh nào đó do có những tính chất về mặt cấu trúc hay sinh lý đặc biệt khiến kháng sinh đó không thể phát huy tác dụng với vi khuẩn
2. Đề kháng thu nhận( Acquire Resisant)
Vertical evolution : đột biến và chọn lọc
Horizonal evelution : trao đổi gen giữa các chủng, loài.

II. Đề kháng thật
2. Đề kháng thu nhận
a.Vertical evolution


Đột biến ngẫu nhiên một đoạn gen kiểm soát tính nhạy cảm với thuốc

Cơ chế chọn lọc( có kháng sinh).

Tần suất 10-8


II. Đề kháng thật
2. Đề kháng thu nhận
b. Horizonal evolution

VSV thu nhận”gen kháng” từ các VSV khác.
Vật liệu di truyền trên plasmid được truyền theo cơ chế :

Biến nạp( transformation):tái tổ hợp gen mới và chuyển vào plasmid những gen kháng kháng sinh
Tải nạp( transduction):thông qua virus làm vector chuyển gen
Chuyển vị ( transposition)
Tiếp hợp( conjugation) : thông qua sex pilus, DNA được chuyển qua khi 2 tế bào tương tác
III. Cơ chế kháng kháng sinh
VK sản xuất enzym phá hủy hoạt tính của kháng sinh.
VK làm thay đổi khả năng thẩm thấu của màng tế bào đối với kháng sinh.
Điểm gắn của kháng sinh có cấu trúc bị thay đổi.
VK thay đổi đường biến dưỡng làm mất tác dụng của kháng sinh.
VK có enzym đã bị thay đổi.

Antibiotic Resistance : (tiếng Pháp) kháng kháng sinh
Antibiotic: kháng sinh , Altering : thay đổi, Degrading : hạ thấp, Efflux pump : tuôn bơm.
Vi khuẩn sản xuất enzym phá hủy hoạt tính của thuốc


Staphylococci sản xuất ß-lactamase  kháng penicillin G

Vi khuẩn Gram (-) sản xuất adenylase, phosphorylase, acetylase  phá hủy aminoglycoside

Vi khuẩn Gram (-) sản xuất chloramphenicol acetyltransferase  kháng chloramphenicol
Vi khuẩn làm thay đổi khả năng thẩm thấu của màng tế bào đối với thuốc


Tetracyclin tích tụ bên trong vi khuẩn nhạy cảm

Polymycins, Amikacin

Một số Aminoglycosides khác
Điểm gắn của thuốc có cấu trúc bị thay đổi


Vi khuẩn đột biến NST  mất / thay đổi protein đặc biệt trên tiểu đơn vị 30S  mất điểm gắn của Aminoglycosides  đề kháng

Vi khuẩn mất / thay đổi PBPs  đề kháng penicillin

Vi khuẩn thay đổi thụ thể trên tiểu đơn vị 50S / ribô thể  đề kháng Erythromycin
Vi khuẩn thay đổi đường biến dưỡng làm mất tác dụng của thuốc


Vi khuẩn sử dụng acid folic có sẳn  VK không còn cần PABA  đề kháng với Sulfonamides
Vi khuẩn có enzyme đã bị thay đổi


Enzyme bị thay đổi vẫn còn chức năng biến dưỡng nhưng ít bị ảnh hưởng bởi kháng sinh.

Ở vi khuẩn nhạy cảm với Sulfonamides : Tetrahydropteroic acid synthetase có ái lực với Sulfonamides cao hơn nhiều so với PABA.
Sự đề kháng chéo


Vk kháng với 2 hay nhiều loại thuốc có cùng cơ chế tác động

Thường gặp ở những thuốc có thành phần hóa học gần giống nhau
Polymycin B – Colistin
Erythromycin – Oleandomycin

Neomycin - KanamycinCó thể thấy ở những thuốc không có liên hệ hóa học
Erythromycin - Lincomycin

Nguyên nhân
Do việc sử dụng kháng sinh bừa bãi, tràn lan cho động vật (điều trị và phòng ngừa)
Dùng liều thấp để kích thích tăng trưởng đã tạo một sức ép chọn lọc làm vi khuẩn kháng kháng sinh.
Do toàn cầu hóa về cung cấp thực phẩm đã làm lan truyền các vi sinh vật kháng kháng sinh và chúng được lây truyền vào người thông qua chuỗi thực phẩm.
Biện pháp hạn chế kháng thuốc


Chỉ dùng kháng sinh để điều trị bệnh nhiễm vi khuẩn (không dùng kháng sinh để điều trị bệnh do virus gây ra. Đối với vi nấm đã có kháng sinh dùng riêng cho chúng).

Ngay từ đầu, chỉ nên dùng kháng sinh có phổ hẹp.


Ở cơ sở y tế nào có điều kiện làm kháng sinh đồ thì nên dựa vào kết quả kháng sinh đồ để lựa chọn kháng sinh cho phù hợp với từng loài vi khuẩn gây nên từng loại bệnh.

Biện pháp hạn chế kháng thuốc
Khi đã chọn được kháng sinh thì phải dùng đủ liều lượng và đủ thời gian. Nếu không tuân thủ thì bệnh không những không khỏi mà còn làm cho vi khuẩn kháng lại kháng sinh.

Luôn luôn đặt khâu vô trùng và tiệt trùng lên hàng đầu để hạn chế lây lan mầm bệnh trong đó có cả vi khuẩn kháng thuốc.

Mỗi cơ sở y tế nên có sự giám sát chặt chẽ hiện tượng kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn. Chương trình giám sát nên tiến hành thường xuyên và cho từng khoa, phòng.

CÁM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ THEO DÕI

Nhóm thực hiện :
Phan Đình Thắm
Nguyễn Thị Kim Tiền
Bùi Công Kết
Võ Thanh Bình
Ngô Viết Tân
ThuyDuHoa
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hồ Hoài Diệp An
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)