Hohuhuynh trang
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thùy Trang |
Ngày 05/10/2018 |
33
Chia sẻ tài liệu: hohuhuynh trang thuộc Lớp 3 tuổi
Nội dung tài liệu:
www.mamnon.com
KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ
tháng 5
Tháng 5/06:
Giá trị dinh dưỡng của thịt da cầm.
Phòng và xử lý bệnh tai, mũi, họng.
Sơ cứu khi bị phỏng.
Hưởng ứng ngày Vi chất dinh dưỡng 1-2/6.
Tuyên truyền và tổ chức cho trẻ uống Vitamin A.
Hưởng ứng tuần lễ sạch và xanh của thành phố.
Tháng vệ sinh – An toàn lao động.
Hưởng ứng Ngày Chữ thập đỏ thế giới 8/5. Giới thiệu các hoạt động học tập sơ cứu của trường, hoặc Hội thi sơ cấp cứu.
Phòng bệnh sốt xuất huyết (tháng 5 & 6).
Giá trị dinh dưỡng của thịt gia cầm
Thịt là một trong những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, thịt các động vật máu nóng như thịt lợn, thịt bò, thịt gia cầm... có chứa nhiều axit amin cần thiết, các chất béo, chất khoáng, vitamin và một số các chất thơm hay còn gọị là chất chiết xuất Thịt các loại nói chung nghèo canxi, giầu photpho. Tỉ lệ CA/P thấp. Thịt là thức ǎn gây toan.
I. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA THỊT: .
Thịt tất cả các loài nói chung chứa nhiều nước, lượng nước lên tới 70-75%. Protit chiếm 15-20%, lượng lipit dao động nhiều ( 1-30% ) tùy thuộc vào loại súc vật và độ béo của nó. Gluxit trong thịt chỉ có rất ít, khoảng % dưới dạng glucoza và glycogen dự trữ ở gan và cơ. Lượng tro khoảng 1.%. Giá trị sinh học protein thịt 74%, độ đồng hóa protein thịt 96-97% . Trong thịt ngoài các protein có giá trị sinh học cao, còn có colagen và elastin là loại protein khó hấp thu, giá trị dinh dưỡng thấp vì thành phần của nó hầu như không có tryptophan và xystin là hai axit amin có giá trị cao. Loại này tập trung nhiều ở phần thịt bụng, thủ, chân giò. Colagen khi đun nóng chuyển thành gelatin là chất đông keo. Còn elastin gần như không bị tác dụng của men phân giải protein. Vì vậy ǎn vào và thải ra nguyên dạng. Trong thịt còn chứa một lượng chất chiết xuất tan trong nước, dễ bay hơi, có mùi vị thơm đặc biệt, số lượng khoảng 1,5-2% trong thịt. Nó có tác dụng kích thích tiết dịch vị rất mạnh. Các chất chiết xuất gồm có creatin, creatinin, carnosin (có ni tơ) và glycogen, glụcoza, axit lactịc (không có ni tơ). Khi luộc thịt phần lớn các chất chiết xuất hòa tan vào nước làm cho nước thịt có mùi vị thơm ngon đặc hiệu.
Chất béo có ở tổ chức dưới da, bụng, quanh phủ tạng, bao gồm các axit béo no và chưa no. Các xịt béo no chủ yếu là Palmitic (25-30%) và Stearle (16-28). Các axit béo chưa no chủ yếu là Oleic (35-43%), axit béo chưa no có nhiều mạch kép khoảng 2-7%. Riêng mỡ gà có 18% axit linoleic và mỡ ngựa có 16% Linolenic, đó là những axit béo chưa no cần thiết mà cơ thể không tự tổng hợp được. Mỡ lợn lớp ngoài có nhiều axit béo chưa no hơn lớp sâu. Về chất khoáng, thịt là nguồn photpho (116-117mg%), ka li (212-259mg%) và Fe ( 1,1-2,3 mg%) tập trung nhiều ở gan. Vi yếu tố có Cu, Zn, Coban. Lượng Canxi trong thịt rất thấp (10-15 mg%) vì vậy thịt là thức ǎn gây toan.
Vitamin: Thịt là nguồn vitamin nhóm B trong đó chu yếu là B1 tập trung ở phần thịt nạc. Các vitamin tan trong chất béo chỉ có ở gan, thận . Ngoài da ở gan thận tim não có nhiều Colesteron và photphatit.
Thịt gia cầm thuộc loại thịt trắng có nhiều protein, lipit, khoáng và vitamin hơn so với thịt đỏ
Một số bệnh tai mũi họng.
1. Viêm tai trong.
Phần trong tai, sau màng nhĩ khi bị viêm thường kèm theo viêm họng. Các cháu bé sơ sinh hay bị chứng viêm này vì trong tư thế nằm, con đường thông nhau giữa tai và sau mũi trở nên rộng thoáng khiến vi trùng và VI RÚT DỄ LÂY LAN Ở CẢ 2 NƠI.
Những biểu hiện - Những cháu bé chưa nói được khiến người lớn không biết cháu đau ở trong tai. Cháu có thể khóc, cọ tai xuống gối, nhưng cũng không đủ để mọi người hiểu. Tuy vậy, có một số triệu chứng sau làm chúng ta có thể nghĩ tới chứng viêm tai trong: cháu bị rối loạn tiêu hóa, đi tướt (ỉa lỏng), nôn ói, ho, cựa quậy luôn và khó ngủ. Việc đầu tiên của bác sĩ là khám tai và coi nhĩ tai cho cháu.
KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ
tháng 5
Tháng 5/06:
Giá trị dinh dưỡng của thịt da cầm.
Phòng và xử lý bệnh tai, mũi, họng.
Sơ cứu khi bị phỏng.
Hưởng ứng ngày Vi chất dinh dưỡng 1-2/6.
Tuyên truyền và tổ chức cho trẻ uống Vitamin A.
Hưởng ứng tuần lễ sạch và xanh của thành phố.
Tháng vệ sinh – An toàn lao động.
Hưởng ứng Ngày Chữ thập đỏ thế giới 8/5. Giới thiệu các hoạt động học tập sơ cứu của trường, hoặc Hội thi sơ cấp cứu.
Phòng bệnh sốt xuất huyết (tháng 5 & 6).
Giá trị dinh dưỡng của thịt gia cầm
Thịt là một trong những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, thịt các động vật máu nóng như thịt lợn, thịt bò, thịt gia cầm... có chứa nhiều axit amin cần thiết, các chất béo, chất khoáng, vitamin và một số các chất thơm hay còn gọị là chất chiết xuất Thịt các loại nói chung nghèo canxi, giầu photpho. Tỉ lệ CA/P thấp. Thịt là thức ǎn gây toan.
I. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA THỊT: .
Thịt tất cả các loài nói chung chứa nhiều nước, lượng nước lên tới 70-75%. Protit chiếm 15-20%, lượng lipit dao động nhiều ( 1-30% ) tùy thuộc vào loại súc vật và độ béo của nó. Gluxit trong thịt chỉ có rất ít, khoảng % dưới dạng glucoza và glycogen dự trữ ở gan và cơ. Lượng tro khoảng 1.%. Giá trị sinh học protein thịt 74%, độ đồng hóa protein thịt 96-97% . Trong thịt ngoài các protein có giá trị sinh học cao, còn có colagen và elastin là loại protein khó hấp thu, giá trị dinh dưỡng thấp vì thành phần của nó hầu như không có tryptophan và xystin là hai axit amin có giá trị cao. Loại này tập trung nhiều ở phần thịt bụng, thủ, chân giò. Colagen khi đun nóng chuyển thành gelatin là chất đông keo. Còn elastin gần như không bị tác dụng của men phân giải protein. Vì vậy ǎn vào và thải ra nguyên dạng. Trong thịt còn chứa một lượng chất chiết xuất tan trong nước, dễ bay hơi, có mùi vị thơm đặc biệt, số lượng khoảng 1,5-2% trong thịt. Nó có tác dụng kích thích tiết dịch vị rất mạnh. Các chất chiết xuất gồm có creatin, creatinin, carnosin (có ni tơ) và glycogen, glụcoza, axit lactịc (không có ni tơ). Khi luộc thịt phần lớn các chất chiết xuất hòa tan vào nước làm cho nước thịt có mùi vị thơm ngon đặc hiệu.
Chất béo có ở tổ chức dưới da, bụng, quanh phủ tạng, bao gồm các axit béo no và chưa no. Các xịt béo no chủ yếu là Palmitic (25-30%) và Stearle (16-28). Các axit béo chưa no chủ yếu là Oleic (35-43%), axit béo chưa no có nhiều mạch kép khoảng 2-7%. Riêng mỡ gà có 18% axit linoleic và mỡ ngựa có 16% Linolenic, đó là những axit béo chưa no cần thiết mà cơ thể không tự tổng hợp được. Mỡ lợn lớp ngoài có nhiều axit béo chưa no hơn lớp sâu. Về chất khoáng, thịt là nguồn photpho (116-117mg%), ka li (212-259mg%) và Fe ( 1,1-2,3 mg%) tập trung nhiều ở gan. Vi yếu tố có Cu, Zn, Coban. Lượng Canxi trong thịt rất thấp (10-15 mg%) vì vậy thịt là thức ǎn gây toan.
Vitamin: Thịt là nguồn vitamin nhóm B trong đó chu yếu là B1 tập trung ở phần thịt nạc. Các vitamin tan trong chất béo chỉ có ở gan, thận . Ngoài da ở gan thận tim não có nhiều Colesteron và photphatit.
Thịt gia cầm thuộc loại thịt trắng có nhiều protein, lipit, khoáng và vitamin hơn so với thịt đỏ
Một số bệnh tai mũi họng.
1. Viêm tai trong.
Phần trong tai, sau màng nhĩ khi bị viêm thường kèm theo viêm họng. Các cháu bé sơ sinh hay bị chứng viêm này vì trong tư thế nằm, con đường thông nhau giữa tai và sau mũi trở nên rộng thoáng khiến vi trùng và VI RÚT DỄ LÂY LAN Ở CẢ 2 NƠI.
Những biểu hiện - Những cháu bé chưa nói được khiến người lớn không biết cháu đau ở trong tai. Cháu có thể khóc, cọ tai xuống gối, nhưng cũng không đủ để mọi người hiểu. Tuy vậy, có một số triệu chứng sau làm chúng ta có thể nghĩ tới chứng viêm tai trong: cháu bị rối loạn tiêu hóa, đi tướt (ỉa lỏng), nôn ói, ho, cựa quậy luôn và khó ngủ. Việc đầu tiên của bác sĩ là khám tai và coi nhĩ tai cho cháu.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thùy Trang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)